BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁT HÀNH SÁCH HẢI DƢƠNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN: ĐÀO THU THỦY
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH
: A18377
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁT HÀNH SÁCH HẢI DƢƠNG
Giáo viên hƣớng dẫn
: ThS. Nguyễn Thị Tuyết
Sinh viên thực hiện
: Đào Thu Thủy
Mã sinh viên
: A18377
Chuyên ngành
: Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Sau gần 4 tháng nghiên cứu và thực tập tại Công ty Cổ phần Phát hành Sách Hải
Dương, em đã hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Phát hành Sách Hải Dương”. Để hoàn
thành được bài Khóa luận này ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn được sự hướng
dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Tuyết, giảng viên trường Đại học Thăng Long. Trong
quá trình làm bài Khóa luận, cô đã luôn giúp đỡ, tận tình chỉ bảo, cung cấp thêm kiến
thức về chuyên ngành, cũng như chỉ ra những thiếu sót và định hướng tốt hơn cho bài
Khóa luận của em. Qua đây em cũng xin cảm ơn các anh chị ở Công ty Cổ phần Phát
hành Sách Hải Dương đã cung cấp thông tin, tài liệu hữu ích về Công ty, tạo điều kiện
cho em thực tập và hoàn thành bài Khóa luận này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, kiến thức chuyên ngành vẫn còn hạn chế, thiếu
các kinh nghiệm thực tế nên bài viết không tránh khỏi được những sai sót. Em hi vọng
sẽ nhận được những lời góp ý, bổ sung thêm từ các thầy cô để bài viết này được hoàn
thiện, cũng như hiểu sâu hơn về chuyên ngành tài chính.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Đào Thu Thủy
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Đào Thu Thủy
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
CHƢƠNG 1.
DOANH NGHIỆP ......................................................................................................1
1.1.
Khái quát về vốn trong doanh nghiệp ............................................................... 1
1.1.1.
Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp ............................................................. 1
1.1.2.
Đặc điểm của vốn trong doanh nghiệp ............................................................ 2
1.1.3.
Vai trò của vốn trong doanh nghiệp ................................................................ 2
1.1.4.
Phân loại vốn trong doanh nghiệp ...................................................................3
1.2.
Chiến lƣợc quản lý vốn trong doanh nghiệp.....................................................5
1.2.1.
Chiến lược quản lý vốn thận trọng ..................................................................5
1.2.2.
Chiến lược quản lý vốn mạo hiểm ...................................................................6
1.2.3.
Chiến lược quản lý vốn dung hòa ....................................................................6
1.3.
Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp .......................................................6
1.3.1.
Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ............................... 7
1.3.2.
Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .................................................8
1.3.3.
Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ..............8
1.3.4.
Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp...................11
1.3.5.
Ứng dụng phương pháp Dupont ....................................................................22
1.3.6.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ....23
CHƢƠNG 2.
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN PHÁT HÀNH SÁCH HẢI DƢƠNG ................................................26
2.1.
Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Phát hành sách Hải Dƣơng ..............26
2.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển ................................................................ 26
2.1.2.
Cơ cấu tổ chức ................................................................................................ 27
2.1.3.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh .......................................................................28
2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Phát hành sách Hải
Dƣơng ........................................................................................................................... 30
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phẩn Phát hành
sách Hải Dương ............................................................................................................30
2.2.2. Tình hình tài sản nguồn vốn của Công ty Cổ phần Phát hành sách Hải
Dương .......................................................................................................................... 33
2.3.
Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Phát hành sách Hải Dƣơng .37
2.3.1.
Chiến lược quản lý vốn tại Công ty Cổ phần Phát hành sách Hải Dương..37
2.3.2.
Thực trạng sử dụng vốn cố định ....................................................................38
2.3.3.
Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động ...............................................40
2.4. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Phát hành
Sách Hải Dƣơng ...........................................................................................................45
2.4.1.
Hiệu quả quản lý tổng vốn tại Công ty Cổ phần Phát hành sách Hải Dương
.......................................................................................................................... 45
2.4.2.
Hiệu quả quản lý vốn theo nguồn hình thành tại Công ty Cổ phần Phát
hành sách Hải Dương ..................................................................................................49
2.4.3.
Hiệu quả quản lý vốn theo tốc độ luân chuyển tại Công ty Cổ phần Phát
hành sách Hải Dương ..................................................................................................54
2.4.4.
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ............................................................. 63
2.4.5.
Ứng dụng phương pháp Dupont ....................................................................64
2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Phát hành sách Hải
Dƣơng ........................................................................................................................... 66
2.5.1.
Kết quả đạt được trong hoạt động sử dụng vốn của Công ty........................66
2.5.2.
Hạn chế trong sử dụng vốn của Công ty .......................................................67
2.5.3.
Nguyên nhân ...................................................................................................68
CHƢƠNG 3.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT HÀNH SÁCH HẢI DƢƠNG ...................................70
3.1.
Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Phát hành sách Hải Dƣơng ..70
3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần Phát hành sách Hải Dƣơng ...............................................................................71
3.2.1.
Quản lý hàng tồn kho, đảm bảo dự trữ hợp lý ..............................................71
3.2.2.
Quản lý các khoản phải thu hợp lý ................................................................ 71
3.2.3.
Quản lý tốt tiền mặt và các khoản tương đương tiền ....................................71
3.2.4.
Tiết kiệm chi phí trong quá trình mua bán hàng hóa ...................................72
3.2.5.
Nâng cao cơ sở vật chất, hệ thống các cửa hàng ..........................................72
Thang Long University Library
3.2.6.
3.3.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ........................................................... 72
Kiến nghị với Cơ quan quản lý Nhà nƣớc ......................................................73
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013 ..................................30
Bảng 2.2. Tình hình tài sản - nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2011 – 2013 ..............34
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản cố định của Công ty giai đoạn 2011 – 2013 .......................... 38
Bảng 2.4. Tình hình trích khấu hao tài sản cố định năm 2013 ......................................40
Bảng 2.5. Cơ cấu tài sản lưu động của Công ty trong giai đoạn 2011 – 2013 ..............41
Bảng 2.6. Cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn giai đoạn 2011 – 2013 ........................43
Bảng 2.7. Cơ cấu hàng tồn kho giai đoạn 2011 – 2013.................................................44
Bảng 2.8. Hiệu quả quản lý tổng vốn của Công ty giai đoạn 2011 – 2013 ...................46
Bảng 2.9. Hiệu quả quản lý vốn theo nguồn hình thành tại Công ty ............................ 50
Bảng 2.10. Hiệu quả quản lý vốn cố định tại Công ty giai đoạn 2011 - 2013 ..............54
Bảng 2.11. Hiệu quả quản lý vốn lưu động tại Công ty giai đoạn 2011 – 2013 ...........57
Bảng 2.12. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán giai đoạn 2011 – 2013 ......................63
Bảng 2.13. Bảng các chỉ tiêu về khả năng sinh lời theo Dupont ...................................65
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện vòng quay toàn bộ vốn ..................................................47
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ thể hiện hàm lượng vốn kinh doanh của Công ty........................48
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ thể hiện tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của ........................51
Biểu đồ 2.6. Biều đồ thể hiện khả năng thanh toán lãi vay ...........................................52
Biểu đồ 2.7. Biểu đồ thể hiện vòng quay VCĐ và thời gian quay vòng VCĐ..............55
Biểu đồ 2.8. Biểu đồ thể hiện tỷ suất sinh lời VCĐ ......................................................56
Biểu đồ 2.9. Biểu đồ thể hiện vòng quay vốn lưu động và ...........................................58
Biểu đồ 2.10. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu quản lý hàng tồn kho ......................................60
Biểu đồ 2.11. Biểu đồ thể hiện hiệu quả quản lý các khoản phải thu ........................... 61
Biểu đồ 2.12. Biểu đồ thể hiện hiệu quả quản lý các khoản phải trả ............................ 62
Sơ đồ 1.1. Chiến lược quản lý vốn thận trọng .................................................................5
Sơ đồ 1.2. Chiến lược quản lý vốn mạo hiểm .................................................................6
Sơ đồ 1.3. Chiến lược quản lý vốn dung hòa ..................................................................6
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Phát hành sách Hải Dương .....27
Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất kinh doanh .....................................................................29
Sơ đồ 2.3. Chiến lược quản lý vốn của Công ty ............................................................ 37
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
DN
Doanh nghiệp
GVHB
Giá vốn hàng bán
NVDH
Nguồn vốn dài hạn
NVNH
Nguồn vốn ngắn hạn
PTKH
Phải thu khách hàng
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
VCĐ
Vốn cố định
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VLĐ
Vốn lưu động
GTGT
Giá trị gia tăng
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập với nền kinh tế toàn cầu đã
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội phát triển như vũ bão, đây vừa là cơ hội
đồng thời cũng là thách thức lớn đối với tất cả các doanh nghiệp. Quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình phân phối và sử dụng các quỹ tiền
tệ của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, đã phát sinh các luồng tiền gắn liền với hoạt
động đầu tư và kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp, bao gồm các luồng tiền tệ
vào và ra khỏi doanh nghiệp, tạo thành sự vận động của các luồng tài chính trong
doanh nghiệp. Chính vì thế công tác quản trị tài chính doanh nghiệp được chú trọng
hàng đầu trong công tác quản trị doanh nghiệp, góp phần quản lý chặt chẽ, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn và thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Để tiến hành sản xuất kinh
doanh đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có lượng vốn nhất định, và vốn là yếu tố quan
trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề
sử dụng vốn như thế nào cho hợp lý vẫn luôn là một bài toán khó cho các doanh
nghiệp.
Hiện nay, các doanh nghiệp trong nước đều gặp khó khăn trong việc quản lý và
sử dụng vốn. Vốn tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đồng thời còn ảnh hưởng đến phạm vi ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp đó. Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, doanh nghiệp phải
có đủ vốn đầu tư vào các giai đoạn khác nhau của quá trình đó. Doanh nghiệp có khả
năng phát triển và ngày càng mở rộng hay không thì trước hết phải sử dụng vốn có
hiệu quả. Điều này vô cùng quan trọng, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, lượng vốn không lớn để có thể tồn tại, phát triển đồng thời tìm cho mình một chỗ
đứng trong thị trường vô cùng khó khăn trong thời điểm hiện tại.
Nhận thấy tầm quan trọng của vốn trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, qua thời
gian thực tập tại Công ty Cổ phần phát hành sách Hải Dương cùng với những kiến
thức tích lũy được trong thời gian học tập, nghiên cứu được trong thời gian nghiên cứu
tại trường Đại học Thăng Long, em đã chọn đề tài: “Giải pháp sử dụng vốn hiệu quả
tại Công ty Cổ phần Phát hành sách Hải Dương” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu những lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó đánh giá, phân tích thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng
vốn mà doanh ngiệp có được sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả sử
dụng vốn của công ty.
Thang Long University Library
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Phát
hành sách Hải Dương giai đoạn 2011 – 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện bằng một số phương pháp: thống kê, phân tích, phân
tích theo phương pháp dupont, tổng hợp được sử dụng trong khóa luận.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài mở đầu và kết luận khóa luận có 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Phát hành
sách Hải Dƣơng.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần
Phát hành sách Hải Dƣơng.
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về vốn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp
Để hoạt động sản xuất kinh doanh thực sự có hiệu quả thì điều đầu tiên mà các
doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào để có đủ vốn và sử dụng nó như thế
nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Vậy vấn đề đặt ra ở đây – Vốn là gì? Các doanh
nghiệp cần bao nhiêu vốn thì đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt nhằm mục
đích kinh doanh và phải đạt tới mục tiêu sinh lời. Vốn luôn thay đổi hình thái biểu
hiện, vừa tồn tại dưới hình thái tiền tệ vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô
hình nhưng kết thúc vòng quay phải là hình thái tiền.
Trong lý luận và thực tiễn có nhiều quan điểm khác nhau về vốn. Mỗi quan điểm
được nhìn nhận dưới một góc độ nhất định. Theo quan điểm của Mark – nhìn nhận
dưới giác độ của các yếu tố sản xuất thì Mark cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị
đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Định nghĩa về vốn của
Mark có một tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn.
Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ kinh tế lúc bấy giờ, Mark quan niệm chỉ có khu vực
sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Paul A.samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện đại cho
rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hóa là yếu tố
kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu bền được sản xuất
ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó.
Còn theo David Begg, tác giả của cuốn “Kinh tế học” cho rằng: “Vốn được phân
chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính” hay ông đồng nhất vốn với tài
sản của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hóa đã sản xuất để sản xuất ra các
hàng hóa khác, vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp.
Theo PGS. TS. Nguyễn Đình Kiệm và TS. Bạch Đức Hiển trong “Giáo trình tài
chính doanh nghiệp”, trang 57, đã định nghĩa vốn dưới hình thái tiền tệ như sau:
“Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị
tài sản đƣợc huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời.”
Từ các quan điểm trên có thể hiểu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một yếu
tố của quá trình sản xuất, bao gồm tất cả các tài sản hữu hình và vô hình, tồn tại dưới
1
Thang Long University Library
hình thái tiền tệ và hiện vật mà doanh nghiệp đang sử dụng để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của vốn trong doanh nghiệp
Vốn được biểu hiện bằng các tài sản của doanh nghiệp dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác, tồn tại dưới dạng hữu hình hoặc vô hình.
Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh là nhằm mục tiêu sinh lời, đem lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp trong tương lai. Do đó, vốn phải được tích lũy đến một mức độ nhất
định.
Vốn có giá trị về thời gian. Nói chung, một đồng vốn ngày hôm nay có giá trị cao
hơn một đồng vốn vào ngày mai. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán
lựa chọn phương pháp đầu tư và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ. Nếu
không xác định được rõ chủ sở hữu vốn thì việc sử dụng vốn sẽ kém hiệu quả.
Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. Vốn là một loại hàng hóa bởi có giá trị sử
dụng và có giá trị. Vốn là hàng hóa đặc biệt bởi lẽ quyền sở hữu và quyền sử dụng có
thể tách rời nhau, tức là vốn có thể được đem ra trao đổi lấy quyền sử dụng trên thị
trường vốn.
1.1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp
Kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là sản phẩm. Sản phẩm của
doanh nghiệp có thể là hàng hóa dịch vụ, có thể tồn tại ở hình thái vật chất nhưng đều
là kết quả của quá trình dùng sức lao động và tư liệu lao động tác động vào đối tượng
lao động để làm biến đổi nó. Tư liệu lao động và đối tượng lao động là điều kiện vật
chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất và tái sản xuất. Vì vậy, có thể nói vốn
(tư liệu lao động và đối tượng lao động) là tiền đề cho sự ra đời, tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng thể hiện
rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các
doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hóa công
nghệ… tất cả những yếu tố này muốn đạt được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn đủ lớn.
Việc đảm bảo đủ nguồn vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh một cách thường xuyên liên tục, doanh nghiệp có thể chớp thời cơ và
có lợi thế trong cạnh tranh.
2
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh, vốn
của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi, đảm bảo vốn
của doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển.
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, hình thành nhiều loại doanh nghiệp khác nhau,
kinh doanh trên các lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, muốn tồn tại thì doanh nghiệp cũng
phải phát triển cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác. Trong khi các đối thủ cạnh
tranh ngày càng gay gắt, khốc liệt, yêu cầu của đối tác ngày càng cao về chất lượng,
giá thành sản phẩm… Những yêu cầu tất yếu ấy đòi hỏi doanh nghiệp cần có vốn. Nhu
cầu về vốn đã trở thành động lực và là yêu cầu cấp bách đối với tất cả các doanh
nghiệp. Nó quyết định cơ cấu đầu tư, đảm bảo sự sống còn cho doanh nghiệp.
1.1.4. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
1.1.4.1. Căn cứ theo vai trò và tính chất luân chuyển vốn
Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất, vốn vận động một cách liên tục. Nó biểu
hiện bằng những hình thái vật chất khác nhau, từ tiền mặt đến tư liệu lao động, hàng
hóa dự trữ… Sự khác nhau về mặt vật chất này tạo ra đặc điểm chu chuyển vốn, theo
đó người ta phân chia vốn thành hai loại: vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, TSCĐ dùng trong
kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị có thể
hồi dẫn sau nhiều chu kỳ kinh doanh. Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
Hình thái hiện vật: là toàn bộ TSCĐ dùng trong kinh doanh của các DN gồm:
nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ…
Hình thái tiền tệ: là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi chưa được
sử dụng để sản xuất TSCĐ, là toàn bộ vốn cố định đã hoàn thành vòng luân chuyển và
trở về hình thái ban đầu.
Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ và vốn lưu động. Vốn lưu
động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban
đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hóa. Nó là bộ phận của vốn sản xuất bao gồm
giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương… Những giá trị này được hoàn lại hoàn
toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hóa.
1.1.4.2. Căn cứ vào nguồn hình thành
Căn cứ vào nguồn hình thành có thể chia vốn làm: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
của doanh nghiệp.
3
Thang Long University Library
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là phần giá trị do những người sở hữu doanh nghiệp, những nhà
đầu tư ứng ra để thành lập và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Những người chủ sở hữu của doanh
nghiệp có thể là nhà nước hay chủ doanh nghiệp, các cổ đông hoặc các thành viên của
doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu gồm có vốn góp, lợi nhuận không chia và vốn chủ sở
hữu khác.
Vốn góp: là phần giá trị do các chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của doanh
nghiệp đóng góp và được ghi vào điều lệ của doanh nghiêp.
Lợi nhuận không chia: là phần lợi nhuận không phân chia cho các chủ sở hữu
như là lợi tức mà được tái đầu tư vào doanh nghiệp, do đó làm tăng vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp. Đây là một nguồn vốn có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị
trường hiện nay, đặc biệt là ở các công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn.
Vốn chủ sở hữu khác: là vốn nội bộ của doanh nghiệp lấy từ hoạt động sản
xuất kinh doanh bằng cách lấy một phần từ quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
chính… để đầu tư vào doanh nghiệp.
Nợ phải trả của doanh nghiệp
Bất cứ doanh nghiệp nào muốn đi vào hoạt động không chỉ dựa vào nguồn vốn
chủ sở hữu mà còn phải tận dụng các mối quan hệ huy động thêm vốn từ bên ngoài
như: vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng và các đơn vị kinh tế khác. Thậm chí
trong quá trình sản xuất kinh doanh có khả năng doanh nghiệp phải nợ người bán, nợ
lương công nhân viên để tích lũy vốn đáp ứng nhu cầu vốn quá lớn ở một khâu nào đó
thì mới có thể duy trì được các hoạt động. Tất cả những khoản trên được hạch toán vào
khoản mục nợ phải trả của doanh nghiệp nên sau một thời hạn nhất định theo thỏa
thuận doanh nghiệp phải trả cả gốc và lãi cho chủ nợ. Trong trường hợp này những
người tài trợ cho doanh nghiệp không phải chủ sở hữu của doanh nghiệp, vì vậy khi
doanh nghiệp huy động vốn từ nguồn này sẽ bị áp lực phải trả nợ và không tự chủ về
tài chính. Mặc dù vậy nguồn tài trợ từ các khoản vay nợ vẫn là chỗ dựa vững chắc cho
các doanh nghiệp khi cần vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hay tích lũy
vốn để tái sản xuất mở rộng quy mô hoạt động.
1.1.4.3. Căn cứ theo thời gian sử dụng vốn
Theo cách phân loại này vốn được chia thành hai loại:
Vốn thường xuyên
Vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn của doanh
nghiệp. Đặc điểm của nguồn vốn này là ổn định và dài hạn. Doanh nghiệp có thể dùng
4
nó để đầu tư mua sắm TSCĐ và một phần TSLĐ tối thiểu thường xuyên cần thiết cho
hoạt động kinh doanh của DN. Phần TSLĐ được đầu tư bởi vốn thường xuyên được
gọi là TSLĐ ròng.
Vốn tạm thời
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát
sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn một
cách phù hợp với thời gian và mục đích sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho sản
xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2. Chiến lƣợc quản lý vốn trong doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm khác nhau, cơ cấu nguồn vốn khác nhau,
do đó mỗi doanh nghiệp sẽ sử dụng một chính sách quản lý vốn riêng sao cho phù hợp
với doanh nghiệp của mình.
Dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp cũng như cách
thức sử dụng nguồn vốn tài trợ. Có 3 chính sách quản lý vốn trong doanh nghiệp:
Chính sách quản lý vốn cấp tiến, chính sách quản lý vốn thận trọng và chính sách quản
lý vốn dung hòa.
1.2.1. Chiến lược quản lý vốn thận trọng
Chiến lược quản lý vốn thận trọng là dùng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ
cho tài sản ngắn hạn. Cụ thể là: Dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho toàn bộ TSCĐ, và
một phần TSLĐ, còn nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho phần TSLĐ còn lại.
Sơ đồ 1.1. Chiến lược quản lý vốn thận trọng
Nguồn vốn ngắn
hạn
Tài sản lưu động
Nguồn vốn dài hạn
Tài sản cố định
Sử dụng mô hình này, khả năng thanh toán và độ an toàn tài chính của doanh
nghiệp được duy trì ở mức cao, tuy nhiên, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay
trung và dài hạn nên doanh nghiệp phải trả chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn.
5
Thang Long University Library
1.2.2. Chiến lược quản lý vốn mạo hiểm
Chiến lược quản lý vốn mạo hiểm là dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài
trợ cho tài sản dài hạn. Nghĩa là, dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho toàn bộ TSLĐ
và một phần TSCĐ, còn nguồn vốn dài hạn tài trợ cho phần TSCĐ còn lại.
Sơ đồ 1.2. Chiến lược quản lý vốn mạo hiểm
Tài sản lưu động
Nguồn vốn ngắn
hạn
Tài sản cố định
Nguồn vốn dài hạn
Khi doanh nghiệp sử dụng chính sách quản lý vốn này sẽ giảm thiểu được chi phí
sử dụng vốn, nâng cao khả năng sinh lời cho chủ sở hữu tuy nhiên, rủi ro tài chính cao,
người quản lý luôn phải chịu áp lực nặng nề về việc tìm nguồn để thanh toán cho chủ
nợ.
1.2.3. Chiến lược quản lý vốn dung hòa
Toàn bộ tài sản ngắn hạn được đảm bảo bằng nguồn vốn ngắn hạn, toàn bộ tài
sản dài hạn được đảm bảo bằng nguồn vốn dài hạn.
Sơ đồ 1.3. Chiến lược quản lý vốn dung hòa
Tài sản lưu động
Tài sản cố định
Nguồn vốn ngắn
hạn
Nguồn vốn dài
hạn
Việc áp dụng mô hình này đảm bảo tạo ra sự ăn khớp giữa nhu cầu vốn và nguồn
tài trợ nhu cầu vốn về mặt thời gian. Do vậy, giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro
trong thanh toán. Đây là chiến lược có độ an toàn cao, mặt khác mô hình này có thể
giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí trong việc sử dụng vốn.
Hạn chế của mô hình này là chưa tạo ra được sự linh hoạt trong việc tổ chức sử
dụng vốn, thường vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn, song kém linh
hoạt hơn. Trong thực tế, khi doanh thu biến động, khi gặp khó khăn về tiêu thụ, doanh
nghiệp phải tạm thời giảm bớt quy mô kinh doanh, nhưng vẫn phải duy trì một lượng
vốn thường xuyên khá lớn.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường luôn luôn phấn đấu đạt
được hiệu quả cao nhất. Để đạt được điều này các doanh nghiệp không ngừng nâng
6
cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, do vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng.
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Hiệu quả hiểu theo nghĩa rộng là việc kết quả thu được tốt hơn khi có một lượng
đầu vào như nhau. Trong khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của
hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng nói đến bản chất của hiệu quả kinh tế, nó
phản ánh mặt chất của hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
(lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu
cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – đó là tối đa hóa
lợi nhuận.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng và quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm
mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là phải sử dụng và tìm các biện pháp làm sao
cho chi phí vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là ít nhất mà đem lại hiệu quả cao
nhất.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là việc đánh giá khả năng quản lý vốn, sử dụng
vốn của công ty nhằm đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng trong
phân tích hiệu quả kinh doanh. Vì thế, khi phân tích cần phải xây dựng hệ thống các
chỉ tiêu phù hợp để có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn được biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh với số vốn đầu tư cho hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ
nhất định. Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thường thể
hiện mối quan hệ giữa kết quả đầu ra và các yếu tố đầu vào để tạo ra kết quả đó.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả =
Chi phí đầu vào
Ta thấy hiệu quả chịu ảnh hưởng của hai nhân tố đó là doanh thu (hay lợi nhuận)
và chi phí. Theo đó, với mỗi 1 đồng chi phí đầu vào (vốn, nhân công, nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị…) thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong một kỳ kinh doanh. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
Trong đó, chỉ tiêu phản ánh doanh thu gồm: doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu phản ánh chi phí đầu
vào gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí tài chính, chi phí hoạt động trên
7
Thang Long University Library
báo cáo kết quả kinh doanh (hoặc tổng tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu, tổng tài sản
ngắn hạn, tổng tài sản dài hạn trên bảng cân đối kế toán).
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp nhất quá trình sử
dụng các loại vốn sao cho tối đa hoá kết quả lợi ích, tối thiểu lượng vốn và thời gian sử
dụng sao cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho DN. Việc sử
dụng vốn có hiệu quả giúp DN có uy tín huy động vốn tài trợ dễ dàng. Khả năng thanh
toán cao thì DN mới hạn chế những rủi ro và mới phát triển được.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp cho doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình
trên thị trường, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên. Khi doanh nghiệp làm
ăn có lãi thì tác động tích cực không chỉ đóng góp đầy đủ vào ngân sách Nhà nước mà
cải thiện việc làm cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân tự
khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp tăng khả
năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị
trường thì kéo theo đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Cạnh tranh là quy luật tất
yếu của thị trường, cạnh tranh để tồn tại. Khi doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, doanh
nghiệp mở rộng quy mô, đầu tư vào công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản
phẩm hàng hóa, đào tạo đội ngũ cán bộ chất lượng tay nghề cao…
Vì vậy, việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó
còn tác động tới cả nền kinh tế xã hội.
1.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Hiệu quả kinh tế được xác định bởi kết quả đầu ra và chi phí sử dụng các yếu tố
đầu vào, hai đại lượng này trên thực tế đều rất khó xác định được một cách chính xác,
nó phụ thuộc vào hệ thống tính toán và phương pháp tính toán trong DN. Mỗi doanh
nghiệp đều có một phương pháp, một cách tính toán khác nhau do đó mà tính hiệu quả
kinh tế của các hoạt động sản xuất của DN cũng phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp
tính toán trong doanh nghiệp đó.
Các phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.3.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp phân tích được sử dụng rộng rãi, phổ biến
trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng, xác định vị trí và xu
8
hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Sử dụng phương pháp so sánh cần quan
tâm đến tiêu chuẩn để so sánh, điều kiện để so sánh, kỹ thuật để so sánh.
Tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm
gốc so sánh. Gốc so sánh được xác định tùy thuộc vào mục đích phân tích. Khi tiến
hành so sánh cần có hai đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được.
Điều kiện so sánh: So sánh theo thời gian đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế,
thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
So sánh theo không gian tức là so sánh giữa các số liệu trong ngành nhất định,
các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự
nhau.
Kỹ thuật so sánh: Để đáp ứng các mục tiêu sử dụng của những chi tiết so sánh,
quá trình so sánh giữa các chỉ tiêu được thể hiện dưới 3 kỹ thuật so sánh sau đây:
- So sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với
kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh sự biến động về quy mô
hoặc khối lượng của chỉ tiêu phân tích.
- So sánh tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ
gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh được phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc
độ phát triển và mức độ phổ biến của chỉ tiêu nghiên cứu.
- So sánh số bình quân: biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng,
nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung
có cùng một tín chất.
Từ đó cho thấy sự biến động về mặt quy mô hoặc khối lượng của chỉ tiêu phân
tích, mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng chỉ tiêu trong tổng thể hoặc biến động về mặt
tốc độ của chỉ tiêu đang xem xét giữa các thời gian khác nhau, biểu hiện tính phổ biến
của chỉ tiêu phân tích.
Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể thực hiện theo
2 hình thức sau:
- So sánh theo chiều dọc là quá trình so sánh, xác định tỷ lệ, quan hệ tương quan
giữa các dữ kiện trên báo cáo tài chính của kỳ hiện hành.
- So sánh theo chiều ngang là quá trình so sánh, xác định tỷ lệ và chiều hướng
tăng giảm của các dữ kiện trên báo cáo tài chính của nhiều kỳ khác nhau.
Tuy nhiên, phân tích theo chiều ngang cần chú ý trong điều kiện xảy ra lạm phát,
kết quả tính được chỉ có ý nghĩa khi chúng ta đã loại trừ ảnh hưởng của biến động giá.
9
Thang Long University Library
- Xem thêm -