Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệ...

Tài liệu Luận văn giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng thắng lợi đông triều

.PDF
84
85
103

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG THẮNG LỢI ĐÔNG TRIỀU SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THANH HUYỀN MÃ SINH VIÊN : A19291 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG THẮNG LỢI ĐÔNG TRIỀU Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Phạm Thị Bảo Oanh Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành : Nguyễn Thanh Huyền : A19291 : Tài chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo Trường Đại học Thăng Long, cùng các bác, cô chú và anh chị trong Công ty TNHH Xây dựng Thắng Lợi Đông Triều đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong truờng đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khoá luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai. Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khoá luận của em được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Thanh Huyền LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Thang Long University Library MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ............................1 1.1. Tổng quan về vốn lƣu động trong doanh nghiệp .................................................1 1.1.1. Khái niệm vốn lưu động trong doanh nghiệp .....................................................1 1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động ..................................................................................2 1.1.3. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ..................................................................................................................3 1.1.4. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp.......................................................4 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp ..........................................5 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp .......................5 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp ..............................................................................................................................6 1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp ........................7 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp ................................................................................................................27 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THẮNG LỢI ĐÔNG TRIỀU ......................30 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Xây dựng Thắng Lợi Đông Triều ....................30 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Xây dựng Thắng Lợi Đông Triều .............................................................................................................30 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Xây dựng Thắng Lợi Đông Triều...........31 2.1.3. Khái quát ngành nghề hoạt động của sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng Thắng Lợi Đông Triều....................................................................33 2.1.4. Quy trình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Xây dựng Thắng Lợi Đông Triều .............................................................................................................34 2.1.5. Tình hình hoạt động - sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Xây dựng Thắng Lợi Đông Triều giai đoạn năm 2011 – 2013 ...................................................35 2.2.Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty TNHH Xây dựng Thắng Lợi Đông Triều giai đoạn 2011 – 2013...........................................................45 2.2.1. Phân tích quy mô và cơ cấu vốn lưu động tại Công ty TNHH Xây dựng Thắng Lợi Đông Triều .................................................................................................45 2.2.2. Phân tích nguồn tài trợ vốn lưu động tại Công ty TNHH Xây dựng Thắng Lợi Đông Triều .................................................................................................47 2.2.3. Phân tích chính sách quản lý vốn lưu động tại Công ty TNHH Xây dựng Thắng Lợi Đông Triều .................................................................................................48 2.2.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Xây dựng Thắng Lợi Đông Triều ......................................................52 2.2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Xây dựng Thắng Lợi Đông Triều .................................................................................................59 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THẮNG LỢI ĐÔNG TRIỀU .....................................................................................................62 3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH Xây dựng Thắng Lợi Đông Triều ..............................................................................................................................62 3.1.1. Khái quát về môi trường kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng Thắng Lợi Đông Triều .................................................................................................62 3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Xây dựng Thắng Lợi Đông Triều trong thời gian tới ...............................................................................................63 3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty TNHH Xây dựng Thắng Lợi Đông Triều ...................................................65 3.2.1. Lựa chọn một cách hợp lý các hình thức hình thành và khai thác vốn lưu động ........................................................................................................................65 3.2.2. Quản lý tốt nguồn vốn bằng tiền trong công ty .................................................66 3.2.3. Tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho......................................................67 3.2.4. Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động 68 3.2.5. Nâng cao hiệu quả quản lý khoản phải thu ......................................................69 3.2.6. Có biện pháp phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra .....................................70 3.2.7. Các giải pháp khác .............................................................................................70 3.3. Một số kiến nghị với Nhà nƣớc ...........................................................................71 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ....................................................................................71 3.3.2. Kiến nghị với Bộ Xây dựng ................................................................................71 3.3.3. Kiến nghị với các tổ chức tín dụng ....................................................................72 Thang Long University Library DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ Bảng 1.1. So sánh giữa cấp tín dụng và không cấp tín dụng.........................................16 Bảng 1.2. Cấp tín dụng có thông tin rủi ro và không có thông tin rủi ro ......................17 Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH Xây dựng Thắng Lợi Đông Triều giai đoạn năm 2011 – 2013 ...........................................................................................37 Bảng 2.2. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng Thắng Lợi Đông Triều giai đoạn năm 2011 – 2013 ........................................................................44 Bảng 2.3. Tình hình tài sản nguồn vốn của ...................................................................48 Công ty TNHH Xây dựng Thắng Lợi Đông Triều ........................................................48 Bảng 2.4. Hệ số thanh toán ............................................................................................52 Bảng 2.5. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động..............................................................54 Bảng 2.6. Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân ..............................55 Bảng 2.7. Vòng quay hàng tồn kho và thời gian quay vòng hàng tồn kho ...................56 Bảng 2.8. Thời gian quay vòng tiền ..............................................................................57 Bảng 2.9. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động ...................................................................58 Bảng 2.10. Mức tiết kiệm vốn lưu động ........................................................................58 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty........................................................................36 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn tại Công ty ..................................................................39 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu vốn lưu động .................................................................................45 Biểu đồ 2.4 . Biểu đồ kết cấu tài khoản tiền ..................................................................49 Biểu đồ 2.5. Biểu đồ kết cấu tài khoản phải thu ............................................................51 Biểu đồ 2.6. Biều đồ kết cấu tài khoản kho ...................................................................52 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Xây Dựng Thắng Lợi Đông Triều .......31 Sơ đồ 2.2 Quy trình hoạt động kinh doanh chung .........................................................34 Đồ thị 1.1. Mô hình mức dự trữ tiền mặt tối ưu ............................................................12 Đồ thị 1.2. Sự vận động của vốn bằng tiền theo mô hình Miller – Orr .........................13 Đồ thị 1.3. Lượng hàng hóa dự trữ ................................................................................18 Đồ thị 1.4. Mô hình quản lý hàng tồn kho ABC ...........................................................19 DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt GVHB TSDH TSCĐ TSNH HTK TNHH Tên đầy đủ Giá vốn hàng bán Tài sản dài hạn Tài sản cố định Tài sản ngắn hạn Hàng tồn kho Trách nhiệm hữu hạn SXKD Sản xuất kinh doanh VLĐ Vốn lưu động Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường, nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh là phải nói đến vốn. Vốn là điều kiện để giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục. Vốn của doanh nghiệp nói chung và vốn lưu động nói riêng có mặt trong mọi khâu hoạt động của doanh nghiệp từ dự trữ, sản xuất đến lưu thông. Vì vậy nhiều nhà phân tích tài chính đã ví vốn lưu động của doanh nghiệp giống như dòng máu tuần hoàn trong cơ thể con người. Vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp tồn tại và hoạt động trơn chu hơn. Do đó, việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp có ý nghĩa và vai trò quan trọng, không những giúp bản thân doanh nghiệp tìm ra cách sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hơn mà còn giúp cho các cơ quan chủ quản của doanh nghiệp có các biện pháp quản lý phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, đời sống cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung. Công ty TNHH Xây dựng Thắng Lợi Đông Triều là một đơn vị hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, sản xuất, thương mại có uy tín và ổn định trên thị trường Việt Nam. Trong những năm vừa qua, công ty đã quan tâm đến vấn đề hiệu quả sử dụng vốn lưu động và đã đạt được những thành công nhất định. Nhờ đó khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, hiệu quả sử dụng vốn lưu động vẫn chưa đạt được như mong đợi của ban quản trị doanh nghiệp. Thực tế đó ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của Công ty. Trước yêu cầu đổi mới, để tồn tại và phát triển bền vững đòi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực tài chính mạnh mẽ, sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo, bảo toàn nguồn vốn và tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những vấn đề hết sức cấp thiết đối với Công ty. Nhận thức được tầm quan trọng to lớn của việc phân tích, đánh giá và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp hiện nay, bằng vốn kiến thức đã học tại Trường Đại học Thăng Long cùng với những trải nghiệm thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Xây dựng Thắng Lợi Đông Triều, em đã lựa chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Xây dựng Thắng Lợi Đông Triều" làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau: - Hệ thống lại cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. - Phân tích, làm rõ thực trạng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Xây dựng Thắng Lợi Đông Triều giai đoạn năm 2011-2013, từ đó tìm ra hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế. - Dựa trên cơ sở các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ở chương 2, khóa luận sẽ tìm ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Xây dựng Thắng Lợi Đông Triều. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu: vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Xây Dựng Thắng Lợi Đông Triều giai đoạn năm 2011-2013. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khóa luận là phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê,phương pháp so sánh khái quát hóa dựa trên cơ sở các số liệu được cung cấp và tình hình thực tế của Công ty để từ đó làm rõ đối tượng nghiên cứu và đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, bảng biểu, đồ thị, kết cấu của khóa luận bao gồm ba chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Xây dựng Thắng Lợi Đông Triều giai đoạn năm 2011-2013. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Xây dựng Thắng Lợi Đông Triều Thang Long University Library CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về vốn lưu động trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm vốn lưu động trong doanh nghiệp Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình kinh doanh từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất, là một bộ phận trực tiếp hình thành nên thực thể của sản phẩm trong cùng một lúc. Vốn lưu động của doanh nghiệp được phổ biến khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau đó, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau và khiến cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi. Theo wikipedia có định nghĩa: “Vốn lưu động (thuật ngữ tiếng Anh: Working capital, viết tắt WC) là một thước đo tài chính đại diện cho thanh khoản vận hành có sẵn cho một doanh nghiệp, tổ chức hoặc thực thể khác, bao gồm cả cơ quan chính phủ. Cùng với các tài sản cố định như nhà máy và thiết bị, vốn lưu động được coi là một phần của vốn hoạt động.” Trong giáo trình Tài chính doanh nghiệp, PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm, TS. Bạch Đức Hiền đồng chủ biên, Học viện tài chính, nhà xuất bản Tài chính, năm 2010 đã định nghĩa: "Vốn lưu động còn là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được bình thường liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất" Tóm lại, vốn lƣu động là toàn bộ số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành tài sản lƣu động tồn tại dƣới các hình thức khác nhau nhƣ: tiền, các đối tƣợng lao động ở dạng vật chất (nguyên vật liệu xây dựng, kết cấu bán thành phẩm xây dựng,...) đƣợc sử dụng để lƣu chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra vốn lƣu động còn có thời gian luân chuyển ngắn, thƣờng là một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó tài sản lưu động là các đối tượng lao động tồn tại ở dạng vật chất có đặc điểm là sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh thì hình thái vật chất của chúng biến đồi thành sản phẩm xây dựng và toàn bộ giá trị của chúng chuyển thành giá trị sản phẩm mới sản xuất ra. 1 1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động Vốn lƣu động không ngừng vận động và thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh. Từ hình thái vốn bằng tiền sang các hình thái khác nhau và khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm thì vốn lưu động lại trở lại hình thái ban đầu là vốn tiền tệ. Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, vốn lưu động chuyển hóa thành nhiều hình thái khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất, vốn lưu động thể hiện dưới trạng thái sơ khai là tiền tệ, qua các giai đoạn nó dần chuyển thành nguyên vật liệu rồi thành sản phẩm dở dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động được chuyển hóa vào sản phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này được bán trên thị trường thì sẽ thu về tiền tệ hay hình thái ban đầu của vốn lưu động. Như vậy, sự vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp sản xuất được mô tả như sau: T - H … SX … H' - T' Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động chỉ vận động qua hai giai đoạn. Khi mua hàng, vốn lưu động được chuyển từ tiền thành hàng hóa dự trữ. Và khi bán hàng, vốn lưu động được chuyển từ tiền thành hàng hóa dự trữ trở về hình thái ban đầu và kết thúc chu kỳ. Như vậy, sự vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại được mô tả như sau: T - H - T' Ngoài ra, vốn lƣu động còn là nguồn hình thành tài sản ngắn hạn. Đây là số vốn doanh nghiệp bỏ ra để mua hàng hóa, nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế để dự trữ nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục. Đây chính là số tiền doanh nghiệp bỏ ra để mua hàng hóa dự trữ, phòng ngừa sự biến động của nhu cầu thị trường cũng như của giá cả từ phía nhà cung cấp. Cũng như doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn này để hình thành lên các tài sản của khâu sản xuất và lưu thông. Vì vậy, có thể nói, vốn lưu động là nguồn hình thành lên tài sản ngắn hạn. Vốn lƣu động có thời gian quay vòng nhanh. Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, giá trị của vốn lưu động được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung ứng dịch vụ, thu được tiền bán hàng về. Như vậy, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở đánh giá khả năng thanh toán và hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tùy từng doanh nghiệp, chu kỳ kinh 2 Thang Long University Library doanh có thể dài ngắn khác nhau, song thường không quá một năm. Do đó, vốn lưu động có thời gian quay vòng ngắn. 1.1.3. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh hay nói cách khác, vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động. Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng,… doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua hàng hóa, nguyên vật liệu,… phục vụ cho quá trình sản xuất mà số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Vì vậy, nếu không có vốn lưu động thì doanh nghiệp không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục vì vốn lưu động chuyển hóa không ngừng và có khả năng quay vòng. Kết thúc một vòng quay, nó có thể tiếp tục tài trợ cho kỳ kinh doanh tiếp theo. Trong khâu dự trữ và sản xuất, vốn lưu động đảm bảo cho sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản xuất. Trong lưu thông, vốn lưu động đảm bảo dự trữ thành phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ được liên tục, nhịp nhàng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Vốn lưu động với đặc điểm về khả năng chu chuyển của mình có thể giúp cho doanh nghiệp thay đổi chiến lược sản xuất kinh doanh một cách dễ dàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường cũng như các nhu cầu tài chính trong các quan hệ kinh tế đối ngoại cho doanh nghiệp. Do đó, vốn lưu động đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Vốn lưu động đảm bảo cho sự thường xuyên, liên tục của quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Đây cũng chính là vốn luân chuyển giúp cho doanh nghiệp sử dụng tốt máy móc thiết bị và lao động để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh thời gian lưu thông có hợp lý hay không. Do đó, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá kịp thời đối với các mặt hàng mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô, doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Doanh 3 nghiệp có vốn lớn sẽ dễ dàng đầu tư thêm các tài sản cố định, phân xưởng, sức lao động,... mở rộng được quy mô hoạt động Là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra. Vì vậy, cần phải sử dụng vốn một cách hợp lý, đúng lúc, đúng chỗ, có hiệu quả sao cho tỷ suất sinh lời của đồng vốn là cao nhất. Đây cũng là mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp. 1.1.4. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp 1.1.4.1. Phân loại theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh: Theo cách phân loại này, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành ba loại: Vốn lƣu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ. Vốn lƣu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. Vốn lƣu động trong khâu lƣu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý,…); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn,…); các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng,…) Cách phân loại như trên cho ta thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý, sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất. 1.1.4.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn: Vốn lưu động xét dưới góc độ tài sản là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Bao gồm: Khoản mục tiền gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và chứng khoán thanh khoản cao. Khoản mục này thường phản ánh các khoản mục không sinh lời hoặc khả năng sinh lời thấp. Các khoản đầu tƣ ngắn hạn gồm: chứng khoán ngắn hạn, vốn góp kinh doanh ngắn hạn. Các khoản phải thu: thực chất của việc quản lý các khoản phải thu trong doanh nghiệp là việc quản lý và hoàn thiện chính sách tín dụng thương mại của doanh 4 Thang Long University Library nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, chính sách tín dụng thương mại hợp lý vừa là công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp, vừa giúp cho doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn quá lớn, sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Hàng tồn kho: bao gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, bán thành phẩm, hàng hóa. Tài sản lƣu động khác: là biểu hiện bằng tiền của các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển. Đây là những khoản mục cần thiết, phục vụ cho nhu cầu thiết yếu cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.4.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn: Tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi hai nguồn vốn, đó là vốn chủ sở hữu và các khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ cơ bản, còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ một phần cho nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp. Vì nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ cơ bản cho tài sản cố định. Vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể khác nhau. Như vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra, vốn góp cổ phần trong Công ty cổ phần, vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp… Các khoản nợ: là các khoản được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng các khoản nợ này trong một thời hạn nhất định. Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ, từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp Doanh nghiệp muốn có lợi nhuận và sự phát triển trong tương lai thì không chỉ cần hiểu rõ vai trò của vốn lưu động, xây dựng chính sách quản lý hợp lý mà còn phải biết sử dụng nguồn vốn lưu động sao cho có hiệu quả để mang lại giá trị lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn đề phức tạp, có mối quan hệ với toàn bộ các yếu tố của quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nó cho doanh 5 nghiệp biết sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng vốn lưu động bỏ ra. Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động. PGS.TS Lưu Thị Hương, giáo trình Tài chính doanh nghiệp, nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2010 có viết: "Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện bằng mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh doanh với số vốn lưu động mà doanh nghiệp đã đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao" Trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp, có rất nhiều quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp nhưng nhìn chung, các quan điểm đều cho rằng: hiệu quả sử dụng vốn lưu động phải gắn kết chặt chẽ với hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác của doanh nghiệp như hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng vốn cố định. Vậy có thể hiểu, hiệu quả sử dụng vốn lƣu động là chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp nhất quá trình sử dụng vốn lƣu động sao cho vốn lƣu động đƣợc đảm bảo với tốc độ luân chuyển cao, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp luôn ở tình trạng tốt, lợi nhuận đạt đƣợc là cao nhất và chi phí vốn bỏ ra là thấp nhất. 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp Mỗi một doanh nghiệp có một tiềm lực tài chính khác nhau với quy mô khác nhau nhưng có thể khẳng định không có năng lực tài chính nào là vô hạn. Mỗi một đồng vốn bỏ ra là sự cân nhắc, đánh giá các phương án sử dụng, đầu tư sao cho kiếm được lợi nhuận. Chính vì vậy, việc sử dụng đồng vốn lưu động có hiệu quả lại càng trở nên quan trọng. Mục tiêu chính của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí nhằm làm tăng giá trị của doanh nghiệp. Muốn đạt được điều này thì doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch tài chính trong ngắn hạn và dài hạn một cách cụ thể, chính xác. Trong đó, việc quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động là một thành phần quan trọng. Xuất phát từ chính vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ giúp cho thời gian thu hồi vốn được rút ngắn và liên 6 Thang Long University Library tục để đảm bảo nhu cầu tài chính cho doanh nghiệp khi có những nhu cầu đột xuất. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tức là có thể tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, rút ngắn thời gian thu hồi vốn lưu động nằm trong lĩnh vực dự trữ, sản xuất và lưu thông. Từ đó giảm bớt số lượng vốn lưu động khách hàng chiếm dụng mà vẫn đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh ổn định, thậm chí còn có thể mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, đầu tư vào các lĩnh vực mới để sinh lời. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn ảnh hưởng tích cực đối với việc xây dựng chính sách giá. Ví dụ hạ thấp giá thành sản phẩm, chính sách giá linh hoạt trong từng thị trường mục tiêu, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn, quy mô sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường và hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản thuế cho ngân sách nhà nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong cả nước. Sử dụng vốn lưu động hiệu quả không chỉ có linh hoạt về chính sách giá, cấp chính sách tín dụng nới lỏng cho khách hàng mà còn nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, mở rộng sản xuất. Từ đó làm tăng uy tín đối với khách hàng, nhà cung cấp, đối tác và tạo vị thế có lợi trên thương trường, làm tiền đề cho sự phát triển của doanh nghiệp sau này. Như vậy, có thể nói nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, là tiêu chí để đo hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các kỳ. Do vậy, phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất, đảm bảo mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp. 1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 1.2.3.1. Phân tích quy mô và cơ cấu vốn lưu động Quy mô vốn lưu động phản ảnh thành phần cấu tạo nên vốn lưu động, tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp huy động được vốn từ nhiều nguồn khác nhau chứng tỏ doanh nghiệp có tổng số vốn lưu động lớn, dẫn đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có thể mở rộng. Mỗi doanh nghiệp khác nhau, kinh doanh trên các các lĩnh vực khác nhau thì quy mô vốn lưu động cũng khác nhau. Quy mô vốn hay cũng chính là quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Với sự cạnh tranh trong nền kinh tế ngày càng khốc liệt thì vốn là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Nếu thừa nhận vốn doanh nghiệp không thể chủ động trong sản xuất kinh doanh, cũng như không thể mở rộng quy mô và khi đó doanh nghiệp sẽ bị cạnh tranh bởi các đối thủ khác mạnh hơn, như vậy quy mô kinh doanh sẽ bị thu hẹp, hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp, thậm chí có thể dẫn tới phá sản. Để có được một nguồn vốn lớn và ổn định đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của mình, 7 doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn lưu động của mình và có kế hoạch huy động vốn để hiệu quả sử dụng vốn lưu động là tốt nhất. Thông qua việc phân tích quy mô vốn lưu động sẽ cho ta thấy chính sách phân bổ vốn lưu động tại doanh nghiệp và liệu việc bổ sung hay cắt giảm lượng vốn lưu động có đem lại hiệu quả sử dụng vốn lưu động tốt hơn cho doanh nghiệp hay không. Cơ cấu vốn lưu động phản ánh tỷ trọng của từng thành phần vốn lưu động trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp khác nhau và ở từng thời kỳ khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng khác nhau. Việc tính toán và nghiên cứu kết cấu vốn lưu động phụ thuộc vào tiêu thức phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn lƣu động i = Vốn lƣu động i Tổng vốn lƣu động Việc nghiên cứu quy mô và kết cấu vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp bởi để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần có vốn. Việc phân bổ vốn ấy như thế nào cho hợp lý có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Trong khâu dự trữ và sản xuất, vốn lưu động đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiền hành thường xuyên, liên tục. Vì vậy nếu tỷ trọng vốn lưu động trong khâu này nhỏ sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động, làm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp giảm vì quá trình hoạt động của doanh nghiệp bị ngưng trệ, không đủ vốn để tiếp tục sản xuất. Trong khâu lưu thông, vốn lưu động đảm bảo thành phẩm được tiêu thụ liên tục, nhịp nhàng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Tỷ trọng vốn lưu động trong khâu này lớn, chứng tỏ doanh nghiệp luôn trong trạng thái sẵn sàng, đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của thị trường, kể cả khi thị trường có nhu cầu cao, và ngược lại. Tuy nhiên nếu lớn quá cũng không tốt, vì như vậy vốn lưu động trong dự trữ và sản xuất sẽ nhỏ. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải cân nhắc, điều chỉnh nguồn vốn lưu động trong các khâu sao cho tương ứng để đạt được hiệu quả sủa dụng là cao nhất, lợi nhuận thu về lớn nhất. Có thể nói rằng, việc huy động vốn là rất khó và quan trọng, nhưng để sử dụng đồng vốn ấy sao cho có hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao nhất còn khó hơn. Chính vì vậy, trong quá trình sử dụng vốn lưu động cần nghiên cứu và xây dựng một kết cấu vốn lưu động hợp lý và có những biện pháp sử dụng có hiệu quả từng thành phần vốn lưu động đó để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lưu động trong những thời kỳ khác 8 Thang Long University Library nhau, doanh nghiệp có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc hạn chế về mặt chất lượng trong công tác sử dụng vốn lưu động của mình. 1.2.3.2. Phân tích nguồn tài trợ vốn lưu động Chính sách quản lý vốn lưu động chủ yếu tập trung vào tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn để đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn. Thanh khoản rất quan trọng bởi vì nếu một doanh nghiệp có mức thanh khoản quá cao thì rất nhiều nguồn lực nhàn rỗi, sinh ra chi phí từ các nguồn nhàn rỗi này. Ngược lại, công ty có mức độ thanh khoản quá thấp sẽ đối mặt với việc thiếu nguồn lực để đáp ứng nghĩa vụ tài chính (Arnold,2008). Tài sản ngắn hạn là thành phần quan trọng của vốn lưu động và chính sách vốn lưu động phụ thuộc vào mức độ tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn (Afza & Nazir,2009). Trên cơ sở đó, các tài liệu tài chính phân loại các hoạt động chính sách vốn thành ba loại: chính sách quản lý mạo hiểm, chính sách quản lý ôn hòa và chính sách quản lý thận trọng. a, Chính sách quản lý mạo hiểm TSNH NVNH TSDH NVDH Chính sách quản lý mạo hiểm là việc doanh nghiệp dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn. - Ưu điểm: do tỷ trọng nguồn tài trợ ngắn hạn tăng thêm nên mô hình này: + Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn do các khoản phải thu khách hàng, hàng lưu kho được giữ ở mức tối thiểu, giảm được chi phí quản lý, chi phí kho bãi, chi phí vay cũng thấp hơn do vay ngắn hạn. + Tăng tính linh hoạt trong việc tài trợ nhu cầu ngắn hạn. + Lãi suất ngắn hạn thấp hơn lãi suất dài hạn làm chi phí vay ngắn hạn thấp hơn dài hạn. - Nhược điểm: sự ổn định của nguồn vốn không cao do nguồn vốn huy động chủ yếu từ nguồn ngắn hạn (thời gian sử dụng dưới 1 năm). Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty không được đảm bảo: quản lý TSLĐ theo trường phái cấp tiến thường duy trì ở mức thấp của toàn bộ TSLĐ, công ty chỉ giữ một lượng tiền tối thiểu dựa vào chính sách quản lý có hiệu quả và vay ngắn hạn để đáp ứng mọi nhu cầu không dự báo trước. Chính sách quản lý mạo hiểm giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, lợi nhuận thu về cao hơn, chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hơn nhưng mạo hiểm vì doanh nghiệp phải đối đầu với những khoản nợ vay ngắn hạn. 9 b, Chính sách quản lý thận trọng NVNH TSNH NVDH TSDH Chính sách quản lý thận trọng là việc doanh nghiệp dùng một phần vốn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn. - Ưu điểm: do chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu, vốn vay dài hạn để tài trợ cho tài sản nên doanh nghiệp sẽ hạn chế rủi ro trong thanh toán, khả năng tự chủ tài chính và mức độ an toàn cao hơn. Nguồn vốn của doanh nghiệp ổn định và đảm bảo hơn do nguồn vốn chủ yếu là từ nguồn dài hạn, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn này đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh mà chưa phải lo đến việc trả nợ. - Nhược điểm: + Chi phí cao hơn các mô hình khác do lãi vay dài hạn cao hơn lãi vay ngắn hạn. + Chưa tạo ra được sự linh hoạt trong tổ chức và sử dụng nguồn vốn. Chính sách quản lý vốn thận trọng là chính sách an toàn, giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán nhưng có chi phí cao hơn khiến cho lợi nhuận mà doanh nghiệp thu về không nhiều, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động chưa cao. c, Chính sách quản lý dung hòa TSNH NVNH TSDH NVDH Chính sách quản lý dung hòa là chính sách tài sản dài hạn được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn dài hạn và tài sản ngắn hạn được tài trợ bằng nguồn nợ ngắn hạn. - Ưu điểm: xác định được sự cân bằng về thời gian sử dụng vốn và nguồn vốn, từ đó giúp doanh nghiệp có thể hạn chế các chi phí sử dụng vốn phát sinh thêm hoặc rủi ro có thể gặp trong việc kinh doanh của doanh nghiệp. - Nhược điểm: + Việc tổ chức cơ cấu và sử dụng nguồn vốn vẫn chưa thực sự linh hoạt bởi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp biến động thường xuyên trong khi vẫn phải đảm bảo một nguồn vốn dài hạn khá lớn. + Mô hình này sử dụng một lượng vốn vay trung và dài hạn khá lớn nên chi phí sử dụng vốn cao. 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất