Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng v...

Tài liệu Luận văn hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng viễn thông cdc

.PDF
86
192
71

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề Tài: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG VIỄN THÔNG CDC SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM HỒNG HẠNH MÃ SINH VIÊN : A19950 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề Tài: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG VIỄN THÔNG CDC Giáo viên hƣớng dẫn : PGS.TS Lƣu Thị Hƣơng Sinh viên thực hiện : Phạm Hồng Hạnh Mã sinh viên : A19950 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự khích lệ, động viên và tạo điều kiện từ phía thầy cô và gia đình. Trước tiên em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn – PGS.TS. Lưu Thị Hương đã hết sức tận tâm định hướng, chỉ bảo và cho em những góp ý để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời tri ân chân thành đến các quý thầy cô thuộc Khoa Kinh tế - Quản lý trường Đại học Thăng Long đã cho em kiến thức về kinh tế từ các khái niệm cơ bản nhất đến những điều thực tế trong cuộc sống làm nền tảng để em có thể hoàn thành đề tài này. Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên công ty Cổ phần đầu tư xây dựng viễn thông CDC đã hết sức tạo điều kiện cho em được thực tập, tìm hiểu về tình hình kinh doanh của công ty suốt thời gian làm khóa luận. Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và các bạn thân thiết đã hỗ trợ và động viên em trong suốt thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Phạm Hồng Hạnh Thang Long University Library MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP ..............................................................1 1.1. Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ..................................................................1 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp .................................................................................1 1.1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp................................................................ 1 1.1.1.2. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp .................................................................2 1.1.2. Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ................................................................ 4 1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm tài sản ngắn hạn ........................................................... 4 1.1.2.2. Cấu thành tài sản ngắn hạn................................................................................ 5 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ...................................................................... 8 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ................................................... 8 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp .............................................................................................................................. 9 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ............................... 10 1.3. Nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ............................................................................................................................ 16 1.3.1. Các nhân tố chủ quan ........................................................................................ 17 1.3.1.1. Khối lượng và chất lượng sản phẩm, dịch vụ...................................................17 1.3.1.2. Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của công nhân .......................................17 1.3.1.3. Tổ chức sản xuất kinh doanh ............................................................................17 1.3.1.4. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn .....................................................................18 1.3.1.5. Năng lực quản lý TSNH của doanh nghiệp ......................................................18 1.3.1.6. Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn............................................................. 19 1.3.2. Các nhân tố khách quan .................................................................................... 20 1.3.2.1. Môi trường kinh tế ............................................................................................ 20 1.3.2.2. Khoa học – công nghệ ......................................................................................20 1.3.2.3. Chính sách quản lý của Nhà nước....................................................................21 1.3.2.4. Thị trường .........................................................................................................21 1.3.2.5. Đối thủ cạnh tranh............................................................................................ 21 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂU DỰNG VIỄN THÔNG CDC .................................................................................................................... 22 2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng viễn thông CDC .................. 22 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................... 22 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức ......................................................................................23 2.1.3. Các hoạt động cơ bản ........................................................................................25 2.1.4. Kết quả hoạt động của Công ty ........................................................................25 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng viễn thông CDC trong giai đoạn 2011 - 2013 ...........................................32 2.2.1. Thực trạng tình hình tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng viễn thông CDC ..................................................................................................32 2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng viễn thông CDC ................................................................................ 40 2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng viễn thông CDC giai đoạn năm 2011 – 2013 ...................................................56 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ...............................................................................................57 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................57 2.3.2.1. Hạn chế .............................................................................................................57 2.3.2.2. Nguyên nhân .....................................................................................................58 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG VIỄN THÔNG CDC .............................................................................................................61 3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng viễn thông CDC............................................................................................................................... 61 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng viễn thông CDC ..............................................................................62 3.2.1. Mở rộng thị trƣờng và nâng cao chất lƣợng dịch vụ .....................................62 3.2.2. Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ ........................................................... 63 3.2.3. Hợp lý hóa bộ máy tổ chức sản xuất của Công ty ..........................................63 3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn .....................................................64 3.2.5. Nâng cao năng lực quản lý TSNH của Công ty ..............................................65 3.2.5.1. Xác định mức dự trữ tiền ..................................................................................65 3.2.5.2. Xây dựng thêm mô hình tính điểm tín dụng khách hàng ..................................66 3.2.5.3. Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho .........................................................................69 3.2.6. Tăng cƣờng huy động vốn, thiết lập và duy trì cơ cấu vốn tối ƣu ................73 3.3. Kiến nghị với Nhà nƣớc .......................................................................................74 KẾT LUẬN .................................................................................................................76 DANH MỤC THAM KHẢO ..................................................................................77 PHỤ LỤC ....................................................................................................................78 Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt TSNH Tên đầy đủ Tài sản ngắn hạn HĐQT SXKD HTK Hội đồng quản trị Sản xuất kinh doanh Hàng tồn kho CP VNĐ MT Cổ phần Việt Nam Đồng Mục tiêu TH Thực hiện DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011 – 2013 .................27 Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng viễn thông CDC ............................................................................................................................... 31 Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2011 – 2013 .......................33 Bảng 2.4. Áp dụng mô hình Z - score cho Công ty Cổ phần xây dựng Đại Thành Đạt năm 2013 .......................................................................................................................38 Bảng 2.5. Chỉ tiêu khả năng thanh toán.........................................................................40 Bảng 2.6. Chỉ tiêu khả năng quản lý nguồn vốn ........................................................... 43 Bảng 2.7. Chỉ tiêu khả năng sinh lời .............................................................................44 Bảng 2.8. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ................................................47 Bảng 2.9. Thời gian một vòng quay TSNH ...................................................................49 Bảng 2.10. Ảnh hưởng của ROS và hiệu suất sử dụng TSNH lên ROCA ....................51 Bảng 2.11. Mức tiết kiệm (lãng phí) tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng viễn thông CDC ....................................................................................................52 Bảng 2.12. Thời gian quay vòng tiền trung bình ........................................................... 56 Bảng 2.13. Kế hoạch và thực hiện các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần xây dựng viễn thông CDC .................................................................58 Bảng 3.1. Danh sách các nhóm rủi ro ............................................................................68 Bảng 3.2. Mô hình tính điểm tín dụng...........................................................................68 Bảng 3.3. Đánh giá điểm tín dụng của Công ty CP Xây dựng và Đầu tư Thương mại An Phú .......................................................................................................................... 69 Bảng 3.4. Bảng phân loại tồn kho tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng viễn thông CDC ............................................................................................................................... 72 Bảng 3.5. Kế hoạch quản lý hàng tồn kho .....................................................................73 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng viễn thông CDC .............24 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Cơ cấu TSNH của Công ty giai đoạn 2011 – 2013...................................34 Biểu đồ 2.2. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ..................................................................42 Biểu đồ 2.3. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho ............................................................. 53 Biểu đồ 2.4. Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu ....................................................54 Biểu đồ 3.1. Mô hình ABC ............................................................................................ 72 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời kỳ kinh tế hiện nay, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi phải có tiềm lực về tài chính, trong đó có tài sản ngắn hạn. Ở mỗi doanh nghiệp, tương ứng với từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác nhau thì sẽ có cơ cấu và nguồn tài sản ngắn hạn khác nhau. Nó phù hợp với quy mô và khả năng hoạt động của từng công ty. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường với xu thế hội nhập, đối thủ cạnh tranh của các doanh nghiệp không chỉ là các doanh nghiệp trong nước mà còn là các doanh nghiệp nước ngoài. Chính vì thế việc tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp trở nên khó thực hiện hơn. Để có thể nắm bắt được những cơ hội và vượt lên thách thức, đứng vững trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đưa ra được những quyết định đúng đắn về vấn đề tạo lập quản lý vốn nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng sao cho có hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn giữ một vai trò hết sức quan trọng, dù cho đó là doanh nghiệp kinh doanh hay công ích, doanh nghiệp thương mại hay sản xuất, doanh nghiệp thua lỗ hay hưng thịnh… muốn tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp luôn phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của mình. Hiện nay, công tác sử dụng tài sản ngắn hạn của các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chưa cao. Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong các doanh nghiệp là vấn đề hết sức cần thiết, quan trọng, nó quyết định đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Vấn đề này không còn là mới nhưng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp và người quan tâm tới hoạt động kinh doanh. Trong thời gian qua, mặc dù Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng viễn thông CDC đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả hơn, Công ty có lợi nhuận tăng. Nhưng kết quả cho thấy, việc sử dụng tài sản ngắn hạn còn có nhiều điểm chưa hợp lý dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn còn chưa cao. Mặc dù mục tiêu hiệu quả đạt được của các doanh nghiệp là khác nhau nhưng tất cả đều hướng tới đạt được lợi nhuận cao nhất, đứng trước tình hình như hiện nay Công ty phải tìm cách để khắc phục tình trạng đó, đẩy nhanh công tác hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của mình trong thời gian tới. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề và qua quá trình tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng viễn thông CDC, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn cùng các cán bộ công nhân viên trong Công ty, đề tài: “Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng viễn thông CDC” đã được lựa chọn để thực hiện nghiên cứu trong khóa luận này. 2. Các mục tiêu nghiên cứu - Những vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. - Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng viễn thông CDC. - Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng viễn thông CDC. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. - Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần - đầu tư xây dựng viễn thông CDC. Thời gian: Giai đoạn từ năm 2011 đến 2013. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong khóa luận là phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phương pháp Dupont dựa trên các số liệu thu thập được và tình hình thực tế tại Công ty. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng viễn thông CDC Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng viễn thông CDC Vì thời gian thực tập cũng như điều kiện nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên dù đã cố gắng rất nhiều song đề tài nghiên cứu khó tránh khỏi thiếu sót. Em mong nhận được những lời nhận xét, góp ý của các thầy cô để đề tài nghiên cứu này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thang Long University Library CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp Ở mỗi nước, trong thời kỳ khác nhau, tùy thuộc vào những điều kiện cụ thể của nền kinh tế mà hình thành nên những mô hình tổ chức sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhà nước tạo lập và vận hành nền kinh tế thị trường thông qua việc xác định các mô hình cơ bản của tổ chức sản xuất, quy định địa vị pháp lý của mỗi loại chủ thể kinh doanh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế. Tổ chức cá nhân thuộc các thành kinh tế được sản xuất kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm cùng phát triển lâu dài, hợp tác, bình đằng và cạnh tranh theo pháp luật. Có nhiều chủ thế tham gia vào nền kinh tế nhiều thành phần của nước ta. Nhóm chủ thể kinh doanh quan trọng nhất là đối tượng điều chỉnh chủ yếu của pháp luật kinh tế đó là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, loại chủ thể thứ hai là các hộ kinh doanh cá thể. Hộ kinh doanh cá thể tuy số lượng lớn nhưng cần thiết trong điều kiện hiện tại của nền kinh tế hiện nay, song quy mô và phạm vi kinh doanh nhỏ, thường là hộ gia đình hoạt động trong phạm vi quận huyện. Ngoài ra còn có những người kinh doanh nhỏ, thường là các cá nhân và người kinh doanh lưu động và không ổn định về địa điểm mặt hàng hay dịch vụ. Theo luật doanh nghiệp, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh - tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Như vậy thuật ngữ doanh nghiệp dùng để chỉ một chủ thể kinh doanh độc lập có đủ những đặc trưng pháp lý và thoả mãn những điều kiện do pháp luật quy định. Trong thực tế doanh nghiệp được thành lập và hoạt động dưới nhiều mô hình cụ thể với nhiều tên gọi khác nhau. Doanh nghiệp được phân loại theo các tiêu thức chủ yếu: - Theo bản chất kinh tế của chủ sở hữu Doanh nghiệp tư nhân (Proprietorship) Doanh nghiệp hợp danh (Partnership) Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn (Corporation) - Theo hình thức pháp lý doanh nghiệp 1 Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp danh phải là các nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn. Doanh nghiệp tƣ nhân là doanh nghiệp do một các nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài 1996 chưa đăng ký lại hay chuyển đổi theo quy định. - Theo chế độ trách nhiệm Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn 1.1.1.2. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp a. Hoạt động huy động vốn Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn cho doanh nghiệp được đa dạng hóa. Tùy theo tình hình phát triển thị trường tài chính của mỗi quốc gia, tùy theo loại hình của doanh nghiệp và các đặc điểm hoạt động kinh doanh cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau. Có hai hình thức huy động vốn chủ yếu, đó là huy động vốn chủ sở hữu và huy động vốn nợ. Các hình thức huy động vốn chủ sở hữu chủ yếu là là huy động từ: - Vốn góp ban đầu - Lợi nhuận không chia - Phát hành cổ phiểu mới Các hình thức huy động vốn nợ chủ yếu huy động từ: - Tín dụng ngân hàng - Tín dụng thương mại - Tín dụng thuê mua 2 Thang Long University Library - Phát hành trái phiếu b. Hoạt động sản xuất kinh doanh Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ công tác tổ chức và quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các hoạt động này chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế khách quan, trong quá trình phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính vì thế đòi hỏi các hoạt động sản xuất kinh doanh phải tuân thủ theo các quy luật kinh tế của sản xuất hàng hóa như quy luật cung cầu, giá trị, cạnh tranh. Đồng thời các hoạt động này còn chịu tác động của các nhân tố bên trong, đó là tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất, tình hình sản xuất, tiêu thụ, giá cả các chính sách tiếp thị, khuyến mãi… và các yêu tố bên ngoài doanh nghiệp như sự thay đổi về cơ chế, chính sách thuế, tỷ giá ngoại tệ, chính sách ưu đãi đầu tư… Do vậy khi thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần hiểu rõ ý nghĩa, nhiệm vụ, đặc điểm, hệ thống chỉ tiêu thống kê, và phải thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cả về mặt số lượng lẫn chất lượng. Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thỏa mãn nhu cầu của các đối tượng tiêu dùng, không tự sản xuất được hoặc không đủ điều kiện để tự sản xuất những sản phẩm vật chất và dịch vụ mà mình có nhu cầu tiêu dụng, hoạt động này sáng tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ để cung cấp cho người tiêu dùng nhằm thu được tiền công và lợi nhuận kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh có đặc điểm: - Khác với hoạt động từ túc cấp chi phí kinh doanh, động cơ và mục đích của hoạt động kinh doanh là sản xuất sản phẩm vật chất hay dịch vụ không phải để tự tiêu dùng mà để phục vụ cho nhu cầu của người khác nhằm thu lợi nhuận. - Hoạt động sản xuất kinh doanh phải hạch toán được chi phí sản xuất, kết quả sản xuất và lãi (lỗ) trong kinh doanh. - Sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh có thể cân, đong, đo đếm được, đó là sản phẩm hàng hóa để trao đổi trên thị trường. Người chủ sản xuất phải chịu trách nhiệm đối với sản phẩm mình sản xuất ra. - Hoạt động kinh doanh phải luôn luôn nắm được các thông tin về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường nhưu các thông tin về số lượng, chất lượng, giá cả sản phẩm, thông tin về xu hướng tiêu dùng của khách hàng, thông tin về kỹ thuật công nghệ để chế biến sản phẩm, về chính sách kinh tế tài chính, pháp luật Nhà nước có liên quan đến sản phẩm của doanh nghiệp. - Hoạt động kinh doanh thúc đẩy mở rộng sản xuất và tiêu dùng xã hội, tạo điều kiện cho tích lũy vốn phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã hội, phát triển khoa học kỹ thuật, tạo ra sự phân công lao động xã hội và cân bằng trong cơ cấu sản xuất. 3 1.1.2. Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm tài sản ngắn hạn Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của nền kinh tế với nhiệm vụ chính là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có các tài sản ngắn hạn, lượng tiền cung ứng trước để thỏa mãn nhu cầu về tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn thường được luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm tài sản bằng tiền, các chứng khoản có tính thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho. Như vậy, tài sản ngắn hạn được định nghĩa như sau: Tài sản ngắn hạn là biểu hiện bằng tiền giá trị những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà trên thời gian sử dụng thu hồi luân chuyển thường là một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản ngắn hạn thành hai loại tài sản ngắn hạn sản xuất và tài sản ngắn hạn lưu thông. Tài sản ngắn hạn trong sản xuất bao gồm các nguyên liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến. Còn tài sản ngắn hạn lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại tiền mặt, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước… trong quá trình sản xuất kinh doanh tài sản ngắn hạn sản xuất và tài sản ngắn hạn lưu thông luôn vận động thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục Tài sản ngắn hạn là một phần không thể thiếu và được luân chuyển thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục, không bị gián đoạn. Do đó, tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp có những đặc điểm sau: Thứ nhất, tài sản ngắn hạn biểu hiện dưới các hình thái khác nhau như tiền và các tài sản tương đương tiền, khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và các tài sản khác. Các khoản mục này tương ứng với các mục đích chuyên biệt khác nhau của TSNH trong doanh nghiệp: tiền và các tài sản tương đương tiền hay chứng khoán khả thị đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp, hàng tồn kho được sử dụng trong khâu SXKD, các khoản phải thu khách hàng dùng để ghi nhận các khoản tín dụng thương mại. Thứ hai, tài sản ngắn hạn thường luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh, tài sản lưu động như tiền mặt, hàng tồn kho thường được sử dụng trong một chu kỳ kinh doanh, phân biệt với taì sản cố định như thiết bị, máy móc, nhà xưởng thường dùng trong nhiều năm và trích khấu hao. 4 Thang Long University Library Thứ ba, tài sản ngắn hạn thường thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thực thể của sản phẩm. Đặc điểm này là điển hình của doanh nghiệp SXKD, hàng tồn kho dùng cho mục đích sản xuất thường trải qua một quá trình biến đổi thành thành phẩm, hàng hóa hoàn chỉnh để xuất bán ra thị trường. Thứ tƣ, tài sản ngắn hạn có giá trị luân chuyển toàn bộ một lần và giá thành sản phẩm làm ra. Điều này có nghĩa là mọi chi phí phát sinh trong quá trình biến đổi tài sản ngắn hạn thành thành phẩm đã được tính vào giá thành của sản phẩm trước khi đưa ra thị trường. 1.1.2.2. Cấu thành tài sản ngắn hạn Do đặc điểm của tài sản ngắn hạn là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất, vì vậy việc chuẩn bị các loại tài sản ngắn hạn là rất quan trọng. Tuỳ thuộc vào mỗi chu kỳ sản xuất mà giá trị các loại tài sản ngắn hạn lại thay đổi cho phù hợp. Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng, tuỳ theo yêu cầu quản lý và dựa trên tính chất vận động, tài sản ngắn hạn có thể được cấu thành từ những nguồn như sau: - Căn cứ vào phạm vi sử dụng a. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh chính - Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh chính chủ yếu là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, vật liệu bao bì đóng gói,… - Nguyên vật liệu chính: gồm giá trị của những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm. - Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nó chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo, có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dạng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghiệp, kỹ thuật phục vụ cho quá trình lao động. - Nhiên liệu: Thực chất là một loại vật liệu phụ nhưng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. - Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư sản phẩm dùng để thay thế sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vật tư công cụ, dụng cụ sản xuất,… - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là những vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. - Công cụ, dụng cụ lao động nhỏ là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, chúng không đủ tiêu chuẩn là tài 5 sản cố định vì giá trị nhỏ và thời gian sử dụng tương đối ngắn. Công cụ, dụng cụ lao động sử dụng trong doanh nghiệp được phân thành hai loại: + Công cụ, dụng cụ được phân bổ một lần (phân bổ 100%): đây là loại công cụ, dụng cụ khi xuất kho đem sử dụng, toàn bộ giá trị của chúng được phân bổ hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Loại công cụ này được áp dụng với các loại công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ, phát huy tác dụng trong thời gian ngắn, chúng không ảnh hưởng lớn đến tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh. + Công cụ, dụng cụ được phân bổ nhiều lần: Là loại công cụ, dụng cụ lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng tương đối dài và hư hỏng có thể sửa chữa được. - Bao bì, vật liệu đóng gói là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, nó luôn đi cùng sản phẩm của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. - Sản phẩm dở dang: Là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp, chi phí trồng trọt dở dang, chi phí chăn nuôi dở dang, súc vật nhỏ và nuôi béo,… - Bán thành phẩm tự chế : Cũng là những sản phẩm dở dang nhưng khác ở chỗ nó đã hoàn thành giai đoạn chế biến nhất định. b. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ Để linh hoạt trong sử dụng tài sản trên thực tế hiện nay người ta dùng tài sản ngắn hạn để chi cho công tác sửa chữa. Căn cứ vào đặc điểm kinh tế và kỹ thuật sửa chữa được phân thành hai loại : Sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản lưu động Ngoài ra tài sản ngắn hạn còn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ như : hoạt động cung cấp dịch vụ, lao vụ... c. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong công tác quản lý doanh nghiệp Công tác quản lý doanh nghiệp bao gồm cả quản lý kinh doanh và quản lý hành chính. Tài sản ngắn hạn được sử dụng bao gồm: - Vật liệu cho văn phòng, cho phương tiện vận tải - Công cụ, dụng cụ văn phòng phẩm : Giấy, bút, mực, bàn ghế,… - Khoản tạm ứng : hội nghị, tiếp khách, đào tạo cán bộ,… d. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong công tác phúc lợi Công tác phúc lợi, chủ yếu tài sản lưu động dùng để đầu tư cho câu lạc bộ, công trình phúc lợi công cộng của doanh nghiệp, cho công nhân, nhân viên đi thăm quan, nghỉ mát, các hoạt động văn hóa nghệ,… - Căn cứ theo đặc điểm chu chuyển tài sản ngắn hạn a. Tiền: Là bộ phận tài sản ngắn hạn tồn tại dưới hình thái tiền tệ bao gồm : 6 Thang Long University Library - Tiền mặt tại quỹ: Là số tiền mà doanh nghiệp đang giữ tại quỹ của mình bao gồm tiền Việt Nam, ngân phiếu, các loại chứng từ, tín phiếu có giá trị như tiền, vàng bạc, kim khí quí, đá quí đang được giữ tại quỹ,… - Tiền gửi ngân hàng: Là số tiền hiện có trên tài khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước, công ty tài chính (nếu có). Bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý,.. - Tiền đang chuyển: Là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng hay đã gửi qua đường bưu điện, đang làm thủ tục trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp sang tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng. b. Đầu tư ngắn hạn: Là các khoản đầu tư của doanh nghiệp ra bên ngoài được thực hiện dưới hình thức cho vay, cho thuê, góp vốn liên doanh, mua bán chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu,…) có thời gian sử dụng, thu hồi vốn không quá một năm. c. Các khoản phải thu: Là toàn bộ các khoản mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thu từ các đối tượng khác : Phải thu thu từ khách hàng, phải thu nội bộ, các khoản thế chấp, cầm cố, ký quỹ, ký cược,… Trong các doanh nghiệp, việc mua bán chịu là thường xuyên xảy ra, đôi khi để thực hiện các điều khoản trong hợp đồng kinh tế doanh nghiệp phải trả trước một khoản nào đó, từ đây nó hình thành nên các khoản thu của doanh nghiệp. Khi các khách trả nợ của doanh nghiệp gặp thất bại, rủi ro trong kinh doanh là nguyên nhân làm phát sinh các khoản nợ khó đòi. Vì vậy, việc tính lập các khoản dự phòng là cần thiết, nó sẽ đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường và tương đối ổn định. Khoản chi dự phòng này là một bộ phận trong khoản phải thu và là một phần tài sản lưu động của doanh nghiệp d. Hàng tồn kho: Hàng tồn kho ở doanh nghiệp phải là những tài sản hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp được sử dụng vào sản xuất kinh doanh hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ, hàng hoá để gửi bán hoặc gửi đi bán trong kỳ kinh doanh. ở doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho thường bao gồm : nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ lao động, vật liệu bao bì đóng gói, thành phẩm, sản phẩm dở dang,… - Nguyên liệu, vật liệu chính gồm: giá trị những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm. - Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nó không chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo, nó làm tăng chất lượng của nguyên vật liệu chính của sản phẩm tạo ra. - Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc qua quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất chính và phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công đã xong, được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho để bán. 7 - Sản phẩm dở dang: là những sản phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất chưa hoàn thành, chưa bàn giao mà phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm. - Công cụ, dụng cụ lao động: là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, chúng không đủ tiêu chuẩn là tài sản lưu động vì giá trị nhỏ và thời gian sử dụng tương đối ngắn. - Bao bì, vật liệu đóng gói: là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó luôn đi cùng với sản phẩm của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ. e. Tài sản lưu động khác: Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước và các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn,… - Các khoản tạm ứng : là các khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện hoạt động kinh doanh nào đó hoặc giải quyết một công việc đã được phê duyệt. - Chi phí trả trước : là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng đến kết quả hoạt động của nhiều kỳ thanh toán, cho nên chưa thể tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một kỳ mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán. Qua cách cấu thành như trên ta thấy được tình hình tài sản ngắn hạn hiện có của doanh nghiệp về hình thái vật chất cũng như đặc điểm của từng loại tài sản ngắn hạn, để có thể đánh giá việc sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp có hợp lý và hiệu quả không, từ đó phải tăng cường các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề mà mọi doanh nghiệp quan tâm, sản xuất có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại trên thị trường. Chính vì thế hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận và tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Theo nghĩa chung nhất: “Hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào để tạo ra kết quả đầu ra tốt nhất với mục đích xác định”. Như vậy, có thể hiểu hiệu quả sử dụng là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu với tổng chi phí thấp nhất. Do đó, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu cao nhất với mức tài sản lưu động hợp lý (tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí). Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được sử dụng cho các quá trình dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình vận động của tài sản ngắn hạn bắt đầu từ việc dùng tiền tệ 8 Thang Long University Library mua sắm vật tư dự trữ cho quá trình sản xuất, tiến hành sản xuất, bán sản phẩm thu về tiền tệ ở khâu cuối cùng với giá trị tăng thêm. Mỗi lần vận động như vậy được gọi là một vòng luân chuyển của tài sản ngắn hạn. Doanh nghiệp sử dụng tài sản ngắn hạn đó càng hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều, thu về lợi nhuận nhiều bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn từng đồng tài sản ngắn hạn, điều đó đồng nghĩa với doanh nghiệp nâng cao tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn (số vòng quay tài sản ngắn hạn trong một năm). 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến quyền lợi đến mục đích cao nhất của doanh nghiệp. Như vậy, ta có thể nhận thấy nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một việc làm thiết yếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào, người ta không thể từ chối thu một khoản lợi nhuận hay doanh thu nhiều hơn trên một đồng vốn bỏ ra, mà ngược lại họ muốn thu ngày càng nhiều từ việc bỏ ra một cùng một lượng vốn ban đầu của mình hay với cùng một lượng tiền thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh như năm trước nhưng năm nay doanh nghiệp phải bỏ ra cho nó một lượng chi phí ít hơn. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của các doanh nghiệp được thể hiện: Thứ nhất: Do sự tác động của cơ chế mới, cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Kinh tế thị trường theo đuổi một mục đích lớn và cốt yếu là lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao. Tiền đề của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là tài sản, đặc biệt là tài sản ngăn, tài hạn sản sử dụng phải có khả năng sinh lời mới là vấn đề cốt lõi liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bởi nếu thiếu thì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ngưng trệ. Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giờ đây người định đoạt số phận của doanh nghiệp chính là thị trường mà không phải là ai khác, song Nhà nước cũng có vai trò nhất định của nó. Nếu sử dụng tài sản ngắn hạn hiệu quả thì việc đáp ứng nhu cầu thị trường là điều không khó khăn đối với doanh nghiệp nữa. Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cũng là một nội dung cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay thì điều này càng được khẳng định chắc chắn hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện tiên quyết không thể thiếu được là doanh nghiệp phải xem xét vấn đề 9 chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm và phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, vấn đề này quyết định lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng tài sản ngắn hạn là một tất yếu trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc độ hoạt động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều mặt tác động khác nhau. Vì vậy, khi phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ta cần xem xét trên nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau. - Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán Do đặc điểm của tài sản lưu động có tính thanh khoản cao cho nên việc sử dụng hiệu quả tài sản lưu động là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính thanh khoản. Do đó, ta sử dụng các chỉ tiêu sau: Hệ số khả năng thanh = toán ngắn hạn Tài sản ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng TSNH là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Nếu trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” < 1, doanh nghiệp không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp. Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Hệ số khả năng = thanh toán nhanh Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng thanh toán tức thời (thanh toán ngay) các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) và các khoản tương đương tiền. Hệ số này nói lên việc công ty có khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì công ty không gặp khó khăn nào trong việc chuyển từ tài sản ngắn hạn khác về tiền mặt. Hệ số này > 2 (có nghĩa là hiệu suất giữa tài sản ngắn hạn và hàng tồn khó gấp 2 lần tổng nợ ngắn hạn) thì được đánh giá là an toàn vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán toàn bộ tài sản ngắn hạn. Đây là hệ số phản ánh sự chắc chắn nhất khả năng của công ty đáp ứng nghĩa vụ nợ hiện thời. Hệ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt. 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất