Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần liên sơn thăng lo...

Tài liệu Luận văn hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần liên sơn thăng long

.PDF
67
211
53

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN SƠN THĂNG LONG SINH VIÊN THỰC HIỆN MÃ SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH HÀ NỘI – 2015 : VŨ HẢI HÀ : A19778 : TÀI CHÍNH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN SƠN THĂNG LONG Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành : Ts. Trần Đình Toàn : Vũ Hải Hà : A19778 : Tài Chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới: Tiến sĩ Trần Đình Toàn đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp. Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Kinh tế - Quản lý, các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã truyền đạt cho em những kiến thức về môn học trong chuyên ngành cũng như những kiến thức thực tế khác trong cuộc sống, giúp em có được một nền tảng kiến thức về kinh tế để có thể hoàn thành bài khóa luận cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai. Các anh chị, cô bác tại phòng ban của Công ty Cổ phần Liên Sơn Thăng Long, những người đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu và tìm hiều quá trình kinh doanh của Công ty để từ đó có thể phân tích sâu sắc hơn trong bài khóa luận của mình. Cuối cùng, cho em được gửi lời cảm ơn tới những thành viên trong gia đình, bạn bè những người đã luôn bên cạnh ủng hộ và động viên em trong suốt thời gian qua. Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót trong bài khóa luận. Em kính mong được sự chỉ dẫn và đóng góp thêm của thầy cô giáo và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2013 Sinh viên Vũ Hải Hà LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2013 Sinh viên Vũ Hải Hà Thang Long University Library MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP .........................................................................1 1.1. Khái quát về doanh nghiệp ....................................................................................1 1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp ..................................................................1 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp .............................................................2 1.2. Quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp .....................................4 1.2.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ...............................................4 1.2.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. ...................7 1.2.3. Các yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ...............................8 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp.11 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN SƠN THĂNG LONG .......................................17 2.1. Khái quát về công ty Cổ phần Liên Sơn Thăng Long .......................................17 2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển ...............................................................................17 2.1.2. Cơ cấu tổ chức – nhân sự ...................................................................................17 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh nói chung của công ty cổ phần Liên Sơn Thăng Long ............................................................................................................................19 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cồ phần Liên Sơn Thăng Long ..................................................................................................................31 2.2.1. Tình hình biến động tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Liên Sơn Thăng Long ............................................................................................................................31 2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Liên Sơn Thăng Long ..................................................................................................................45 2.3.1. Những ưu điểm, thành quả đạt được ..................................................................45 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................................46 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN SƠN THĂNG LONG ................47 3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Cổ phần Liên Sơn Thăng Long ..................................................................................................47 3.1.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân quỹ ................................................................47 3.1.2. Quản lý các khoản phải thu ................................................................................48 3.1.3. Quản lý hàng tồn kho..........................................................................................51 3.1.4. Phát triển nguồn nhân lực ..................................................................................53 3.2. Kiến nghị ................................................................................................................53 3.2.1. Kiến nghị với Cơ quan quản lý, Nhà nước .........................................................53 3.2.2. Kiến nghị với Tổng công ty Cổ phần Liên Sơn Thăng Long ..............................54 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ DT Doanh thu LN Lợi nhuận NV Nguồn vốn QLDN Quản lý doanh nghiệp TN Thu nhập TS Tài sản TSCĐ Tài sản cố định TSNH Tài sản ngắn hạn VCSH Vốn chủ sở hữu BHYT Bảo hiểm y tế BHXH Bảo hiểm xã hội DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Liên Sơn Thăng Long giai đoạn năm 2012-2014 ..............................................................................................21 Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán Công ty cổ phần Liên Sơn Thăng Long giai đoạn năm 2012-2014 ......................................................................................................................25 Bảng 2.3. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán .............................................................37 Bảng 2.4. Các chỉ tiêu về tài sản ngắn hạn ....................................................................39 Bảng 2.5. Các chỉ tiêu về hàng tồn kho .........................................................................40 Bảng 2.6. Các chỉ tiêu về hàng tồn kho .........................................................................42 Bảng 2.7. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời .......................................................43 Bảng 3.1. Danh sách các nhóm rủi ro ............................................................................49 Bảng 3.2. Mô hình điểm tín dụng ..................................................................................50 Biểu đồ 1. Tổng doanh thu của công ty Cổ phần Liên Sơn Thăng Long năm 2012, năm 2013 và năm 2014..................................................................................................20 Biểu đồ 2. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn tại Công ty Liên Sơn Thăng Long giai đoạn năm 2012 - 2014 ...................................................................................28 Biểu đồ 3. Cơ cấu nguồn vốn công ty Cổ phần Liên Sơn Thăng Long giai đoạn năm 2012 - 2014 ....................................................................................................................30 Biểu đồ 4. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần Liên Sơn Thăng Long giai đoạn năm 2012 - 2014 ...................................................................................................32 Biểu đồ 5. Cơ cấu tài sản ngắn hạn khác giai đoạn năm 2012 - 2014...........................36 Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Liên Sơn Thăng Long ..........................18 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế theo xu hướng toàn cầu hóa một cách mạnh mẽ, muốn đứng vững trong thị trường mới cần phải có sự cố gắng tối đa trong quá trình quản lý, sản xuất kinh doanh, phải tự lực hoạt động theo nguyên tắc lấy thu bù chi, phải có tiềm lực kinh tế, có chiến lược kinh doanh đúng đắn, bền vững và phải nắm bắt được các quan hệ kinh tế tài chính. Sự sống còn của doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản trị phải có một tư duy lãnh đạo sang suốt, quy tụ được sức mạnh tổng hợp và kiểm soát chặt chẽ toàn bộ các hoạt động kinh doanh, tiết kiệm chi phí đầu vào, tối thiểu hóa mọi sự lãng phí, thất thoát, phải biết xây dựng và thực thi tốt chính sách quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn thì doanh nghiệp đó mới có lợi nhuận cao, tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp bứt phá. Tuy nhiên do sự vận động phức tạp và trình độ quản lý tài chính còn hạn chế ở nhiều doanh nghiệp Việt Nam, tài sản ngắn hạn chưa được quản lý, sử dụng có hiệu quả dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cao. Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ Liên Sơn Thăng Long em nhận thấy đây là một vấn đề thực sự nổi cộm và rất cần thiết ở Công ty, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn đang là một chủ đề mà Công ty rất quan tâm. Với nhận thức như vậy, bằng những kiến thức quý báu về tài chính doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn tích lũy được trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trường đại học Thăng Long, cùng thời gian thực tập thiết thực tại Công ty cổ phần Liên Sơn Thăng Long em đã chọn đề tài: "Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Liên Sơn Thăng Long" trong giai đoạn 2012-2014 làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Mục tiêu tổng quát: Tổng hợp những kiến thức, lý thuyết đã tích lũy được trong quá trình học tập để từ đó nghiên cứu và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp. - Mục tiêu cụ thể:  Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm lý luận về tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.  Qua phân tích thực trạng về tài sản ngắn hạn để chỉ ra những thuận lợi, khó khăn, ưu điểm và hạn chế của doanh nghiệp  Tìm hiểu, nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp thay đổi cụ thể, có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần Liên Sơn Thăng Long trong giai đoạn 2012-2014 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phương pháp tổng hợp, khái quát để đưa ra đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động của Công ty. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu thành 3 chương như sau: Chƣơng 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN SƠN THĂNG LONG Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NĂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN SƠN THĂNG LONG Thang Long University Library CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tài sản và tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động kinh doanh trên thị trường Quá trình kinh doanh thực hiện một cách liên tục, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích để sinh lợi. Như vậy doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị lời, mặc dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp thành lập công ty có các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhận Phân loại doanh nghiệp - Theo bản chất kinh tế của chủ sở hữu: Doanh nghiệp tư nhân (Proprietorship). Doanh nghiệp hợp danh (Partnership). Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn (Corporation) - Căn cứ và hình thức pháp lý doanh nghiệp Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp danh phải là các nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành 1 viên góp vốn. Doanh nghiệp tƣ nhân là doanh nghiệp do một các nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài 1996 chưa đăng ký lại hay chuyển đổi theo quy định - Căn cứ vào chế độ trách nhiệm Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn cho doanh nghiệp được đa dạng hóa. Tùy theo tình hình phát triển thị trường tài chính của mỗi quốc gia, tùy theo loại hình của doanh nghiệp và các đặc điểm hoạt động kinh doanh cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau. Có hai hình thức huy động vốn chủ yếu, đó là huy động vốn chủ sở hữu và huy động vốn nợ. Các hình thức huy động vốn chủ sở hữu chủ yếu là là huy động từ: - Vốn góp ban đầu; - Lợi nhuận không chia; - Phát hành cổ phiểu mới; Các hình thức huy động vốn nợ chủ yếu huy động từ: - Tín dụng ngân hàng; - Tín dụng thương mại; - Tín dụng thuê mua; - Phát hành trái phiếu; 1.1.2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ công tác tổ chức và quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các hoạt động này 2 Thang Long University Library chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế khách quan, trong quá trình phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính vì thế đòi hỏi các hoạt động sản xuất kinh doanh phải tuân thủ theo các quy luật kinh tế của sản xuất hàng hóa như quy luật cung cầu, giá trị, cạnh tranh. Đồng thời các hoạt động này còn chịu tác động của các nhân tố bên trong, đó là tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất, tình hình sản xuất, tiêu thụ, giá cả các chính sách tiếp thị, khuyến mãi… và các yêu tố bên ngoài doanh nghiệp như sự thay dổi về cơ chế, chính sách thuế, tỷ giá ngoại tệ, chính sách ưu đãi đầu tư… Do vậy khi thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần hiểu rõ ý nghĩa, nhiệm vụ, đặc điểm, hệ thống chỉ tiêu thống kê, và phải thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cả về mặt số lượng lẫn chất lượng. Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thỏa mãn nhu cầu của các đối tượng tiêu dùng, không tự sản xuất được hoặc không đủ điều kiện để tự sản xuất những sản phẩm vật chất và dịch vụ mà mình có nhu cầu tiêu dụng, hoạt động này sáng tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ để cung cấp cho người tiêu dùng nhằm thu được tiền công và lợi nhuận kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh có đặc điểm: Khác với hoạt động từ túc cấp chi phí kinh doanh, động cơ và mục đích của hoạt động kinh doanh là sản xuất sản phẩm vật chất hay dịch vụ không phải để tự tiêu dùng mà để phục vụ cho nhu cầu của người khác nhằm thu lợi nhuận Hoạt động sản xuất kinh doanh phải hạch toán được chi phí sản xuất, kết quả sản xuất và lãi (lỗ) trong kinh doanh Sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh có thể cân, đong, đo đếm được, đó là sản phẩm hàng hóa để trao đổi trên thị trường. Người chủ sản xuất phải chịu trách nhiệm đối với sản phẩm mình sản xuất ra. Hoạt động kinh doanh phải luôn luôn nắm được các thông tin về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường nhưu các thông tin về số lượng, chất lượng, giá cả sản phẩm, thông tin về xu hướng tiêu dùng của khách hàng, thông tin về kỹ thuật công nghệ để chế biến sản phẩm, về chính sách kinh tế tài chính, pháp luật Nhà nước có liên quan đến sản phẩm của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh thúc đẩy mở rộng sản xuất và tiêu dùng xã hội, tạo điều kiện cho tích lũy vốn phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã hội, phát triển khoa học kỹ thuật, tạo ra sự phân công lao động xã hội và cân bằng trong cơ cấu sản xuât. 3 1.2. Quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 1.2.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Tài sản là khái niệm gọi chung cho các của cải, vật chất được dùng vào mục đích sản xuất của doanh nghiệp nhằm đáp ứng mục tiêu quan trọng nhất đó là tối đa hóa giá trị tài sản thuộc chủ sở hữu. Tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, mỗi loại tài sản chiếm một vị trí quan trọng trong cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. 1.2.1.1. Khái niệm Tài sản ngắn hạn Khái niệm tài sản lần đầu tiên được quy định trong Bộ luật dân sự năm 1995, theo đó tại Điều 172 Bộ luật Dân sự năm 1995 quy định “Tài sản bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản”. Tiếp đó, Điều 163 Bộ luật dân sự 2005 (Bộ luật dân sự hiện hành) quy định: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản” . Khái niệm tài sản theo Bộ luật dân sự 2005 đã mở rộng hơn Bộ luật dân sự 1995 về những đối tượng nào được coi là tài sản, theo đó, không chỉ những “vật có thực” mới được gọi là tài sản mà cả những vật được hình thành trong tương lai cũng được gọi là tài sản. Theo đó tài sản gồm: tiền – nội tệ và những đối tượng khác, tuy nhiên những đối tượng đó chỉ được gọi là tài sản nếu đáp ứng được các tiêu chí sau: Phải mang lại lợi ích nào đó cho con người và phải trị giá được bằng tiền. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp: Tài sản trong DN là khoản mục nằm bên trái bảng cân đối kế toán của DN. Tài sản của DN chính là bộ phận được hình thành trong quá trình đầu tư của DN cũng như tài sản là của cải vật chất của DN dung vào mục đích sản xuất hoặc tiêu dung. Tài sản là toàn bộ tiềm lực kinh tế của DN, biểu thị cho những lợi ích mà DN thu được trong tương lai hoặc những tiềm năng phục vụ cho công cụ dụng cụ của mình. Nói các khác, tài sản là tất cả những thứ hữu hình hoặc vô hình gắn với lợi ích trong tương lai của đơn vị thỏa mãn các điều kiện sau: Thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát lâu dài của DN. Có giá trị thực sự đối với DN. Có giá phí xác định 4 Thang Long University Library 1.2.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn  Căn cứ vào các khâu của quá trình kinh doanh:  Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ Nguyên vật liệu chính: nguyên vật liệu khi tham gia vào sản xuất, chúng cấu tạo nên thực thể sản phẩm Nguyên vật liệu phụ: nguyên vật liệu không đóng vai trò chủ yếu tạo nên sản phẩm, góp phần làm cho sản phẩm bền đẹp hơn Nhiên liệu, phụ tùng thay thế: nhiên liệu, phụ tùng thay thế sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Công cụ, dụng cụ: tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất chung có giá trị thấp, không đủ tiêu chuẩn trở thành tài sản cố định.  Tài sẳn ngắn hạn trong khâu sản xuất Sản phẩm dở dang: toàn bộ những sản phẩm chưa chế tạo xong, còn nằm trên dây chuyền sản xuất hoặc trong kho Bán thành phẩm: sản phẩm dở dang đã kết thúc một vài quy trình biến đổi nhưng cần được biến đổi tiếp qua một vài quy trình mới trở thành sản phẩm Chi phí chờ kết chuyển: các chi phí liên quan đến nhiều kỳ sản xuất kinh doanh, được phân bổ vào chi phí sản xuất các kỳ nhằm đảm bảo giá thành ổn định.  Tài sản ngắn hạn trong khâu lưu thông. Thành phẩm: tổng số sản phẩm đã hoàn thành, nhập kho và chờ tiêu thụ. Hàng hóa mua ngoài: hàng hóa được mua từ bên ngoài doanh nghiệp. Hàng hóa gửi bán: các sản phẩm được gửi bán tại đại lý nhưng chưa được khách hàng chấp nhận Tiền: bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản ký cược, ký quỹ, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn… Các khoản vốn dùng trong thanh toán: bao gồm các khoản phải thu khách hàng, tạm ứng phát trinh trong quá trình mua bán,… Hình thức phân loại này cho ta biết vai trò của các tài khoản, dựa vào đó, nhà quản lý điều chỉnh cơ cấu tài sản hợp lý và có biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.  Căn cứ vào hình thái biểu hiện và khả năng thanh khoản:  Tài sản bằng tiền: các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng… Cách đánh giá này cho doanh nghiệp biết cơ cấu dự trữ của các khoản mục, khả năng 5 thanh toán của doanh nghiệp và có giải pháp điều chỉnh hợp lý. Phân loại dưa trên các khoản mục trên bảng CĐKT Căn cứ theo các khoản mục trên bảng CĐKT, tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền và chứng khoán khả thị, khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.  Tiền mặt: được biểu hiện là tiền tồn quỹ, tiền gửi trong ngân hàng. Tiền mặt được sử dụng để mua nguyên vật liệu, mua sắm TSCĐ, trả lương nhân viên và chi trả các khoản khác  Đầu tư tài chính ngắn hạn  Phải thu ngắn hạn: được hình thành từ việc bán chịu cho khách hàng, khoản thu được tạo lập dựa trên cam kết giữa doanh nghiệp và người mua hàng. Phổ biến nhất hiện nay là hình thức tín dụng thương mại – cho các doanh nghiệp khác nợ, hình thức này thu hút được nhiều khách hàng cho doanh nghiệp nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro về thanh toán.  Hàng tồn kho: bao gồm nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình SXKD, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Với doanh nghiệp, vật liệu thô không sinh lời song là điều kiện căn bản để sản xuất hàng hóa thành phẩm nên việc dự trữ hàng tồn kho hợp lý là vấn đề của nhà quản lý để vừa đảm bảo cho quá trình SXKD của doanh nghiệp mà không làm phát sinh quá nhiều chi phí dự trữ cho doanh nghiệp  Tài sản ngắn hạn khác 1.2.1.3. Vai trò của tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn thường chiếm đến 25 – 50% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp nên đóng vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp có thể kinh doanh, sản xuất thuận lợi. Doanh nghiệp cần dự trữ tài sản ngắn hạn để đáp ứng cho các chi phí giao dịch, chi phí giao dịch bao gồm phí dịch vụ cho việc mua bán chứng khoán, các khoản lỗ tiềm tàng do phải bán gấp các tài sản trong khi có thể kiếm lời nhiều hơn nếu có thêm thời gian. Chính vì vậy mà doanh nghiệp luôn phải dự trữ một lượng tiền hoặc chứng khoán khả thị đủ để đảm bảo khả năng thanh toán, đây cũng là loại tài sản có tính thanh khoản cao, có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng với chi phí thấp đáp ứng cho các mục tiêu ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn còn hỗ trợ thanh toán cho các giao dịch có độ trễ về thời gian. Điều này xuất hiện trong quá trinh sản xuất, marketing và thu tiền. Do các giao dịch có 6 Thang Long University Library diễn ra không đồng thời, nhiều hoạt động tác động đến nhu cầu vốn lưu động như lưu trữ hàng tồn kho, áp dụng các chính sách hỗ trợ bán hàng, chiết khấu thanh toán dễ khuyễn khích khách hàng thanh toán sớm, giảm thời gian chuyển tiền khi thu hồi nợ. Một vai trò nữa của tài sản ngắn hạn là trong các trường hợp cần phải chi trả các chi phí liên quan đến pháp luật, chi phí gián tiếp trong quản lý. Những chi phí này rất lớn nên nhà quản lý thường xem chúng như những áp lực tài chính và có xu hướng dự trữ một lượng lớn tài sản có tính thanh khoản cao để đảm bảo khả năng thanh toán ngay cả khi việc này đem lại ít lợi nhuận hơn so với đầu tư tài sản dài hạn. Chính vì vậy, chính sách quản lý tài sản đối với doanh nghiệp hết sức quan trọng. 1.2.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề mà mọi doanh nghiệp quan tâm, sản xuất có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại trên thị trường. Chính vì thế hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận và tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Theo nghĩa chung nhất: “Hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào để tạo ra kết quả đầu ra tốt nhất với mục đích xác định”. Như vậy, có thể hiểu hiệu quả sử dụng là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu với tổng chi phí thấp nhất. Do đó, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu cao nhất với mức tài sản lưu động hợp lý (tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí). Tài sản lưu động của doanh nghiệp được sử dụng cho các quá trình dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình vận động của tài sản lưu động bắt đầu từ việc dùng tiền tệ mua sắm vật tư dự trữ cho quá trình sản xuất, tiến hành sản xuất, bán sản phẩm thu về tiền tệ ở khâu cuối cùng với giá trị tăng thêm. Mỗi lần vận động như vậy được gọi là một vòng luân chuyển của tài sản lưu động. Doanh nghiệp sử dụng tài sản lưu động đó càng hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều, thu về lợi nhuận nhiều bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn từng đồng tài sản lưu động, điều đó đồng nghĩa với doanh nghiệp nâng cao tốc độ luân chuyển tài sản lưu động (số vòng quay tài sản lưu động trong một năm). 7 1.2.3. Các yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan - Ngành nghề kinh doanh Trên thị trường, mỗi ngành nghề kinh doanh có những đặc điểm khác nhau như tính mùa vụ, chu kỳ sản xuất kinh doanh… từ đó có tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh có tính chất mùa vụ thường có biến động trong sử dụng tài sản ngắn hạn tương ứng với mùa vụ đó. Ngoài ra, các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn sẽ có thời gian quay vòng vốn nhanh và tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. - Xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn Việc xác định đúng nhu cầu của doanh nghiệp về tài sản ngắn hạn cho chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp giúp định hướng rõ về cơ cấu của tài sản ngắn hạn, đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra đúng hạn. Nếu xác định thiếu, ngay lập tức doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn cho chi trả, thanh toán hoặc thiếu hàng hóa để cung cấp cho đối tác, Nếu rơi vào tình trạng quá cấp bách, doanh nghiệp có thể phải đi vay mượn, làm tăng chi phí sử dụng tài sản ngắn hạn. Trường hợp xấu hơn, doanh nghiệp không đi vay mượn được sẽ trực tiếp tạo ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của doanh nghiệp, Ngược lại, nếu xác định dư thừa, doanh nghiệp sẽ phải phát sinh các khoản như chi phí cơ hội do dự trữ tiền mặt, chi phí quản lý kho đẫn đến hiệu suất sử dụng tài sản thấp. Chính vì vậy, xác định được đúng nhu cầu tài sản cho doanh nghiệp là hết sức quan trong để đảm bảo chu trình hoạt động của doanh nghiệp. - Chi phí Chi phí là yêu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản. Nhà quản lý cần cân nhắc các quyết định về chi phí để đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Nếu chi phí bị đẩy lên quá cao sẽ khiến cho giá thành của hàng hóa, dịch vụ tăng theo, tất yếu dẫn theo sức mua giảm, doanh thu bị giảm theo. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần tìm kiếm các giải pháp làm giảm thiểu chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm của doanh nghiệp để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. - Năng lực và trình độ quản lý Năng lực và trình độ quản lý doanh nghiệp tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh thông qua các quyết định của nhà điều hành. Phẩm chất và năng lực của nhà 8 Thang Long University Library quản lý cần phải tốt để dẫn dắt doanh nghiệp trong bối cảnh thị trường đầy cạnh tranh. Khả năng nhanh nhạy trong bắt nhịp xu thế thị trường và điều phối tài nguyên của doanh nghiệp có thể nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp Phương pháp quản lý: Theo dõi tình hình tiền mặt: Cần theo dõi theo định kỳ hằng ngày nhằm bảo đảm cho tất cả các khoản nợ phải được trả đúng thời hạn. Nếu tiền mặt bị giảm đến mức báo động thì chủ DN phải tìm hiểu nguyên nhân tại sao? Có thể do chểnh mảng trong việc thu nợ, hoặc do tồn kho quá nhiều...trong khi tìm nguyên nhân, chủ DN cần phải cứu vãn tình thế bằng nhiều hình thức nhằm duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Việc quản lý tiền mặt là nhiệm vụ thiết yếu của doanh nhân, nhờ kiểm soát thường xuyên chúng ta sẽ kịp thời xử lý dư nợ, hàng chậm bán và chặn đứng việc tiêu hao tiền mặt hoặc vay vốn khi cần thiết. Phân tích các khoản nợ phải thu: Cho dù chúng ta không thiếu tiền mặt, hằng tuần cũng nên dành thời gian phân tích các khoản nợ phải thu của mình, kiểm soát được nó sẽ giúp cho doanh nghiệp biết được số nợ tồn đọng bao lâu rồi? vì sao họ không trả? Chúng ta có thể đề ra chính sách đòi nợ tích cực hơn không? Có nên tiếp tục duy trì mối quan hệ hay chấm dứt? Kiểm soát lượng hàng bán ra và chiều hướng tăng giảm: Nếu lượng hàng bán ra tăng theo ý muốn là điều tốt cho doanh nghiệp, nhưng nó lại tăng đột xuất ngoài dự kiến thì cần phải kiểm soát và phân tích, có thể do giá cả rẻ, nhu cầu đột biến, hàng hóa khan hiếm...cần phải điều chỉnh cho phù hợp. Nếu đó là sự tăng trưởng do nhu cầu tiêu dùng thì cần phải điều chỉnh tăng nguồn vốn nhằm đáp ứng đầy đủ. Ngược lại hàng bán ra giảm sút hay không tăng đúng theo dự tính, chủ doanh nghiệp cũng phân tích tìm ra lý do tại sao có sự suy giảm đó, để kịp thời tìm ra biện pháp đối phó. Kiểm tra năng suất làm việc: Hàng tháng cần phải kiểm soát lại năng suất làm việc và hiệu quả công tác của từng bộ phận, từng nhân viên dưới quyền mình phụ trách. Nếu năng suất và hiệu quả công tác thấp, người quản lý phải tìm hiểu nguyên nhân (có thể do chỉ tiêu đưa ra quá cao, máy móc trục trặc, nhân viên kém cỏi tay nghề, thiếu vật tư nguyên liệu, sự điều hành kém...)Nếu kiểm soát tốt cần kèm theo chế độ thưởng, phạt nghiêm minh, điều này đồng nghĩa với sự khuyến khích tài năng và triệt tiêu các biểu hiện tiêu cực trong nội bộ. Kiểm soát hàng tồn kho: Chủ DN phải biết rõ số hàng trong kho còn bao nhiêu? Có đủ đáp ứng lượng hàng bán ra hay là tồn kho quá nhiều? từ đó sẽ ban hành chiến 9 lược gì?(nên giữ giá hay giảm giá?) Hàng tồn kho chiếm một phần quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, việc kiểm soát hàng tồn kho sẽ giúp cho doanh nghiệp có tiền mặt để dùng vào mục đích khác. 1.1.1.2 Các nhân tố khách quan - Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước Các doanh nghiệp hiện đang hoạt động trên nền kinh tế thị trường chịu sự điều tiết của Nhà nước. Nhà nước điều tiết hoạt động thị trường thông qua các chính sách thuế, chính sách đầu tư, chính sách bảo trợ. Một mặt, các chính sách tích cực của Nhà nước như ưu đãi tín dụng, ký kết các hiệp định thương mại, tham gia các tổ chức thương mại trong khu vực và thế giới đã tạo môi trường và hành lang pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp có cơ hội phát triển kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, trong chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước còn nhiều điểm hạn chế và chưa hoàn thiện khiến cho doanh nghiệp gặp không ít khó khăn trong khi làm thủ tục hành chính, thương mại. - Sự phát triển của khoa học công nghệ Khoa học công nghệ luôn phát triển nhanh và vượt trội với nhiều thay đổi, chính những sự thay đổi này đem lại lợi ích cho doanh nghiệp nếu bắt kịp xu hướng mới, hiệu quả kinh doanh được tăng cường. Song để có thể nhanh chóng bắt kịp được những tiến bộ này cũng đòi hỏi doanh nghiệp chịu khó đầu tư, thay đổi, điều này là không dễ với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ. - Môi trường tự nhiên Là yêu tố tự nhiên, những rủi ro đến từ môi trường bao gồm mưa, bảo, lũ, hỏa hoạn, thường gây tổn thất lớn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là về mặt tài sản. Đây là yêu tố mà các doanh nghiệp luôn phải chú ý đề phòng cũng như xây dựng các phương án đối phó với rủi ro khó tranh được này. Tóm lại, hai nhân tố trên có ảnh hưởng đến kinh doanh của doanh nghiệp bắt nguồn từ nhiều yếu tố khác nhau, phụ thuộc vào lĩnh vực, loại hình kinh doanh và môi trường. Song việc nắm bắt tổng thể các yếu tố này có thể quản lý được mọi tác động của các yếu tố đến doanh nghiệp, kể cả các yếu tố mang tính biến động, bất ngờ. Môi trường kinh doanh Biến động cung cầu hàng hóa: tác động vào khả năng cung ứng của thị trường với nhu cầu nguyên vật liệu hay khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp trên thị trường, từ 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất