BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG VÀ
DỊCH VỤ HOÀNG THÀNH
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: ĐỖ ĐĂNG NAM
MÃ SINH VIÊN
: A18700
CHUYÊN NGHÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG VÀ
DỊCH VỤ HOÀNG THÀNH
Giáo viên hƣớng dẫn
: TS.Trần Đình Toàn
Sinh viên thực hiện
: Đỗ Đăng Nam
Mã sinh viên
: A18700
Chuyên ngành
: Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện được nghiên cứu em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo
Tiến Sĩ Trần Đình Toàn đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa
luận tốt nghiệp vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Quản lý, trường Đại học
Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt các năm học tập tại
trường. Với vốn kiến thúc được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho
quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang để em bước vào môi trường làm
việc một cách vững chắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, chú, các anh các chị nhân viên của
công ty Hoàng Thành đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty đã tận
tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài: “Hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu
tư xây dựng và dịch vụ Hoàng Thành”.
Trong quá trình thực tập cũng như trong quá trình làm khóa luận, do trình độ lý
luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các
Thầy, Cô bỏ qua. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô để em
học thêm được nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức em trong lĩnh vực này được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 2015
Sinh viên
Đỗ Đăng Nam
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Đỗ Đăng Nam
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1
DỤNG VỐN
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ
.............................................................................................................. 1
1.1. Khái niệm về vốn và hiệu quả sử dụng vốn ................................................... 1
1.1.1. Khái niệm về vốn .......................................................................................... 1
1.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn .................................................................. 2
1.1.3. Sự cần thiết phải phân tích hiệu quả sử dụng vốn ........................................ 2
1.2. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp ................................................................ 3
1.2.1. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn ............................................. 4
1.2.1.1. Vốn cố định của Doanh nghiệp ..........................................................................4
1.2.1.2. Vốn lưu động của doanh nghiệp.........................................................................6
1.2.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh ............................................................... 9
1.2.2.1. Nợ phải trả .........................................................................................................9
1.2.2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu ........................................................................................9
1.3. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn ................................................... 10
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán. ...................................................... 10
1.3.1.1. Hệ số số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. ....................................................10
1.3.1.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh. ...................................................................10
1.3.2. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp ......................... 11
1.3.2.1. Các chỉ tiêu phân tích chung ............................................................................11
1.3.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động. .......................................................12
1.3.2.3. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định .............................................15
1.3.3. Phương pháp Dupont. ................................................................................ 16
1.3.4. Phương pháp số chênh lệch ........................................................................ 17
CHƢƠNG 2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ HOÀNG THÀNH........................... 18
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tƣ xây dựng và dịch vụ Hoàng Thành. 18
2.1.1. Giới thiệu về đơn vị thực tập ....................................................................... 18
2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động của công ty ............................................................ 18
2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần đầu tƣ xây dựng và dịch vụ Hoàng
Thành .................................................................................................................. 19
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận ..................................................... 19
2.3. Tổng quan về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
đầu tƣ và xây dụng Hoàng Thành ....................................................................... 20
2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công Ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng
Hoàng Thành ....................................................................................................... 22
2.4.1. Phân tích khả năng thanh toán .................................................................. 22
2.4.1.1. Phân tích hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ..........................................22
2.4.1.2. Phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanh ....................................................23
2.4.1.3. Phân tích hệ số khả năng thanh toán tức thời ..................................................23
2.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ............................................... 24
2.4.2.1. Hệ số quay vòng vốn ........................................................................................24
2.4.2.2. Sức sinh lợi của tài sản (ROA) .........................................................................25
2.4.2.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)..................................................26
2.4.2.4. Phân tích hiệu quả sử dung vốn lưu động ........................................................33
2.4.2.5. Phân tích đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động ........................................35
2.4.2.6. Phân tích kết cấu vốn cố định của công ty .......................................................38
2.4.2.7. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định .......................................................... 39
2.5. Kết luận ....................................................................................................... 42
2.5.1. Kết quả đạt được......................................................................................... 42
2.5.2. Hạn chế ................................................................................................... 43
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẮM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH SỬ
DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ
HOÀNG THÀNH ........................................................................................................ 44
3.1. Biện pháp nâng cao sử dụng vốn cố định .................................................... 44
3.2. Biện pháp nâng cao vốn lƣu động ................................................................ 45
3.2.1. Cơ cấu vốn lưu động .................................................................................. 45
3.2.2. Giải quyết hàng tồn kho.............................................................................. 45
3.2.3. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu .......................................................... 47
3.3. Nâng cao trình độ nguồn lao động ............................................................... 48
3.4. Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thi công ................................................... 49
3.5. Tăng cƣờng mở rộng quan hệ cầu nối giữa công ty với xã hội .................... 49
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
CP
Cổ phần
DTT
Doanh thu thuần
HTK
Hàng tồn kho
KNTT
Khả năng thanh toán
LNST
Lợi nhuận sau thuế
LNTT
Lợi nhuận trước thuế
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
TSTC
Tài sản tài chính
VCĐ
Vốn cố định
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VKD
Vốn kinh doanh
VLĐ
Vốn lưu động
VLĐTX
Vốn lưu động thường xuyên
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011 - 2013 ...............21
Bảng 2.2 Phân tích hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn .........................................22
Bảng 2.3 Phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanh ...................................................23
Bảng 2.4 Phân tích hệ số khả năng thanh toán tức thời ................................................23
Bảng 2.5 Hệ số quay vòng vốn của công ty ..................................................................24
Bảng 2.6 Sức sinh lợi của tài sản (ROA) ......................................................................25
Bảng 2.7 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) ...............................................26
Bảng 2.8. Các nhân tố ảnh hưởng tới ROE giai đoạn 2011 - 2012 ............................... 27
Bảng 2.9. Các nhân tố ảnh hưởng tới ROE giai đoạn 2012 – 2013 .............................. 30
Bảng 2.10 Phân tích kết cấu vốn lưu động của công ty .................................................33
Bảng 2.11 Bảng phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động ........................................34
Bảng 2.12 Phân tích đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động ...................................35
Bảng 2.13 Phân tích hàng tồn kho ................................................................................37
Bảng 2.14 Phân tích khoản phải thu ..............................................................................37
Bảng 2.15 Phân tích kết cấu vốn cố định của công ty ...................................................38
Bảng 2.16 Khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định......................................................... 39
Bảng 2.17 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định ......................................................40
Bảng 2.18 Hệ số hàm lượng vốn cố định và suất hao phí vốn cố định ......................... 40
Bảng 2.19 Hệ số hao mòn tài sản cố định .....................................................................41
Biểu đồ 2.1. Tỉ trọng Nợ phải trả - Vốn chủ sở hữu giai đoạn 2011 – 2012. ……….29
Biểu đồ 2.2. Tỉ trọng Nợ phải trả - Vốn chủ sở hữu giai đoạn 2012 - 2013 .................32
Biểu đồ 2.3 Biểu đồ kết cấu vốn lưu động ....................................................................33
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty ............................................................. 19
Thang Long University Library
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tự do hóa trong thương mại đòi hỏi nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và cho từng
DN đang là vấn đề lớn. Thực tiễn cho thấy, các doanh nghiệp của nước ta hiện đang
phải cạnh tranh khốc liệt để có thể tồn tại và có được chỗ đứng vững chắc trên thương
trường, Để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải tận dụng những lợi thế
của mình, từng bước khắc phục những điểm yếu để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Đồng thời, các nhà quản trị phải quản lý và sử dụng nguồn vốn của mình một cách
hiệu quả để phát triển hoạt động SXKD trong điều kiện cạnh tranh ngày càng quyết
liệt như hiện nay.
Trong quá trình hoạt động SXKD của mỗi doanh nghiệp, vốn đóng một vai trò
hết sức quan trọng, quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn
đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành liên tục. Nếu không chú trọng tới quản
trị vốn doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì và mở rộng SXKD. Hiệu quả
sử dụng vốn là một vấn đề rất quan trọng giúp doanh nghiệp đứng vững và phát huy
hơn nữa thế mạnh của mình. Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài
“Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và dịch vụ Hoàng” để
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu đề tài này, tác giả muốn tìm hiểu rõ hơn về tình hình
sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư và dịch vụ Hoàng Thành. Từ đó nêu ra một vài
biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013 thông qua bảng
cân đối kế toán và báo cáo tài chính của 3 năm 2011, 2012, 2013.
4. Tổng quan nghiên cứu
Đối với bài nghiên cứu này tác giả đã tham khảo một số khóa luận và sách có
liên quan tới đề tài tác giả định thực hiện. Tác giả xin phép trích dẫn khóa luận có đề
tài tương tự với tác giả. Tác giả: Phạm Ngọc Anh (2014), Một số giải pháp tăng cường
quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn và thương mại Việt Bắc; tác giả:
Nguyễn Viết Bảo, Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư và phát
triển hạ tầng Châu Hưng; Tác giả: Nguyễn Thị Ánh, Phân tích sử dụng vốn tại công ty
cổ phần đầu tư và xây dựng Minh Phương. Có thể rút ra được kết luận sau:
Tuy sử dụng nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm vốn và hiệu quả sử dụng
vốn tuy nhiên thì các tác giả đưa ra được khái niệm chung về vốn và hiệu quả sử dụng
vốn. Vốn là lượng giá trị ứng trước của toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp kiểm soát để
phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.
Bên cạnh đó các bài của các tác giả cũng đã đưa ra được sự cần thiết phải sử
dụng vốn hiệu quả. Về các cơ sở lý thuyết phục vụ cho việc phân tích, các tác giả sử
dụng các chỉ tiêu tài chính, đã đưa ra được lý thuyết và công thức của các chỉ tiêu.
Phân tích theo hướng dựa trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Qua việc nghiên cứu tổng quan chỉ ra những ưu điểm và tồn tại của các đề tài
nghiên cứu, là cơ sở để đề ra hướng nghiên cứu cho đề tài: “ Phân tích hiệu quả sử
dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và dịch vụ Hoàng Thành”.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số, phương pháp Dupont,
phương pháp số chênh lệch đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty dựa trên các số
liệu từ năm 2011 – 2013 trong BCTC và Bảng CĐKT.
Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo, khóa luận
được kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận chung phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Chƣơng II: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần đầu tƣ xây dựng
và dịch vụ Hoàng Thành
Chƣơng III: Các giả pháp và kết luận về hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ
phần đầu tƣ xây dựng và dịch vụ Hoàng Thành
Thang Long University Library
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN
Chương này sẽ tập trung đưa ra các cơ sở lý thuyết chung và các cơ sở lý thuyết
được sử dụng để giải quyết phân tích nhằm đưa ra các giải pháp để giải quyết bài toán
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.1. Khái niệm về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
1.1.1. Khái niệm về vốn
Vốn là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, không chỉ trong
doanh nghiệp mà còn trong toàn xã hội. Hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể thực
hiện được khi doanh nghiệp có các điều kiện cần và đủ như: có tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động. Trong nền kinh tế thị trường, đối với mỗi doanh
nghiệp muốn tiến hành kinh doanh thì phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết có ý
nghĩa quyết định đến sự thành bại trong kinh doanh, doanh nghiệp dùng lượng vốn này
để đầu tư mua sắm trang thiết bị, đối tượng lao động để hình thành tài sản cố định và
tài sản lưu động tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn được biểu hiện là giá trị của toàn bộ tài sản do doanh nghiệp quản lý và sử
dụng tại một thời điểm nhất định. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của doanh nghiệp,
nhưng chưa hẳn có tiền là có vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để biến thành
vốn thì tiền phải đưa vào sản xuất kinh doanh với mục đích sinh lời.
Như vậy: “Vốn là lượng giá trị ứng trước của toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp
kiểm soát để phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu được lợi ích kinh
tế trong tương lai”. [3, Tr.8]
Nguyên tắc sử dụng vốn trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp: Trong công
tác hoạt động tài chính doanh nghiệp, việc sử dụng nguồn vốn được thực hiện tốt thì sẽ
thúc đẩy sản xuất tốt, mang lại lợi nhuận cao và ngược lại nếu việc sử dụng nguồn vốn
mà trì trệ, bất cập thì nó sẽ kìm hãm quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn, doanh nghiệp phải dựa vào
các nguyên tắc cơ bản sau: sử dụng đồng vốn có mục đích rõ ràng, sử dụng đồng vốn
có lợi và tiết kiệm nhất, sử dụng đồng vốn một cách hợp pháp, kiểm tra các chỉ tiêu tài
1
chính về an toàn hiệu quả, tính toán kỹ hiệu quả đầu tư, mở rộng thị trường thông qua
các chính sách bán hàng, kiểm soát tốt các chi phí hoạt động.
1.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất. Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn
đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu tố của quá trình SXKD (ĐTLĐ, TLLĐ) cho
nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản
của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình kinh
doanh thì doanh nghiệp phải giải quyết được các vấn đề như: đảm bảo tiết kiệm, huy
động thêm để mở rộng hoạt động SXKD của mình và DN phải đạt được các mục tiêu
đề ra trong qúa trình sử dụng vốn của mình.
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học về hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao gồm các
chỉ tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản
xuất, suất hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn (kể cả tổng số
và phần gia tăng). Dựa vào các chỉ tiêu đó, đề ra một số giải pháp nhằm khắc phục mặt
hạn chế cũng như phát huy tính tích cực của việc sử dụng nguồn vốn, từ đó khai thác
và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh.
Vậy, hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh doanh, là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
1.1.3. Sự cần thiết phải phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt tới lợi nhuận tối đa các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất – kinh doanh, trong đó, quản lý
và sử dụng vốn là một bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định kết quả và hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế quản lý hành chính quan liêu bao cấp, các doanh nghiệp Nhà nước
được Nhà nước tài trợ và cấp phát vốn đầy đủ, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
không cần quan tâm do nhiệm vụ của họ chỉ thực hiện đúng kế hoạch Nhà nước giao.
Do đó hiệu quả sử dụng vốn cũng không được các doanh nghiệp Nhà nước quan tâm
2
Thang Long University Library
tới. Từ khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp Nhà nước phải hạch
toán độc lập, tự chủ trong hoạt động kinh doanh và quản lý nguồn vốn, có trách nhiệm
bảo toàn và phát triển vốn, các doanh nghiệp Nhà nước phải quan tâm đúng mức đến
hiệu quả sử dụng vốn. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải thường xuyên tự đánh giá
mình về phương diện sử dụng vốn, qua đó, thấy được chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh, khả năng khai thác các tiềm năng sẵn có, biết được mình đang ở cung
đoạn nào trong quá trình phát triển (thịnh vượng hay suy thoái), đang ở vị trí nào trong
quá trình thi đua, cạnh tranh với các Công ty khác.
Qua phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhằm có biện pháp tăng cường
quản lý, sử dụng tiết kiệm các yếu tố của sản xuất để đạt hiệu quả cao hơn.
1.2. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Theo tiêu thức này vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia ra thành tài sản
lưu động, tài sản cố định và tài sản tài chính của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh đầu tư vào TSLĐ là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản lưu
động phục vụ cho hoạt động sản xuất để hình thành các tài sản lưu động phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn
vật tư, hàng hóa, các khoản phải thu, các loại TSLĐ khác của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh đầu tư vào TSCĐ là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản cố
định hữu hình và vô hình, như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thiết
bị truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ quản lý, các khoản chi phí mua bằng phát minh, sáng
chế, nhãn hiệu sản phẩm độc quyền, giá trị lợi thế về vị trí địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp,…
Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản tài chính là số vốn doanh nghiệp đầu tư vào
các TSTC như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu chính phủ, kì phiếu ngân
hàng, chứng chủ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá khác.
Mỗi loại tài sản đầu tư có thời hạn sử dụng và đặc điểm thanh khoản khác nhau.
.Điều này ảnh hưởng rất lớn đến thời gian luân chuyển của vốn kinhdoanh cũng như mức
độ rủi ro trong sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế cách phân loại trên giúp
cho doanh nghiệp có thể lựa chọn được cơ cấu tài sản đầu tư hợp lí, hiệu quả.
3
1.2.1. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn [4, Tr.2]
Theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh
nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
1.2.1.1. Vốn cố định của Doanh nghiệp
Là một bộ phận của vốn kinh doanh, vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà
doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài
sản cố định trong doanh nghiệp.
Đặc điểm chu chuyển của vốn cố định:
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này
do đặc điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh quyết định.
Vốn cố định dịch chuyển dần từng phần vào giá thành sản phẩm dưới hình thức
khấu hao, tương ứng với phần hao mòn TSCĐ. Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh,
VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh,
phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần tăng lên, song phần giá trị còn lại
giảm cho đến khi TSCĐ hết hạn sử dụng, giá trị của nó được chuyển hết vào giá trị sản
phẩm thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển của vốn cố định đòi hỏi việc quản lý vốn cố định
phải kết hợp giữa quản lý theo giá trị và quản lý hình thái hiện vật của nó là các tài sản
cố định của doanh nghiệp.
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử
dụng dài cho các hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời tất cả các
tiêu chuẩn là tài sản cố định.
Tiêu chuẩn để trở thành tài sản cố định của doanh nghiệp:
Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
Tiêu chuẩn về giá trị: Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy
và phải có giá trị lớn, mức giá trị cụ thể được Chính phủ quy định phù hợp với tình
hình kinh tế của từng thời kỳ, hiện tại là 30.000.000 VNĐ.
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
4
Thang Long University Library
Đặc điểm của tài sản cố định:
Có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài, thường là có giá trị lớn hơn 30 triệu
đồng và thời gian sử dụng trên 1 năm.
Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định hữu hình khi tham gia vào sản xuất kinh doanh mặc dù bị
hao mòn về mặt giá trị song vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư
hỏng phải loại bỏ.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn
dần và giá trị của chúng được chuyển dịch từng phần vào giá thành sản phẩm làm ra
dưới hình thức khấu hao.
Phân loại tài sản cố định
Theo hình thái biểu hiện, tài sản cố định được chia thành 2 loại chính:
Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể do
doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh như: Nhà xưởng, máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, vật kiến trúc…
Tài sản cố định vô hình: Là các tài sản cố định không có hình thái vật chất nhưng
xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn
tài sản cố định vô hình, chúng thường là những khoản chi đầu tư cho sản xuất kinh
doanh và phát huy tác dụng cho nhiều chu kỳ kinh doanh như: Các khoản chi mua bằng
phát minh sáng chế, chi phí mua nhãn hiệu, bản quyền, quyền sử dụng đất…
Theo mục đích sử dụng, tài sản cố định được chia thành 3 loại:
Tài sản cố định dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh: Bao gồm các tài sản cố
định không kể là hữu hình hoặc vô hình được sử dụng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp và an ninh quốc phòng: Là
những tài sản cố định không mang tính sản xuất do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho
các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Tài sản cố định bảo quản, cất giữ hộ.
5
Cách phân loại này cho thấy cơ cấu tài sản cố định theo mục đích sử dụng, từ đó
xác định được trong điểm của công tác quản lý tài sản cố định.
Theo công dụng kinh tế, tài sản cố định được chia thành 6 nhóm sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm toàn bộ nhà cửa, kho tàng, bến bãi, hàng rào, bể
nước…
Máy móc, thiết bị: Bao gồm toàn bộ máy móc thiết bị dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh như máy động lực, máy công tác, máy chuyên dụng…
Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Gồm các tài sản cố định là phương tiện vận tải,
các thiết bị truyền dẫn như hệ thống cáp, dây điện, ống dẫn khí…
Thiết bị, dụng cụ quản lý: Bao gồm tất cả các thiết bị và dụng cụ dùng trong hoạt
động quản lý như máy tính, máy điện tử, máy đo lường kiểm tra chất lượng sản phẩm…
Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Bao gồm các tài sản cố
định là vườn cây công nghiệp, cây lâu năm như vườn cà phê, cao su, điều… và các đàn
gia súc cơ bản như các loại súc vật cày kéo, các loại súc vật cho sản phẩm…Loại này
thường chỉ có đối với các doanh nghiệp nông nghiệp.
Các tài sản cố định khác: Bao gồm các tài sản cố định còn lại không thuộc năm
nhóm trên như tranh, tượng, tác phẩm nghệ thuật…
Theo tình hình sử dụng, tài sản cố định được chia làm 3 loại: Tài sản cố định
đang dùng, tài sản cố định chưa dùng, tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng hiệu quả các tài sản cố định của
doanh nghiệp, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
1.2.1.2. Vốn lưu động của doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động các
doanh nghiệp còn cần phải có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động,
các đối tượng lao động (nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm…) chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất kinh doanh và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của
nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Những đối tượng lao động
nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là tài sản lưu động, còn về hình thái giá
trị được gọi là vốn lưu động.
6
Thang Long University Library
Theo như lập luận, khái niệm VLĐ được hiểu như sau: “Vốn lưu động là số vốn
ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp thực hiện được thường xuyên liên tục. VLĐ chu chuyển toàn bộ giá trị
trong một lần và được bù đắp toàn bộ khi doanh nghiệp kết thúc chu kỳ kinh doanh.
VLĐ cũng hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kỳ kinh doanh”.
Đặc điểm của vốn lưu động:
Trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
Dịch chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm mới được tạo ra.
Được thu hồi toàn bộ một lần sau khi bán hàng thu tiền về và lúc đó kết thúc
một vòng luân chuyển.
Đặc điểm của tài sản lưu động và đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động đã chi
phối đến công tác quản lý sử dụng. Muốn quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động,
chúng ta cần thực hiện tốt hai biện pháp sau:
Trọng điểm của quản lý vốn lưu động là tăng cường luân chuyển VLĐ qua
các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Thực hiện phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức khác nhau nhằm đánh
giá sự hợp lý của cơ cấu VLĐ từ đó có biện pháp đảm bảo sự phù hợp của cơ cấu VLĐ.
Phân loại vốn lưu động:
Phân loại vốn lưu động là việc chia VLĐ của doanh nghiệp ra thành các nhóm
khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Cách phân loại thông thường nhất là dựa
vào vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo tiêu thức này, VLĐ
được chia làm 3 loại:
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Là bộ phận VLĐ cần thiết nhằm
thiết lập bộ phận dự trữ về vật tư hàng hoá cho quá trình sản xuất, đảm bảo cung cấp
đủ vật tư đối với doanh nghiệp sản xuất và hàng hoá đối với doanh nghiệp thương mại.
Cụ thể là vốn về nguyên vật liệu chính, vốn về vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, vốn
về bao bì đóng gói, vốn về phụ tùng thay thế, vốn về công cụ dụng cụ…
VLĐ trong khâu sản xuất: Là bộ phận VLĐ kể từ khi doanh nghiệp đưa vật
tư vào sản xuất cho đến khi tạo ra sản phẩm như: Vốn sản phẩm dở dang, vốn bán
thành phẩm và các khoản chi phí trả trước…
7
VLĐ trong khâu lưu thông: Gồm giá trị thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ,
vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký quỹ ký cược
ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xem xét một cách cụ thể sự luân chuyển
của VLĐ qua từng khâu. Khi so sánh tốc độ luân chuyển của từng khâu so với năm
trước sẽ giúp nhận biết khâu nào luân chuyển nhanh, khâu nào luân chuyển chậm, vốn
bị ách tắc trong khâu nào. Từ đó đưa ra biện pháp điều chỉnh phù hợp.
Ngoài các cách phân loại trên, các doanh nghiệp còn thực hiện phân loại VLĐ
theo những tiêu thức khác như: Theo hình thái biểu hiện, VLĐ được chia làm hai loại:
Vốn vật tư hàng hoá và Vốn bằng tiền. Dựa vào quan hệ sở hữu, VLĐ được chia làm
hai loại: Vốn chủ sở hữu và các khoản nợ. Dựa vào nguồn hình thành, VLĐ được chia
thành các nguồn sau: Nguồn vốn điều lệ, nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh,
liên kết, nguồn vốn đi vay và nguồn vốn từ việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Mục đích của việc phân loại VLĐ là nhằm xem xét cơ cấu VLĐ theo các tiêu
thức phân loại. Các doanh nghiệp khác nhau sẽ có cơ cấu VLĐ khác nhau. Việc phân
tích cơ cấu VLĐ theo tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn
về cơ cấu VLĐ mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định trọng điểm và biện
pháp quản lý VLĐ có hiệu quả, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.Để
đánh giá sự hợp lý của cơ cấu VLĐ chúng ta cần xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến
cơ cấu VLĐ. Các nhân tố ảnh hưởng được chia thành 3 nhóm chính:
Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: Khoảng cách giữa doanh nghiệp
với nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng
vật tư cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp.
Các nhân tố về mặt sản xuất như: Đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất,
trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
Các nhân tố về mặt thanh toán như: Phương thức thanh toán được chọn theo
hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các
doanh nghiệp.
8
Thang Long University Library
1.2.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh luôn được hình thành từ những nguồn nhất định. Do đó, các
doanh nghiệp cần nắm rõ các nguồn hình thành vốn để lựa chọn phương án huy động
vốn, quản lý sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. Một trong những cách phân loại phổ biến
nhất và có ý nghĩa lớn nhất là chia nguồn vốn thành nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
1.2.2.1. Nợ phải trả
Nợ phải trả có đặc điểm là có thời gian đáo hạn, tiền lãi cố định hoặc không phải
trả lãi, và nói chung, trái chủ không có quyền tham gia quản lý doanh nghiệp. Nợ phải
trả còn có thể được tiếp tục phân chia thành hai nguồn nhỏ hơn là nợ ngắn hạn và nợ
dài hạn.
Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ có thời gian đáo hạn đến một năm. Trong nợ
ngắn hạn, có một thứ tự về sự cấp thiết chi trả. Đầu tiên và cũng cấp thiết nhất là thuế
và các khoản phải nộp nhà nước. Thứ hai là các khoản vay, thứ ba là các khoản chiếm
dụng người bán và cuối cùng là các khoản phải trả công nhân viên. Nợ ngắn hạn là
nguồn vốn ảnh hưởng đến khả năng thanh toán trong ngắn hạn và còn được gọi là
nguồn vốn tạm thời của doanh nghiệp.
Nợ dài hạn: Là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm. Nó bao
gồm vay và nợ dài hạn, phải trả dài hạn người bán.
1.2.2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm vốn góp ban
đầu, vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại, vốn liên doanh, liên kết, vốn từ quỹ đầu tư phát
triển, quỹ dự phòng tài chính… Đặc điểm của nguồn vốn này là không có thời gian
đáo hạn, có độ an toàn cao, lợi nhuận chi trả không ổn định, phụ thuộc vào tình hình
kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận, chủ sở hữu được quyền tham gia vào
hoạch định các chính sách của doanh nghiệp.
Tổng nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu được gọi là nguồn vốn thường xuyên,
tức là nguồn vốn mang tính chất ổn định dài hạn. Nguồn vốn này được dùng để đầu tư
mua sắm tài sản cố định (TSCĐ) và một bộ phận tài sản lưu động (TSLĐ) thường
xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
9
1.3. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
1.3.1.1. Hệ số số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ
mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh.
Về mặt lý thuyết, nếu chỉ tiêu này
1 doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại,
nếu hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn < 1 doanh nghiệp không đảm bảo đáp ứng
được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1 khả năng thanh
toán nợ của doanh nghiệp càng thấp.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn
1.3.1.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Chỉ tiêu này cho biết với giá trị còn lại của tài sản ngắn hạn (sau khi loại trừ giá trị
hàng tồn kho là bộ phận có khả năng chuyển đổi tiền chậm nhất trong toàn bộ tài sản
ngắn hạn), doanh nghiệp có khả năng trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn hay không. Chỉ
tiêu này được tính như sau:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn Hàng tồn kho
Tổng số nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp chỉ cho biết mức độ thanh toán
nhanh hơn mức độ bình thường mà chưa đủ cơ sở để khẳng định doanh nghiệp có khả
năng thanh toán các khoản nợ đáo hạn hay không. Vì thế chúng ta tiếp tục xét chỉ tiêu
“ Hệ số khả năng thanh toán tức thời” hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương
đương tiền hiện có, doanh nghiệp có khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc
biệt là nợ ngắn hạn đến hạn hay không.
Chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tức thời ” được xác định theo công thức:
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Tiền và tương đương tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
10
Thang Long University Library
- Xem thêm -