Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty tnh...

Tài liệu Luận văn giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty tnhh điện kỹ thuật việt nam

.PDF
86
349
146

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN KỸ THUẬT VIỆT NAM Sinh Viên Thực Hiện : Lê Thùy Linh Mã Sinh Viên : A17886 Chuyên Ngành : Tài Chính – Ngân Hàng HÀ NỘI – 2015 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN KỸ THUẬT VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn : Th.s Vũ Lệ Hằng Sinh Viên Thực Hiện : Lê Thùy Linh Mã Sinh Viên : A17886 Chuyên Ngành : Tài Chính – Ngân Hàng HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, em xin trân trọng gửi lời cám ơn tới các thầy giáo, cô giáo trường đại học Thăng Long, đặc biệt là cô giáo Thạc sĩ Vũ Lệ Hằng đã nhiệt tình hướng dẫn em trong quá trình thực hiện. Em cũng xin cám ơn các thầy giáo, cô giáo trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa luận và cũng như có hàng trang vững chắc cho sự nghiệp tương lai. Do thời gian nghiên cứu và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được sự góp ý từ các thầy cô giáo và bạn bè để khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2015 Sinh viên Lê Thùy Linh LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Lê Thùy Linh Thang Long University Library MỤC LỤC 1.1. Dòng tiền .......................................................................................................... 1 1.1.1 Khái niệm về dòng tiền ..................................................................................... 1 1.1.2 Phân loại dòng tiền .......................................................................................... 1 1.2. Quản trị dòng tiền ........................................................................................... 3 1.2.1 Khái niệm quản trị dòng tiền ........................................................................... 3 1.2.2 Nguyên tắc quản trị dòng tiền .......................................................................... 4 1.2.3 Mục đích và vai trò quản trị dòng tiền ............................................................. 6 1.3. Nội dung quản trị dòng tiền ngắn hạn trong doanh nghiệp .......................... 7 1.3.1. Quản trị dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh ..................................... 7 1.3.2. Quản trị dòng tiền từ hoạt động tài chính ngắn hạn ..................................... 17 1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn............................. 18 1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá chung .......................................................................... 18 1.4.2. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................................................................... 19 1.4.3. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị dòng tiền từ hoạt động tài chính ................................................................................................................. 21 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN KỸ THUẬT VIỆT NAM ............................................................ 23 2.1. Đặc điểm kinh doanh của công ty TNHH Điện kỹ thuật Việt Nam ............ 23 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................ 23 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam ................... 24 2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh...................................................... 28 2.2. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2011-2013 .......................................................................................................... 31 2.3.1. Tình hình tài sản - nguồn vốn công ty năm 2011-2013 ................................. 31 2.3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2011 đến năm 2013 ............ 41 2.3.3. Các chỉ tiêu tài chính tổng hợp ...................................................................... 44 2.3. Phân tích thực trạng quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam .................................................................................................. 48 2.3.1. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn trong công ty ............................ 48 2.3.2. Quản trị dòng tiền trong hoạt đông sản xuất kinh doanh.............................. 50 2.3.3. Quản trị dòng tiền ngắn hạn từ hoạt động tài chính ..................................... 63 2.4. Đánh giá về quản trị dòng tiền tại công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam .. 63 2.4.1. Ưu điểm ......................................................................................................... 63 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................... 64 CHƯƠNG3 :GIẢI PHÁP NĂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN NGẮN HẠN CHO CÔNG TY TNHH ĐIỆN KỸ THUẬT VIỆT NAM ............... 67 3.1. Phương hướng phát triển của công ty trong năm 2014 ............................... 67 3.1.1. Mục tiêu ......................................................................................................... 67 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ở công ty.......................... 69 3.2.1 Cải thiện lưu lượng tiền mặt .......................................................................... 69 3.2.2. Cải thiện cũng như nâng cao năng lực thanh toán các tài khoản liên kết (Sweep accounts): ............................................................................................. 71 Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ KCN Khu công nghiệp NVL Nguyên vật liệu SXKD Sản xuất kinh doanh TS Tài sản TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lưu động TSNH Tài sản ngắn hạn XN Xí nghiệp DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1.Bảng cấn đối kế toán- Tài sản công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam .................................................................................................................................. 32 Bảng 2.2. Bảng tỷ trọng cơ cấu tài sản Công ty TNHH Điện Kỹ Thuật ............. 33 Bảng 2.3 Bảng tỷ trọng cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam giai đoạn 2011-2013 ........................................................................ 34 Bảng 2.4. Bảng cân đối kế toán – Nguồn vốn của công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam giai đoạn 2011-2012 .................................................................................. 37 Bảng 2.5. Bảng tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam giai đoạn 2011-2013 .......................................................................................... 38 Bảng 2.6. Bảng cơ cấu nợ ngắn hạn của công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam giai đoạn 2011-2013 .................................................................................................. 39 Bảng 2.7. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam giai đoạn 2011-2013 .......................................................... 41 Bảng 2.8. Bảng tỷ trọng chi phí của công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam .. 43 Bảng 2.9. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty ..................... 44 Bảng 2.10. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của công ty ........................ 46 Bảng 2.11. Bảng tài trợ của công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam qua 3 năm 2011-2013 ................................................................................................................. 49 Bảng 2.12. Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam giai đoạn 2011-2013 .............................................. 51 Bảng 2.13. Cơ cấu doanh thu của công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam ...... 53 Bảng 2.14. Bảng chỉ tiêu phân tích hiệu quả quản trị doanh thu của công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013............................................ 54 Bảng 2.15. Tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam giai đoạn 2011-2013 .......................................................... 55 Bảng 2.16. Bảng chỉ tiêu phân tích một số chi phí của công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam giai đoạn 2011-2013 ........................................................................ 56 Bảng 2.17. Cơ cấu nguồn ngân quỹ của công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam giai đoạn 2011-2012 .................................................................................................. 57 Bảng 2.18. Chỉ tiêu ngân lưu ròng của công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam giai đoạn 2011-2012 .................................................................................................. 58 Bảng 2.19.Bảng chỉ tiêu phải thu khách hàng của công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam giai đoạn 2011-2013 .................................................................................. 60 Thang Long University Library Bảng 2.20. Chỉ tiêu hàng tồn kho của công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam năm 2011-2013 .......................................................................................................... 61 Bảng 2.21. Bảng chỉ tiêu phải trả người bán của công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam giai đoạn 2011-2013 .................................................................................. 62 Bảng 2.22. Lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính của công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam giai đoạn 2011-2013 ........................................................................ 63 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2. 1.Biểu đồ tỷ trọng cơ cấu tài sản công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam giai đoạn 2011-2013 .......................................................................................... 33 Biểu đồ 2. 2.Biểu đồ tỷ trọng cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam giai đoạn 2011-2013 .................................................................. 35 Biểu đồ 2. 3. Biều đồ cơ cấu nợ ngắn hạn của công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................................... 39 Biểu đồ 2. 4. Biểu đồ doanh thu của công ty TNHH Điện kỹ thuật Việt Nam trong giai đoạn 2011-2013 ......................................................................................... 42 Biểu đồ 2. 5. Lợi nhuận của công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam .............. 44 Biểu đồ 2. 6. Xu hướng tỷ lệ 2 chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận và hiệu quả luân chuyển tiền của công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam giai đoạn 2011-2013 ..................... 58 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1. 1.Mô hình A-B-C ( The ABC Inventory Menthod) .............................. 14 Sơ đồ 1. 2. Mô hình EOQ .................................................................................. 16 Sơ đồ 2. 1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH điện kỹ thuật Việt Nam………24 Sơ đồ 2. 2.Quy trình sản xuất kinh doanh chung ................................................ 29 Sơ đồ 2. 3. Mô tả quy trình gia công, lắp ráp sản phẩm ..................................... 30 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì doanh nghiệp nào cũng cần có vốn để tiến hành các hoạt động kinh doanh, đặc biệt là dòng tiền trong ngắn hạn. Cùng với quá trình hội nhập và phát triển cùng nền kinh tế thế giới, việc quản lý dòng tiền ngắn hạn đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải chú trọng trong việc huy động và sử dụng chúng một cách linh hoạt. Doanh nghiệp phải sử dụng nguồn tiền đó để mua sắm tài sản cho doanh nghiệp, do vậy quản lý dòng tiền ngắn hạn hợp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp khai thác và sử dụng tài sản một cách hiệu quả hơn. Qua cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2009, nhận thức được những khó khăn mà mình gặp phải, các doanh nghiệp luôn tìm cho riêng mình một hướng đi thích hợp với chính sách tài chính linh hoạt và hiệu quả để phục hồi lại và theo kịp sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Do đó ngoài việc làm thế nào để có thể huy động được nguồn ngân quỹ, nguồn vốn có chi phí thấp nhất cùng với điều kiện thanh toán thuận lợi nhất để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp, thì vấn đề làm thế nào để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng dòng tiền ngắn hạn của doanh nghiệp là vấn đề có ý nghĩa, có tầm quan trọng trong sự cạnh tranh trên các thị trường của các doanh nghiệp và được sự quan tâm của rất nhiều đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Chính vì thế, tìm hiểu về hiệu quả quản lý dòng tiền ngắn hạn tại các doanh nghiệp là vấn đề cấp thiết được đặt ra trong nền kinh tế hiện nay. Trong suốt quá trình thực tập tại công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam, em đã nhận thấy được sự thiếu xót trong quản lý dòng tiền ngắn hạn của công ty. Em thấy rằng công ty đang gặp một số hạn chế trong quá trình quản lý và sử dụng dòng tiền ngắn hạn và điều này đã làm giảm đáng kể doanh thu bán hàng và hiệu quả quản lý dòng tiền ngắn hạn của công ty. Chính vì những hạn chế của công ty đó, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài ”Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam” để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Khóa luận đi sâu vào nghiên cứu thực trạng, phân tích hiệu quả quản lý dòng tiền ngắn hạn của công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam trong giai đoạn 2011-2013. Từ đó chỉ ra những ưu và nhược điểm và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dòng tiền ngắn hạn cho công ty. 3. Đối tượng nghiên cứu: Đối tương nghiên cứu của đề tài là: dòng tiền ngắn hạn của công ty cổ TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam. 4. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là : những vấn đề thuộc cơ sở lý luận của dòng tiền ngắn hạn của công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận, phương pháp nghiên cứu thực tiễn thông qua quá trình điều tra, tổng hợp, thống kê, kế thừa và phân tích số liệu, thu thập thông tin. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, danh mục tham khảo, kết luận, khóa luận được chia làm 3 phần: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về dòng tiền và quản trị dòng tiền ngắn hạn trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam. Chương 3: Giải pháp năng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn cho công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam. Thang Long University Library CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DÒNG TIỀN VÀ QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Dòng tiền 1.1.1 Khái niệm về dòng tiền Trước hết, cần phân biệt được lợi nhuận và dòng tiền, thực tế thì rất nhiều người bị nhầm lẫn giữa hai khái niệm lợi nhuận và dòng tiền nhưng đây là hai khái niệm hoàn toàn độc lập. Lợi nhuận( Income) chỉ là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí, trong khi đó dòng tiền( Cash Flow) đóng vai trò hỗ trợ trực tiếp tới hoạt động kinh doanh trong ngắn hạn, giúp cho doanh nghiệp giải quyết được các vấn đề về đầu tư hay hoạt động kinh doanh tài chính một cách hiệu quả. Vậy dòng tiền là sự lưu chuyển của tiền (dòng tiền vào và dòng tiền ra) trong một thời kỳ. Dòng tiền gắn liền với quá trình hoạt động của doanh nghiệp, do đó phân tích dòng tiền của doanh nghiệp rất quan trọng đối với người quản lý doanh nghiệp cũng như các đối tượng bên ngoài quan tâm đến doanh nghiệp Dòng tiền vào( số tiền nhận được) trong doanh nghiệp bao gồm: tiền từ các khoản bán hang và các dịch vụ, từ các khoản đầu tư tài chính,... Dòng tiền ra( số tiền phải chi ) trong doanh nghiệp bao gồm: tiền mua hàng hóa nguyên vật liệu, tiền lương và các khoản chi phí theo hợp đồng đã ký với nhân công,… 1.1.2 Phân loại dòng tiền Dòng tiền trên thực tế được phần ra rất nhiều loại tùy theo mục đích và cách thức sử dụng của doanh nghiệp, nhưng có 3 cách thức phân loại dòng tiền chính. Thứ nhất, dòng tiền được phân theo mối quan hệ giữa dòng tiền và dòng vật chất vận động trong doanh nghiệp, dòng tiền sẽ được chia làm hai loại dòng tiền đối trọng và dòng tiền đối lập: Dòng tiền đối trọng: là dòng tiền vào ra tương ứng với dòng hàng hóa vào ra trong doanh nghiệp, dòng tiền đối trọng được chia làm ba loại Dòng tiền đối trọng trực tiếp: là dòng tiền chỉ xuất hiện đối trọng với dòng hàng hóa, dịch vụ. Đây là trường hợp đơn giản nhất trong doanh nghiệp- thanh toán ngay. Tại thời điểm to mỗi doanh nghiệp có trong tay những tài sản thực và tiền. Giả sử, hoạt động trao đổi diễn ra giữa hai doanh nghiệp A và B tại thời điểm t1 tại thời điểm này, doanh nghiệp A trao đổi tài sản thực cho doanh nghiệp B(bán hàng cho doanh nghiệp B), còn doanh nghiệp B chuyển tiền cho A ( mua hàng của doanh nghiệp A) để lấy hàng (một dòng tiền đi từ doanh nghiệp B sang doanh nghiệp A) Dòng tiền đối trọng có kỳ hạn: đây là trường hợp phổ biến nhất trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp A bán hàng hóa dịch vụ cho doanh 1 nghiệp B ở thời điểm t1, doanh nghiệp B trả tiền cho doanh nghiệp A ở thời điểm t2. Dòng tiền ở thời điểm t2 tương ứng với hàng hóa, dịch vụ ở thời điểm t1. Trong thời kì t1, t2, trạng thía cân bằng dự trữ của mỗi doanh nghiệp bị phá vỡ. trạng thái cân bang này được thiết lập lại thông qua việc tạo ra một tài sản chính tức là quyền sử dụng hợp pháp của một trái quyền( quyền đồi nợ) hoặc một khoản nợ. Trong trường hợp này, dự trữ tài sản thực của doanh nghiệp A bị giảm đi, nhưng đổi lại, doanh nghiệp A có một khoản trái quyền đối với doanh nghiệp B trong thời gian t1- t2 cho tới lúc dòng tiền xuất hiện tại thời điểm t2. Đối với doanh nghiệp B, việc giữ một tài sản thức đã làm phát sinh một khoản nợ cho đến khi dòng tiền xuất hiện ở thời điểm t2, cặp Trái quyềnNợ được giải quyết một cách trọn vẹn. Dòng tiền đối trọng đa dạng: để khắc phục sự mất cân đối ngân quỹ, đảm bảo khả năng chi trả thong qua thiết lập ngân quỹ tối ưu, doanh nghiệp có thể chiết khấu, nhượng bán trái uyền cho một tổ chức tài chính trung gian hoặc dung trài quyền như một tài sản thế chấp cho một khoản vay tùy theo những điểu kiện cụ thể. Như vậy, tài sản tài chính- trái quyền- có thể là đối tượng giao dịch. Đây là một hiện tượng quan trọng và phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Dòng tiền đối lập: đây là dòng tiền phát sinh từ các nghiệp vụ tài chính thuần túy(chứng khoán, ngoại tệ).Như vậy, sự ra đời, vận hành và phát triển của doanh nghiệp làm phát sinh một hệ thống các dòng hàng hóa, dịch vụ và các dòng tiền, chúng thường xuyên làm thay đổi khối lượng, cơ cấu tài sản thực và tài sản tài chính( trái quyền và nợ) của doanh nghiệp.( dòng tiền và dòng vật chất không liên quan đến nhau) Thứ hai, phân loại dòng tiền theo thời gian của tiền, dòng tiền được chia thành dòng tiền dài hạn và dòng tiền ngắn hạn Dòng tiền ngắn hạn:là dòng tiền thường xuyền ra vào, có thời gian luân chuyển nhỏ hoặc bằng một chu kì sản xuất kinh doanh. Thời gian luân chuyển của dòng tiền nhỏ hơn 12 tháng. Doanh nghiệp có thể đi vay một khoản tiền với thời hạn là 11 tháng để mua nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất. Dòng tiền dài hạn:là dòng tiền ra hoặc vào doanh nghiệp có chu kì lớn hơn một năm, hoặc lớn hơn một chu kì sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có thể xem xét việc đầu tư vào thị trường tiền tệ với khoảng thời gian là 18 tháng, hoặc xem xét đầu tư các loại trái phiếu dài hạn với thời gian lớn hơn 1 năm. Thứ ba, dòng tiền tài chính được phân chia theo từng hoạt động của doanh nghiệp, dòng tiền tài chính sẽ đươc chia làm 3 loại là dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài chính. Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là dòng tiền ra/ vào của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động sản xuất kinh doanh thường xoay quanh những 2 Thang Long University Library hoạt động như mua bán các loại hàng hóa dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, thanh toán các khoản nợ và các khoản phải thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy các dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh có các khoản như: tiền trả lương người lao động, tiền mua nguyên vật liệu, các khoản phải trả từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thuế phải nộp cho nhà nước,… Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Đối với dòng tiền từ hoạt động đầu tư thì dòng tiền phát sinh chủ yếu từ việc mua sắm, thanh lý, nhượng lại tài sản cố định, xây dựng cơ bản, hoạt động cho vay, mua bán các công cụ nợ của các đơn vị khác. Do vậy dòng tiền từ hoạt động đầu tư bao gồm: tiền thu từ thanh lý nhượng bán TSCĐ, thu nợ cho vay, thu hồi các khoản vốn đầu tư vào các đơn vị khác, chi mua sắm TSCĐ, xây dựng cơ bản, chi cho vay, chi đầu tư và các đơn vị khác,… Dòng tiền từ hoạt động tài chính: đối với hoạt động tài chính thì dòng tiền phát sinh chủ yếu liên quan đến các nghiệp vụ nhận vốn, rút vốn từ các chủ sở hữu và các nghiệp vụ đi vay, trả nợ vay. Do vậy các chỉ tiêu thuộc lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính thường bao gồm: tiền thu do chủ sở hữu góp vốn, tiền chi trả vốn góp cho chủ sở hữu, tiền vay nhận được, tiền trả nợ vay,… 1.2. Quản trị dòng tiền 1.2.1 Khái niệm quản trị dòng tiền Các vấn đề về dòng tiền cũng tiềm ẩn những nguy cơ tương tự như những vấn đề về huyết áp, tim mạch của cơ thể con người. Những nguy cơ tiềm ẩn này có thể dẫn đến tai biến, đột quỵ bất kỳ lúc nào, kế cả đối với những cơ thể đang rất khỏe mạnh, cường tráng. Cash flow, tức dòng tiền, về bản chất là dòng chuyển động tiền tệ đi vào và đi ra của doanh nghiệp, là dòng chảy tiền vào (cash inflow) và tiền ra (cash outflow), tạo nên khả năng thanh toán (solvency) hoặc tình trạng mất khả năng thanh toán (insolvency) của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hoạt động quản trị tài chính chuyên nghiệp không bao giờ dám bỏ qua hoặc xem nhẹ khâu quản trị dòng tiền (cash flow management), nếu không muốn gặp phải “cái chết bất ngờ”. Việc quản trị dòng tiền rất quan trọng đối với doanh nghiệp chính vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp cần tổ chức thực hiện thường xuyên việc phân tích và hoạch định dòng tiền. Phân tích dòng tiền (cash flow analysis) là hoạt động nghiên cứu chu kỳ của các khoản tiền vào và ra của doanh nghiệp, nhằm mục đích xác định việc dư hay thiếu của dòng tiền tại các thời điểm cùng với nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của việc dư hay thiếu này. Phân tích dòng tiền bao gồm việc phân tích các hoạt động của 3 doanh nghiệp có ảnh hưởng đến dòng tiền ra, vào, chẳng hạn như các khoản phải thu, các khoản vay, các khoản phải chi, thời hạn phải trả các khoản nợ... Hoạch định dòng tiền là hoạt động điều khiển dòng tiền ra vào trong tương lai theo ý doanh nghiệp nhằm tạo ra và duy trì trạng thái tiền mặt phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp, thông thường là vừa đủ, cộng với số phần trăm dự phòng tùy theo tình hình thực tế từng doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích các chu kỳ tiền vào, tiền ra và xác định được những vấn đề tiềm ẩn đối với dòng tiền, các chuyên gia sẽ có những điều chỉnh thích hợp để tiền vào, tiền ra được hài hòa, không bị thiếu hụt nghiêm trọng hoặc dư thừa quá mức cần thiết. Có thể quản trị dòng tiền theo thời gian theo ngắn hạn và dài hạn thông qua việc phân tích dòng tiền và hoạch định dòng tiền. Quản trị dòng tiền ngắn hạn: là việc phân tích và theo dõi, điều chỉnh dòng tiền ra vào trong doanh nghiệp có thời gian luân chuyển dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Quản trị dòng tiền dài hạn là việc cân đối dòng tiền ra và dòng tiền vào trong doanh nghiệp với thời hạn luân chuyển trên 1 năm hoặc hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh. 1.2.2 Nguyên tắc quản trị dòng tiền Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2009 càng khẳng định tầm quan trọng của dòng tiền. Từ chỗ quan tâm đến doanh thu và lợi nhuận, giờ đây các doanh nghiệp bắt đầu ý thức về tình trạng khá phổ biến là “kinh doanh có lời nhưng lại mất khả năng thanh toán”. Thực tế, việc quản lý dòng tiền không phải là chuyện đơn giản. Nhiều công ty cố gắng liệt kê tất cả khoản thu chi và tìm biện pháp dự báo, tăng thu, giảm chi đối với từng khoản mục. Điều này tốn nhiều nguồn lực, cả về con người lẫn thời gian, trong khi kết quả chưa chắc đã thật tốt. Nguyên nhân là người thực hiện luôn chìm ngập trong hàng núi chi tiết nhỏ và tốn nhiều thời gian cho những việc không mấy quan trọng. Nguyên tắc 80/20 phải được xem xét một cách linh hoạt. Bởi lẽ, một khoản mục trong quá khứ chiếm giá trị nhỏ nhưng năm sau có thể tăng vọt đột biến và làm phá sản kế hoạch dòng tiền. Giải pháp cho vấn đề này là áp dụng quy tắc 80/20 trong việc quản lý dòng tiền. 80% dòng tiền được tạo ra từ 20% khoản mục. Chỉ cần tập trung vào 20% khoản mục này, doanh nghiệp sẽ có thể kiểm soát được 80% dòng tiền. Đây là cách làm đảm bảo hiệu quả trong khi lại không cần phải huy động nhiều nguồn lực cho việc lập kế hoạch và theo dõi. Doanh thu chỉ mới nói lên một khía cạnh của dòng tiền. Dòng chi ra cũng quan trọng không kém, nếu không muốn nói là hơn vì cấp quản lý ít quan tâm đến vấn 4 Thang Long University Library đề này. Thông thường, dòng tiền thu - chi đến từ 3 khoản mục lớn: tồn kho, khoản phải trả và khoản phải thu. Khoản phải trả liên quan trực tiếp đến trách nhiệm của bộ phận cung ứng - mua hàng. Khoản phải thu là trách nhiệm của bộ phận kinh doanh, còn tồn kho là sự phối hợp giữa bộ phận sản xuất và kinh doanh. Phải trả là các khoản thanh toán cho nhà cung cấp đầu vào của công ty. Thời gian phải trả, tức thời gian nợ nhà cung cấp, càng dài thì càng có lợi cho dòng tiền. Ví dụ, bộ phận cung ứng đã đàm phán kéo dài được thời gian thanh toán thêm 15 ngày với một nhà cung cấp lớn, nhờ đó làm giảm đáng kể áp lực chi tiền mặt cho công ty. Nếu bộ phận tài chính chậm nắm bắt điều này, sẽ dẫn đến việc duy trì quá nhiều tiền mặt hơn mức cần thiết và gây lãng phí, gia tăng chi phí sử dụng vốn. Ngược lại với khoản phải trả, khoản phải thu là phần doanh thu khách hàng mua chịu của công ty. Bộ phận kinh doanh thường có xu hướng lơi lỏng đối với các khoản bán hàng trả chậm để đạt mục tiêu doanh số. Điều này dẫn đến doanh thu cao, nhưng khả năng tiền mặt kém do thời hạn trả chậm bị kéo dài. Việc áp dụng quy tắc 80/20 đối với khoản phải thu cũng tương tự như khoản phải trả. Nếu bộ phận kinh doanh điều chỉnh chính sách bán hàng trả chậm đối với 20% số lượng khách hàng nhưng chiếm đến 80% doanh số thì dòng tiền sẽ bị ảnh hưởng rất mạnh. Một lần nữa, có thông tin kịp thời từ bộ phận kinh doanh sẽ giúp bộ phận tài chính có sự ứng phó phù hợp. Lượng hàng tồn kho liên quan đến trách nhiệm của bộ phận sản xuất và kinh doanh. Bộ phận sản xuất sẽ căn cứ vào kế hoạch sản xuất để tính toán trữ nguyên vật liệu và bán thành phẩm cần thiết cho quy trình sản xuất. Bộ phận kinh doanh thì phải đảm bảo lượng thành phẩm trong kho đủ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Công ty nào cũng muốn duy trì được lượng tồn kho vừa đủ, nhưng rà soát theo nguyên tắc 80/20 có thể thấy một thực tế trái ngược. Đó là sẽ có những mặt hàng đem lại doanh thu ít nhưng tồn kho nhiều. Hay có một vài khâu sản xuất nào đó đang duy trì lượng bán thành phẩm, nguyên liệu quá cao so với các khâu còn lại. Vì thế, việc tinh gọn những hạng mục chiếm tồn kho lớn sẽ đem lại một dòng tiền đáng kể. Nguyên lý 80/20 luôn phải được xem xét một cách linh hoạt. Một khoản mục trong quá khứ chiếm giá trị nhỏ, nhưng năm sau có thể tăng vọt đột biến và làm phá sản kế hoạch dòng tiền nếu không được lường trước. Từ chỗ nằm trong 20% ít quan trọng, khoản mục đó có thể thay đổi vị trí để trở thành 80% chính yếu. Thường gặp nhất là trường hợp công ty quyết định đầu tư tài sản, bao gồm cả tài sản cố định và tài sản tài chính. 5 1.2.3 Mục đích và vai trò quản trị dòng tiền 1.2.3.1 Mục đích của quản trị dòng tiền Mục đích của quản trị dòng tiền là dự đoán tình trạng thâm hụt hay dư thừa tiền để từ đó có những phương án giải quyết thông qua việc đối chiếu số liệu thực tế với số liệu kế hoạch. Ngoài ra, quản trị dòng tiền còn xác lập các hạn mức vay vốn và tối ưu hóa chi phí vốn. Nhà quản trị có thể dễ dàng kiểm soát được tình hình tài chính, tình hình tỷ giá thông qua việc phân tích dòng tiền, bên cạnh đó quan trị dòng tiền còn có tác dụng giúp kiểm soát và thiết lập các mục tiêu chiến lược, lập kế hoạch đầu tư thẩm định dự án và quản lý vốn lưu động. Để đạt được những mục tiêu trên, các nhà quản lý cần dự báo số lượng tiền thu, chi trên cơ sở các giả định và tin cậy về doanh thu và chi phí, đồng thời còn phải dự báo thời gian thu, chi trên cơ sở phân tích độ trễ và thời gian nổi của tiền. Yêu cầu được đặt ra là kế hoạch điều chỉnh định kì phải được điều chỉnh và cập nhật liên tục, quản trị dòng tiền phải được tiến hành theo tuần, tháng hoặc quý bằng cách so sánh số liệu thực tế với số liệu trên kế hoạch để từ đó có những điều chỉnh và cập nhật phù hợp. 1.2.3.2 Vai trò của quản trị dòng tiền Đối với doanh nghiệp, dòng tiền đóng vai trò vô cùng quan trọng như dòng máu trong cơ thể. Có những trường hợp, trong hoạt động kinh doanh, nhìn vào các báo cáo tài chính của CÔNG TY thấy rõ họ có lợi nhuận nhưng lại không thể trả được các khoản nợ đến hạn hoặc chậm trả lương cho nhân viên... Những việc này làm cho CÔNG TY mất uy tín, sản xuất kinh doanh đình trệ. Vì vậy, quản trị tốt dòng tiền không những tránh bị mất khả năng thanh toán, rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi vay mà còn có rất nhiều lợi ích khác như: Bảo đảm uy tín với nhà cung cấp, nhà thầu: Nếu doanh nghiệp luôn thanh toán đầy đủ và đúng hạn thì nhà cung cấp sẽ rất yên tâm để cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho doanh nghiệp. Sẽ có rất nhiều lợi ích mà doanh nghiệp nhận được từ việc này như: được ưu tiên cung cấp hàng hóa, ưu đãi về giá, ưu đãi về bảo hành, được nới rộng điều khoản thanh toán,… Tất cả những lợi ích đó sẽ làm cho doanh nghiệp luôn có đầu vào ổn định, không mất chi phí tìm nguồn cung mới, tăng khả năng cạnh tranh và từ đó tăng lợi nhuận, tăng dòng tiền. Bảo đảm uy tín với bên cho vay: Một công ty quản lý tốt là công ty sử dụng chi phí bình quân thấp nhất và mức độ an toàn tài chính cao nhất. Để có được điều kiện vay tốt thì trước hết doanh nghiệp phải chứng tỏ được khả năng trả nợ gốc và lãi vay bằng cách quản trị dòng tiền hiệu quả. Từ việc phải quản trị dòng tiền tốt doanh nghiệp sẽ chú ý đến toàn bộ các mặt hoạt động khác: hướng vào thị trường tốt, thu tiền tốt, quản trị chi phí tốt, dự án đầu tư khả thi, tính thanh khoản cao các tài sản thế chấp,… 6 Thang Long University Library Công ty có nợ nhiều cũng không quá lo so với việc bên cho vay không tiếp tục hỗ trợ, do vậy việc quản trị dòng tiền là mấu chốt của vấn đề. Bảo đảm cho cán bộ công nhân an tâm làm việc: Nhân lực là nguồn vốn rất quý đối với công ty, họ là những người trực tiếp tạo ra giá trị cho doanh nghiệp, doanh nghiệp có đội ngũ tốt sẽ tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường. Sản phẩm làm ra chất lượng tốt hơn, năng suất cao hơn, giá thành hạ hơn…Như vậy dòng tiền sẽ tốt hơn. Nếu công ty có được đội ngũ tốt thì phải giữ và phát triển hơn bằng cách trả thù lao xứng đáng, bảo đảm đời sống vật chất cho họ, đối xử tốt với họ. Để làm được điều đó thì phải quản trị tốt dòng tiền. trả đủ, kịp thời lương và các nghĩa vụ xã hội khác. Điều đó không những tốt cho họ mà còn tốt cho công ty cả về năng lực cạnh tranh và hình ảnh công ty trên thị trường lao động. Sử dụng tối ưu, hiệu quả nguồn vốn: Kiểm tra sự hợp lý trong việc huy động và sử dụng: tiền có bị nhàn rỗi quá nhiều không, tiền có đảm bảo sự thanh khoản không, tiền ngắn hạn và dài hạn có được sử dụng cân đối không, cơ cấu chi phí vốn bình quân ( giữa vốn tự có và vốn vay) đã tối ưu chưa, các rủi ro nào công ty phải hoặc sẽ phải gánh chịu…Để trả lời câu hỏi trên thì phải xem xét việc quản trị dòng tiền. Giữ vững niềm tin của cổ đông: các cổ đông là các nhà đầu tư, mục đích chính là lợi nhuận và giá trị tăng trên phần đầu tư. Để số tiền họ đầu tư ra không bị rủi ro, có thể trình bày cho họ phương pháp quản trị dòng tiền mà doanh nghiệp đang tiến hành để họ yên tâm. 1.3. Nội dung quản trị dòng tiền ngắn hạn trong doanh nghiệp 1.3.1. Quản trị dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh là các dòng tiền ra và vào trực tiếp liên quan đến thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được ghi nhận trên bảng thu nhập. Vì vậy quản trị dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ liên quan trực tiếp đến quản lý doanh thu, chí phí, hàng tồn kho, khoản phải thu, phải trả trong doanh nghiệp. 1.3.1.1. Quản lý doanh thu Doanh thu là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại được khách hàng chấp nhận thanh toán ( không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền). Trong kinh doanh, một trong những chỉ tiêu kinh tế quan trọng nhất mà doanh nghiệp luôn luôn phải quan tâm đó là doanh thu. Doanh thu là nguồn thu chủ yếu bù đắp chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra, tạo ra lợi nhuận và phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong một thời kỳ. Chỉ tiêu này ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp và thu nhập của người lao động. Doanh thu càng cao và ổn định chứng tỏ doanh nghiệp ngày càng phát triển. Do vậy, để đưa ra 7 được những kết luận chính xác nhất về sự thay đổi của dòng tiền và vai trò của dòng tiền đối với sự phát triển của doanh nghiệp cần thiết phải thực hiện công tác quản trị doanh thu của doanh nghiệp. Trong thực tế, doanh thu của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, cụ thể: Thứ nhất là kết cấu mẫu mã hàng hóa: Mỗi doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau, giá cả của chúng cũng khác nhau. Những sản phẩm có vai trò quan trọng, có tính chất chiến lược đối với nền kinh tế quốc dân, nhà nước sẽ định giá, còn lại căn cứ vào tính hình cung cầu trên thị trường mà doanh nghiệp xây dựng giá bán sản phẩm. Việc thay đổi kết cấu mẫu mã hàng hóa cũng ảnh hưởng lớn đến doanh thu, tuy nhiên cũng cần thấy rằng mỗi loại sản phẩm đều có tác dụng nhất định trong việc thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dung, cho nên phấn đấu tăng doanh thu các doanh nghiệp cũng nên chú ý đến việc thực hiện đảm bảo kế hoạch sản xuất những mặt hàng mà doanh nghiệp đó đã lý hợp đồng. Thứ hai là chất lượng hàng hóa: Việc sản xuất kinh doanh gắn liền với việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ có ảnh hưởng lớn đến giá cả sản phẩm và dịch vụ, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Ở các doanh nghiệp sản xuất, số sản phẩm được sản xuất ra có thể phân loại thành những sản phẩm khác nhau về giá bán và chất lượng. Sản phẩm có chất lượng tốt hơn thì giá sẽ cao hơn vì vậy chất lượng chính là giá trị được tạo thêm. Nâng cao chất lượng sản phẩm còn tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm dễ dàng, nhanh chóng thu được tiền bán hàng. Thứ ba là giá cả hàng hóa: Trong trường hợp các nhân tố khác không thay đổi, thì việc thay đổi giá bán có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Việc thay đổi giá bán (giá bán cao hay thấp) một phần quan trọng do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định. Để đảm bảo được doanh thu, doanh nghiệp phải có những quyết định về giá cả, giá cả phải bù đắp chi phí đã tiêu hao và tạo nên lợi nhuận thỏa đáng để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Doanh nghiệp phải luôn bám sát tình hình thị trường để quyết định mở rộng hay thu hẹp nguồn hàng hóa mà doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh, tùy thuộc vào quan hệ cung cầu mà doanh nghiệp có thể rơi vào ba trạng thái: lãi, lỗ hoặc hòa vốn. Thứ tư là thể thức thanh toán: Việc lựa chọn phương thức tiêu thụ và thanh toán tiền hàng cũng có ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Thông thường trong tiêu thụ sản phẩm, sự vận động của hàng hóa và sự vận động của tiền vốn là đồng thời. Song trong điều kiện cạnh tranh thị trường, các doanh nghiệp bán hàng thường phải dành sự ưu ái nhất định cho người mua như chiết khấu thanh toán, chiết khấu hàng bán,… 8 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất