Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệ...

Tài liệu Luận văn giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh phú xuyên

.PDF
99
63
112

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ XUYÊN SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN PHƢƠNG HOA MÃ SINH VIÊN : A21370 CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2015 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ XUYÊN Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Lê Thị Hà Thu Sinh viên thực hiện : Nguyễn Phƣơng Hoa Mã sinh viên : A21370 Chuyên ngành : Ngân hàng HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Kinh tế - Quản lý Trường Đại Học Thăng Long đã có những bài giảng hay và bổ ích, giúp em vận dụng những kiến thức chuyên môn vào bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo – Thạc sĩ Lê Thị Hà Thu, cô đã luôn bảo ban, hướng dẫn, trau dồi kiến thức cho em, chỉ ra những thiếu sót và giúp đỡ em trong suốt thời gian em thực hiện làm khóa luận. Ngoài ra, em cũng xin cảm ơn các cô, chú, anh, chị đang công tác tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Xuyên đã giúp đỡ, cung cấp thông tin, tài liệu hữu ích cho em trong thời gian em thực tập tại chi nhánh, tạo điều kiện cho em hoàn thành bài khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Nguyễn Phương Hoa LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Phương Hoa Thang Long University Library MỤC LỤC CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.............................................................. 1 1.1. Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại ............................ 1 1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng........................................................................1 1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng ..................................................................2 1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng ......................................................................3 1.1.4. Các hình thức cho vay tiêu dùng .................................................................5 1.1.4.1. Căn cứ vào mục đích cho vay .............................................................. 5 1.1.4.2. Căn cứ vào cách thức hoàn trả ............................................................. 6 1.1.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ ...................................................7 1.1.4.4. Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay ...............................................7 1.2. Đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại ............8 1.2.1. Sự cần thiết của việc đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại ...................................................................................................8 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại ..........................................................................................9 1.2.2.1. Nhóm các chỉ tiêu định tính .................................................................9 1.2.2.2. Nhóm các chỉ tiêu định lượng ............................................................ 10 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng 14 1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan .........................................................................14 1.2.3.2. Các nhân tố khách quan .....................................................................16 TỔNG KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 19 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ XUYÊN .............................................................. 20 2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Xuyên .................................................................................20 2.1.1. Vài nét về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ...20 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Xuyên ...................................21 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Xuyên 22 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Xuyên ....................................................................22 2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Xuyên .................................23 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Xuyên giai đoạn 2012 – 2014………………………………………………………………………….25 2.2.1. Tình hình huy động vốn .............................................................................25 2.2.2. Tình hình sử dụng vốn ...............................................................................29 2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ...................................................................33 2.3. Những quy định chung về nghiệp vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Xuyên………………………………………………………………………..35 2.3.1. Đối tượng và điều kiện cho vay tiêu dùng .................................................35 2.3.1.1. Đối tượng cho vay tiêu dùng .............................................................. 35 2.3.1.2. Điều kiện cho vay tiêu dùng .............................................................. 36 2.3.2. Tài sản đảm bảo ......................................................................................... 37 2.3.3. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng ............................................................... 38 2.3.4. Quy trình cho vay tiêu dùng .......................................................................39 2.4. Thực trạng về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Xuyên giai đoạn 2012 2014 ..................................................................................................................46 2.4.1. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng .......................................................46 2.4.2. Tình hình doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng ............................................49 2.4.3. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng ............................................................ 51 2.4.4. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng của Agribank – Phú Xuyên giai đoạn 2012 – 2014 ............................................................................................... 52 2.5. Đánh giá việc đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Xuyên .........59 2.5.1. Các chỉ tiêu định tính .................................................................................59 2.5.1.1. Số món vay của khách hàng ............................................................... 59 2.5.1.2. Quy mô của hoạt động cho vay.......................................................... 61 2.5.1.3. Nhân sự của ngân hàng ......................................................................61 2.5.1.4. Kiểm soát nội bộ ngân hàng ............................................................... 62 Thang Long University Library 2.5.1.5. Uy tín của ngân hàng .........................................................................62 2.5.2. Các chỉ tiêu định lượng..............................................................................63 2.5.3. Đánh giá việc đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Xuyên 69 2.5.3.1. Những kết quả đạt được .....................................................................69 2.5.3.2. Những khó khăn và hạn chế ............................................................... 70 2.5.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................72 TỔNG KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 75 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ XUYÊN ............................................................... 76 3.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Xuyên .......................................................76 3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ............................................................................................ 76 3.1.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Xuyên giai đoạn 2015 - 2016 ................76 3.2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Xuyên .........77 3.2.1. Xử lý dứt điểm nợ xấu, nợ quá hạn ............................................................ 78 3.2.2. Hoàn thiện quy trình cho vay tiêu dùng và giám sát món vay chặt chẽ ....79 3.2.3. Xây dựng các chính sách ưu đãi cho khách hàng......................................79 3.2.4. Đa dạng hóa loại hình dịch vụ đồng thời hoàn thiện các sản phẩm cho vay…………………………………………………………………………………80 3.2.5. Nâng cao năng lực cán bộ nhân viên ngân hàng cùng với việc đổi mới công nghệ ngân hàng .................................................................................81 3.2.6. Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng trả góp trên cơ sở liên kết với các đối tác bán hàng............................................................................................................82 3.2.7. Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing ...................................................83 3.3. Kiến nghị .........................................................................................................85 3.3.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam .......85 TỔNG KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 86 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CVTD Cho vay tiêu dùng DPRR Dự phòng rủi ro NHNN Ngân hàng Nhà nước NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam NHTM Ngân hàng thương mại QĐ Quyết định QH Quốc hội TCKT Tổ chức kinh tế TSĐB Tài sản đảm bảo TT Thông tư Thang Long University Library DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Agribank – Chi nhánh Phú Xuyên giai đoạn 2012 - 2014 ....................................................................................................................28 Bảng 2.2: Tình hình hoạt động cho vay tại Agribank – Chi nhánh Phú Xuyên giai đoạn 2012 - 2014 ....................................................................................................................32 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank – Phú Xuyên ......................... 33 Bảng 2.4: Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng của Agribank – Chi nhánh Phú Xuyên giai đoạn 2012 – 2014 ...................................................................................................48 Bảng 2.5: Tình hình doanh số thu nợ CVTD của Agribank – Phú Xuyên giai đoạn 2012 - 2014 ....................................................................................................................50 Bảng 2.6: Dư nợ cho vay tiêu dùng tại Agribank – Phú Xuyên giai đoạn 2012 - 201454 Bảng 2.7: Dư nợ CVTD của Agribank – Phú Xuyên phân theo mục đích vay giai đoạn 2012 - 2014 ....................................................................................................................57 Bảng 2.8: Số món vay khách hàng CVTD của Agribank – Chi nhánh Phú Xuyên ......59 Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ....................63 Bảng 2.10: Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng giai đoạn 2012 - 2014 .......................... 65 Bảng 2.11: Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro CVTD ........................................................66 Bảng 2.12: Hệ số khả năng bù đắp rủi ro ......................................................................67 Bảng 2.13: Thu nhập từ CVTD của Agribank – Phú Xuyên ........................................68 Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Xuyên………………………………………………23 Sơ đồ 2.2: Quy trình của hoạt động cho vay tiêu dùng của Agribank – Phú Xuyên ....40 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khi nền kinh tế phát triển, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) thì cơ hội việc làm cũng như thu nhập của người dân tăng lên, đời sống của nhân dân đang ngày càng được cải thiện rõ rệt. Vì vậy nhu cầu về tiêu dùng trong nền kinh tế nói chung và người dân nói riêng ngày càng tăng cao. Đối với người dân có thu nhập ổn định thì nhu cầu đó có thể là một căn hộ đầy đủ tiện nghi hay thậm chí là một chiếc xe hơi đời mới. Tuy nhiên không phải lúc nào nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng được thỏa mãn do có nhiều mặt hàng giá quá cao so với thu nhập của họ. Việc đáp ứng nhu cầu này đòi hỏi một nguồn tài chính tương đối lớn. Nhận thấy thực tiễn đó một số ngân hàng đã và đang cố gắng nỗ lực tung ra những chính sách cho vay tiêu dùng phù hợp với bản thân ngân hàng và phù hợp với khách hàng mọi tầng lớp. Nhưng việc cho vay vẫn phải đảm bảo lợi ích và lợi nhuận chính cho ngân hàng. Các ngân hàng đã liên tục phát triển và trở thành một trong những tổ chức cấp tín dụng chính trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng. Một trong những nguyên nhân cơ bản khiến cho ngành ngân hàng có được vị trí thống lĩnh trên lĩnh vực này là các ngân hàng đã không ngừng khai thác nguồn tiền gửi của dân cư và coi đây là nguồn vốn quan trọng nhất. Nhiều người sẽ không muốn gửi tiền vào một ngân hàng nếu họ không thấy được rằng mình sẽ có triển vọng vay lại tiền từ chính ngân hàng đó khi có nhu cầu. Mặt khác, cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên đây cũng là một dịch vụ cho vay mà chứa đựng nhiều rủi ro và chi phí bỏ ra cao nhất vì thu nhập của người vay có thể thay đổi nhanh chóng tùy theo tình trạng công việc, sức khỏe của họ hay vì thay đổi vĩ mô của nền kinh tế. Ở Việt Nam, cạnh tranh đẩy mạnh cho vay tiêu dùng là một hướng giúp các ngân hàng phân tán rủi ro. Trong những năm trước đây, các ngân hàng tập trung chủ yếu vào cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ nhưng thời gian gần đây đã chú trọng cạnh tranh đẩy mạnh cho vay tiêu dùng. Đối tượng khách hàng cho vay tiêu dùng chủ yếu là cán bộ công nhân viên, những người có thu nhập ổn định… Mục đích vay là mua và sửa chữa nhà ở, mua xe máy, vay đi du học, vay đi du lịch, y tế, mua sắm dụng cụ sinh hoạt… Nhận thấy tính cấp thiết đó, dưới sự hướng dẫn của cô giáo Th.s Lê Thị Hà Thu, em đã chọn đề tài “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Xuyên” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình với mong muốn đóng góp một vài giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng này. Thang Long University Library 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng và thực trạng của cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại. Phân tích, đánh giá tổng quan hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Xuyên, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế khó khăn cần khắc phục. Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Xuyên 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM Phạm vi nghiên cứu là đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Xuyên giai đoạn 2012 – 2014 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài phương pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm: Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích – tổng hợp, trên cơ sở phân tích số liệu từ các thông tin, tài liệu, báo cáo tài chính đã được công bố. Phương pháp điều tra, khảo sát để thu thập thông tin từ các phòng Kế toán – Ngân quỹ, phòng Hành Chính – Nhân sự, phòng Kế hoạch – kinh doanh có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 5. Kết cấu khóa luận Khóa luận bao gồm 3 chương: Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thƣơng mại Chƣơng 2: Thực trạng đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Xuyên Chƣơng 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Xuyên CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động chính của ngân hàng thương mại, một hoạt động rất phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Trong hoạt động cho vay, nếu hành động chủ quan duy ý chí sẽ dẫn đến những tổn thất nặng nề cho ngân hàng. Vì vậy, để có một quyết định cho vay đúng đắn, tiết kiệm thời gian, chi phí cho ngân hàng và khách hàng, đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh ngân hàng thì hoạt động cho vay đòi hỏi ngân hàng phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay vốn. Tại khoản 16, Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 do Quốc hội ban hành đưa ra định nghĩa về cho vay: Cho vay tại NHTM là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu (NHTM) sang người sử dụng (khách hàng), sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu [6]. Như vậy, về cơ bản quan hệ cho vay bao gồm hai mối quan hệ là cho vay và hoàn trả. Mối quan hệ cho vay chỉ được hoàn tất khi người đi vay đã hoàn trả cả gốc và lãi cho người cho vay khi kết thúc quá trình cho vay. Lượng giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức cho vay. Do đó dựa trên các tiêu thức khác nhau thì người ta có thể phân chia cho vay làm nhiều loại. Nếu dựa vào mục đích sử dụng vốn vay, có thể chia cho vay thành cho vay kinh doanh và cho vay tiêu dùng. Thực tế có nhiều cách định nghĩa về CVTD khác nhau. Theo PGS.TS Phan Thị Thu Hà định nghĩa về cho vay tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng (CVTD) là việc ngân hàng cho vay giao cho khách hàng một khoản tiền theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định để sử dụng cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt và các nhu cầu phục vụ đời sống khác [2]. Bên cạnh đó, theo PGS.TS Lê Văn Tề cho vay tiêu dùng được hiểu như sau: Cho vay tiêu dùng là khoản cho vay để phục vụ nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm các cá nhân và hộ gia đình. Để được chi tiêu, sử dụng những loại hàng hóa và dịch vụ mong muốn như nhà ở, phương tiện đi lại, du lịch, y tế,… trước khi có khả năng chi trả thì người tiêu dùng phải tuân thủ những thỏa thuận đã kí kết với ngân hàng (về số tiền cấp, thời gian cấp, lãi suất phải trả,…). Ngân hàng cung cấp dịch vụ cho vay tiêu dùng giúp người tiêu dùng có cuộc sống đầy đủ và sung túc hơn [5]. Chính vì vậy, cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp cho khách hàng (người tiêu dùng) có thể trang trải được những nhu cầu trong cuộc sống như nhu cầu về nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, dịch vụ y tế… 1 Thang Long University Library CVTD là một hoạt động rất tiềm năng, vì vậy ngân hàng nên đẩy mạnh, phát triển hiệu quả hoạt động cho vay này. Việc nghiên cứu những đặc trưng cơ bản của hoạt động CVTD kết hợp với điều kiện thực tế của nước ta sẽ thúc đẩy hoạt động CVTD và đem lại hiệu quả thiết thực cho ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Mặt khác cho vay tiêu dùng thúc đẩy gia tăng bán hàng ở những người bán lẻ, tạo ra yếu tố kích thích sản suất phát triển. Đồng thời ngân hàng đã đáp ứng được một thị trường rộng lớn, khi mà hầu hết người tiêu dùng mua sắm trước, sau đó mới dàn xếp nguồn tài trợ, qua đó ngân hàng có thể đạt được những nguồn lợi tức đáng kể nhất là trong xu thế của sự gia tăng về lợi tức và chi phí tiêu dùng hiện nay. 1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng Hoạt động CVTD tài trợ cho mục đích chi tiêu của khách hàng trong đời sống như mua nhà cửa, đồ dùng sinh hoạt, phương tiện đi lại; nâng cấp sửa chữa nhà cửa; trang trải cho việc học tập trong và ngoài nước của học sinh, sinh viên; trang trải các khoản viện phí; chi phí cho chuyến du lịch… Hiện nay, cho vay tiêu dùng có xu hướng tăng lên mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Tuy nhiên không phải ngân hàng nào tích cực mở rộng hình thức cho vay này, điều này được lý giải thông qua các đặc điểm của cho vay tiêu dùng. Khách hàng của hoạt động CVTD là các cá nhân và hộ gia đình, đối tượng của hoạt động này là các nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Khác với hoạt động cho vay doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế thì khách hàng của CVTD có số lượng lớn và nhu cầu vay có liên hệ trực tiếp với thu nhập và trình độ văn hóa của họ. Nếu thu nhập của khách hàng cao, họ sẽ có xu hướng tăng tiêu dùng và ngược lại. Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng còn phụ thuộc vào môi trường kinh tế, văn hóa xã hội. Tùy thuộc vào hình thức vay vốn và mục đích vay mà các khoản vay của CVTD có thời hạn: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Tuy nhiên, khách hàng hiện nay thường vay để mua nhà, mua xe ôtô, đi du học vì vậy các khoản vay có hình thức trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn. Vì vậy, các khoản vay tiêu dùng thường được thẩm định rất kỹ càng và giám sát chặt chẽ. Nhiều ngân hàng lập riêng phòng chuyên trách để theo dõi các khoản vay này để giảm thiểu rủi roc ho ngân hàng. Khách hàng của hoạt động CVTD có số lượng lớn nhưng quy mô của từng hợp đồng lại nhỏ hơn quy mô của các hoạt động cho vay khác do nguồn tài trợ chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của khách hàng. Điều này dẫn tới chi phí mà ngân hàng bỏ ra cho một hợp đồng vay là cao (bao gồm chi phí giao dịch, thẩm định, xét duyệt, quản lý khoản vay,…). Ngoài ra vì khách hàng của CVTD là cá nhân và hộ gia đình nên việc tìm kiếm các thông tin về tài chính của khách hàng cũng khó khăn và tốn nhiều chi phí hơn các hoạt động cho vay khác. 2 Do việc tìm kiếm và thẩm định thông tin của khách hàng cá nhân, hộ gia đình khó khăn hơn so với nhóm khách hàng khác nên việc quản lý, kiểm soát vốn vay của khách hàng trong CVTD cũng gặp nhiều rủi ro hơn. Hơn nữa, tình hình của khách hàng CVTD có thể thay đổi tùy theo tình trạng sức khỏe và công việc của họ nên nguồn trả nợ cho ngân hàng thường không ổn định và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như chu kì nền kinh tế, cơ cấu kinh tế, trình độ khách hàng. Nếu một trong những yếu tố kể trên có những biến động ngược lại với dự đoán của ngân hàng sẽ gây ra rủi ro cho hoạt động CVTD. Lãi suất CVTD thường cao hơn các khoản vay khác của NHTM. Nguyên nhân là do các chi phí của CVTD lớn và các khoản vay của CVTD có mức độ rủi ro cao. Thông thường đa phần các khoản CVTD được định giá dựa trên lãi suất cơ bản cộng với mức lợi nhuận cận biên và phần bù rủi ro. Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng thường ít co dãn với lãi suất. Mặc dù vậy, khi mà hoạt động CVTD được các NHTM chú trọng nhiều, cạnh tranh gay gắt hơn thì lãi suất vẫn là yếu tố giúp cho các ngân hàng có thể thu hút được khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh. Tài sản đảm bảo là điều kiện quan trọng để ngân hàng ra quyết định cho khách hàng vay vốn cũng như quy mô của khoản vay. Do hoạt động CVTD có rủi ro cao nên các khoản vay có TSĐB hoặc được người thứ ba bảo lãnh sẽ làm tăng mức độ tin cậy hơn, đồng thời giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro hơn các khoản vay không có TSĐB. Tuy nhiên hiện nay để thu hút khách hàng thì ngân hàng cũng cho khách hàng vay mà không cần có TSĐB. 1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng Hình thức cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là đối với những ngân hàng mới thành lập, có quy mô nhỏ, uy tín chưa cao trên thị trường. Các ngân hàng này khó có thể cạnh tranh với những ngân hàng lâu năm, có quy mô vốn lớn, có uy tín cao trên thị trường. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng có tác động ảnh hưởng rất lớn đối với bản thân ngân hàng cũng như đối với người tiêu dùng và nền kinh tế. Đối với ngƣời tiêu dùng CVTD có ý nghĩa rất lớn đối với khách hàng là người tiêu dùng, đặc biệt là những người có thu nhập trung bình thấp, thông qua nghiệp vụ cho vay tiêu dùng giúp cho họ có khả năng mua sắm những hàng hóa cần thiết có giá trị cao, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và cải thiện được đời sống. Thực tế cho thấy có rất nhiều nhu cầu mang tính tự nhiên, thiết yếu, có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống đối với các cá nhân và hộ gia đình. Những nhu cầu này sớm muộn gì người tiêu dùng cũng cần phải được thỏa mãn. Ví dụ như nhu cầu về 3 Thang Long University Library mua sắm sửa chữa nhà ở, các đồ dùng tiện nghi sinh hoạt, các phương tiện đi lại như xe máy, ô tô, chuẩn bị tiệc lễ, ma chay, học hành, du học… Nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng nhiều, cải thiện thường được tích lũy theo thời gian, do vậy khả năng tài chính của người dân bị giới hạn, nảy sinh nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, tiện nghi sinh hoạt,… khi lớn tuổi. Khi đó lợi ích cảm nhận được sự hưởng thụ thường có xu hướng giảm xuống. Do đó, người tiêu dùng sẽ tìm cách để phối hợp khéo léo giữa việc thỏa mãn các nhu cầu với yếu tố thời gian và khả năng thanh toán của hiện tại và tương lai. Điều này có nghĩa là người tiêu dùng sẽ tìm cách để hưởng thụ trước số tiền sẽ có trong tương lai. Việc mượn tiền trước của ngân hàng để tiêu dùng người dân phải trả lãi thực chất cũng chỉ là cách quy đổi dòng tiền mà ta sẽ có tại một thời điểm nào đó trong tương lai về thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, nếu lạm dụng CVTD có thể làm cho người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai. Hiện nay, khi các ngân hàng ngày càng chú trọng đến hoạt động CVTD ngoài việc thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng của mình, khách hàng được hưởng rất nhiều ưu đãi cũng như tiện ích. Khách hàng có thể vay vốn với nhiều kì hạn khác nhau và thỏa thuận mức lãi suất vay phù hợp với mục đích vay của mình, có thể sử dụng các dịch vụ khác như chuyển tiền, mở thẻ ATM, Master Card, Mobile Banking… Đối với khoản vay tiêu dùng tại ngân hàng, khách hàng sẽ có trách nhiệm và ý thức trả nợ, đó là động lực để phấn đấu, để nâng cao thu nhập trong tương lai. Hoạt động CVTD giúp cải thiện đời sống dân cư, giúp họ có cuộc sống tiện nghi đầy đủ, tinh thần thoải mái hơn, nâng cao chất lượng cuộc sống. Đối với ngân hàng thƣơng mại Với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi có trách nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đó để cho vay kiếm lời, các NHTM cần nỗ lực huy động vốn, bên cạnh đó cần phải khai thác thị trường tín dụng một cách triệt để, nghĩa là tìm cách để đảm bảo khả năng đáp ứng và trên cơ sở đó thỏa mãn tốt nhất, nhiều nhất các nhu cầu về cho vay của nền kinh tế. Vì vậy, ngân hàng bỏ qua thị trường cho vay tiêu dùng là thiếu sót, tại đó quy mô của một số nhu cầu nhỏ nhưng số lượng nhu cầu về cho vay xét theo lượng khách hàng tiềm năng và theo sự đa dạng của nhu cầu tiêu dùng lại vô cùng lớn. Do đó, ngày nay các NHTM luôn quan tâm và chú trọng phát triển loại hình này. Bên cạnh đó, CVTD là công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người sẽ biết tới ngân hàng hơn thông qua việc CVTD, ngân hàng thu hút khách hàng sử dụng thêm các hình thức dịch vụ khác như chuyển tiền hoặc trả lương qua tài khoản tại ngân hàng để thuận lợi cho hoạt động thanh toán lãi theo kì hạn, sử dụng các dịch vụ thẻ, quảng bá thương hiệu ngân hàng thông qua khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động tiền gửi từ dân cư cho ngân hàng. 4 Hơn nữa, xu hướng hoạt động của các NHTM là phát triển đa năng tổng hợp, luôn tìm cách mở rộng các nghiệp vụ cũng như tung ra các sản phẩm mới. Việc thực hiện và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng vừa mở rộng được khách hàng cho vay, tận dụng được nguồn vốn huy động một cách hiệu quả, vừa đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Từ đó ngân hàng tăng được sức mạnh trong cạnh tranh; đồng thời tạo được những nét đặc trưng hấp dẫn riêng. Đối với nền Kinh tế CVTD có vai trò quan trọng trong việc kích cầu, tức là làm cho chi tiêu của dân cư tăng lên, nhu cầu về hàng hóa dịch vụ phục vụ cho sinh hoạt cũng tăng lên. Khi cầu về tiêu dùng tăng sẽ kích thích sản xuất phát triển, quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới phong phú về chất lượng ngày một lớn. Bên cạnh đó CVTD làm tăng tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau. Ngoài ra, CVTD giúp đẩy mạnh tốc độ lưu thông hàng hóa, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, do đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, CVTD góp phần nâng cao đời sống dân cư, người tiêu dùng được thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu vật chất, tinh thần, từ đó góp phần làm cho xã hội phát triển lành mạnh hơn. Một xã hội mà người dân có cuộc sống đầy đủ tiện nghi sẽ phần nào hạn chế được những hiện tượng tiêu cực như biểu tình, phản động, mất trật tự an ninh, những hiện tượng vốn được coi là đặc trưng của xã hội bất ổn và lạc hậu. Ngoài ra, CVTD phát triển làm tăng cơ hội làm ăn của các doanh nghiệp. Do được hỗ trợ và khuyến khích, nhu cầu của khách hàng sẽ ngày càng đa dạng và phong phú hơn, vậy nên các nhà sản xuất có cơ sở để đưa ra những quyết định sản xuất kinh doanh đúng đắn, phù hợp với nhu cầu của khách hàng, giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển bền vững. CVTD góp phần cải thiện môi trường thanh toán, giảm lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường. Xét trên góc độ kinh tế vĩ mô, dịch vụ ngân hàng bán lẻ đẩy nhanh quá trình lưu chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng lớn trong dân cư để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống người dân, hạn chế dùng tiền mặt và tiết kiệm chi phí thời gian, tiền bạc cho xã hội. 1.1.4. Các hình thức cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng rất đa dạng và phong phú. Tùy theo tiêu thức khác nhau mà cho vay tiêu dùng có thể chia thành: 1.1.4.1. Căn cứ vào mục đích cho vay Theo mục đích vay, hoạt động CVTD được phân thành CVTD bất động sản và CVTD thông thường. 5 Thang Long University Library CVTD bất động sản: Các ngân hàng thường CVTD bất động sản để tài trợ cho việc mua những tài sản thực như nhà cửa, khu căn hộ, trung tâm mua bán, khu văn phòng, nhà kho, đất đai và các cơ sở vật chất khác. Trong hoạt động của ngân hàng, cho vay bất động sản có thể là món cho vay xây dựng ngắn hạn, được thanh toán đủ trong vài tháng hoặc vài tuần, cũng có thể là món cho vay dài hạn, kéo dài 20 – 30 năm. Quy mô trung bình của một món cho vay bất động sản thường lớn hơn nhiều so với quy mô trung bình của các món vay thông thường, đặc biệt là cho vay kinh doanh nhỏ. Đối tượng mà các ngân hàng hướng tới là các gia đình có thu nhập ổn định (6-10 triệu đồng/tháng). Ngân hàng cho vay tối đa 70-90% giá trị căn nhà trong thời gian 1030 năm, với tài sản thế chấp là những ngôi nhà mua trả góp, hoặc tài sản bảo lãnh của người thân như cha, mẹ, anh, chị, em ruột… Dịch vụ mua nhà trả góp hay vay để xây, sửa nhà khá thuận lợi, giải quyết được nhu cầu của nhiều gia đình. CVTD thông thƣờng là những khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện đi lại, đồ dùng sinh hoạt, du lịch, học hành, y tế hoặc giải trí… Những khoản vay thường có quy mô nhỏ, thời gian tài trợ ngắn, do đó mức độ rủi ro đối với ngân hàng thấp hơn những khoản CVTD bất động sản. Các sản phẩm CVTD thông thường bao gồm: Cho vay mua xe ô tô thế chấp bằng chính xe mua: Là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp khách hàng mua xe ô tô phục vụ nhu cầu đi lại, giao dịch và kinh doanh, với tài sản thế chấp bằng chính xe mua. Cho vay du học: Giúp khách hàng chuẩn bị nguồn tài chính kịp thời đáp ứng nhu cầu học tập cho con em mình. Nhiều ngân hàng đang đẩy mạnh dịch vụ này nhằm thu hút những gia đình có con em đi du học đến với mình thông qua việc kéo dài thời hạn vay hay ưu đãi lãi suất. Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng: Là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp khách hàng mua sắm vật dụng gia đình, sửa chữa nhà ở, sửa chữa cơ giới, làm kinh tế hộ gia đình, thanh toán học phí, đi du lịch, chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi,… và các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống. Cho vay cầm cố, thế chấp sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá: Là sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân sở hữu sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá và có nhu cầu cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá để vay vốn hoạt động sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng. 1.1.4.2. Căn cứ vào cách thức hoàn trả Căn cứ vào cách thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng được phân thành CVTD trả góp, CVTD phi trả góp và CVTD tuần hoàn. Cho vay tiêu dùng trả góp: Là loại cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay phải trả cho ngân hàng (bao gồm cả tiền gốc và lãi) làm nhiều lần, theo từng kì hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Loại cho vay này thường áp dụng đối với những khoản vay lớn và thời hạn vay dài. Ví dụ vay để mua nhà, mua ô tô… 6 Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Là một phương thức cho vay tiêu dùng mà trong đó khách hàng chỉ thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạn. Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là các khoản CVTD trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng. 1.1.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ thì CVTD gồm hai loại là CVTD trực tiếp và CVTD gián tiếp. Cho vay tiêu dùng trực tiếp, bao gồm các phương thức: Cho vay trả theo định kỳ, là phương thức trong đó khách hàng vay và trả trực tiếp cho ngân hàng với mức trả và thời hạn trả mỗi lần được quy định khi cho vay. Khi được cấp tiền vay, toàn bộ số tiền vay được ngân hàng ghi Nợ tài khoản cho vay và ghi Có tài khoản tiền gửi cá nhân hoặc giao tiền mặt cho khách hàng. Thấu chi, là nghiệp vụ cho phép một khách hàng rút tiền từ tài khoản vãng lai của họ vượt quá số dư Có, tới một hạn mức đã được thỏa thuận. Đối với hình thức này, khách hàng phải trả lãi trên số tiền mà họ sử dụng theo mức lãi suất đã thỏa thuận, tức trên số dư Nợ thực tế của tài khoản vãng lai, không quy định cho các đối tượng là các mặt hàng cụ thể nào và không đòi hỏi phải thanh toán nhiều lần bằng các phần bằng nhau. Thẻ tín dụng, là nghiệp vụ tín dụng trong đó ngân hàng phát hành thẻ cho những người có tài khoản ở ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng. Phương thức thẻ tín dụng bao gồm sự thỏa thuận ba bên: người giữ thẻ, ngân hàng và người bán hàng. Thẻ đã bảo đảm cho người bán hàng một điều là người giữ thẻ đã được ngân hàng bảo lãnh một số tiền nhất định. Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Được thực hiện bằng cách các nhà sản xuất hay nhà cung ứng bán hàng hóa cho khách hàng và ngân hàng sẽ thanh toán thay người mua hàng. Đây là hình thức phối hợp giữa ngân hàng và các tổ chức bán lẻ hàng hóa. Sau đó định kỳ ngân hàng sẽ thực hiện thu nợ từng người vay. 1.1.4.4. Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay Theo tính chất đảm bảo, CVTD có hai loại chính: Cho vay có đảm bảo bằng tài sản và cho vay không có tài sản đảm bảo. 7 Thang Long University Library Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với các khách hàng không có uy tín cao đôi với ngân hàng khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản chủ yếu được thực hiện bởi các hình thức sau: Cho vay cầm cố: Là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền với điều kiện là khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát TSĐB cho ngân hàng trong thời gian cam kết. Cho vay thế chấp: Trong hình thức này người vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu các TSĐB sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời hạn cam kết. Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản mang thế chấp thường là bất động sản như nhà cửa, quyền sử dụng đất hoặc là những động sản mà việc ngân hàng nắm giữ không thuận tiện như ô tô, xe máy. Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: Là việc ngân hàng cho vay vốn không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc không có bảo lãnh của người thứ ba về tài sản. Trong trường hợp này, ngân hàng cho tổ chức cá nhân vay chủ yếu dựa vào uy tín khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, có khả năng tài chính mạnh ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung. Mức vay tối đa không bảo đảm của mỗi loại hình tổ chức tín dụng do NHNN quy định trong mỗi thời kỳ. 1.2. Đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Sự cần thiết của việc đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại Với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động chủ yếu và thường xuyên nhất là nhận tiền gửi và cho vay, để đảm bảo sự tồn tại và phát triển thì hiệu quả của các khoản cho vay luôn là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM. Đẩy mạnh hoạt động CVTD là một xu thế tất yếu của ngân hàng khi nhu cầu tiêu dùng ngày càng nhiều và song song là yêu cầu về chất lượng dịch vụ của khách hàng đối với NHTM ngày càng cao. Các NHTM không ngừng đẩy mạnh hoạt động CVTD, đổi mới về sản phẩm, dịch vụ cũng như cung cách phục vụ nhằm đáp ứng một cách nhanh chóng, thuận tiện, an toàn những nhu cầu vốn và làm hài lòng khách hàng hơn nữa. Ngân hàng hoạt động hiệu quả sẽ giúp nâng cao hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng, giúp nâng cao uy tín của ngân hàng, từ đó giúp thu hút thêm nhiều khách hàng đến với ngân hàng hơn và tăng khả năng cạnh tranh. 8 Hơn nữa, đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng giúp khách hàng được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn, CVTD cần thiết cho những trường hợp cá nhân có nhu cầu chi tiêu cấp bách, nhu cầu chi tiêu cho giáo dục, y tế… Đối với thế hệ trẻ và người có thu nhập thấp, CVTD giúp họ có được một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái. Tuy nhiên, nếu lạm dụng CVTD có thể làm cho người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai. Ngoài ra, CVTD giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng, tạo điều kiện đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ như: thẻ, các dịch vụ quản lí tiền mặt, tư vấn, chiết khấu. Ngoài ra, đẩy mạnh hoạt động CVTD giúp ngân hàng tìm kiếm được lợi nhuận từ các khoản vay, tăng thu nhập và phân tán rủi ro, góp phần quảng bá thương hiệu sản phẩm dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng khác. Bên cạnh đó, CVTD thúc đẩy thành phần tiêu dùng do đó gia tăng cầu trong nước, trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội, hạn chế sự phụ thuộc vào cầu nước ngoài, thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững hơn. CVTD thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và từ đó làm tăng thu nhập, tạo khả năng tiết kiệm, mở rộng cơ hội huy động vốn và phát triển các dịch vụ ngân hàng. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại 1.2.2.1. Nhóm các chỉ tiêu định tính Đối với ngân hàng thương mại, một khoản cho vay tiêu dùng hiệu quả là khoản cho vay đảm bảo thực hiện đúng và đầy đủ các bước trong quy trình cho vay; bên cạnh đó, các thủ tục được xử lý thuận tiện và nhanh chóng cho khách hàng, nhưng vẫn đảm bảo được những nguyên tắc an toàn và quy định nhất định. Chất lượng nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của một ngân hàng. Một cán bộ có năng lực trình độ chuyên môn và kinh nghiệm ngân hàng sẽ giảm thiểu được rủi ro khi cán bộ tín dụng đưa ra các kết quả thẩm định đúng đắn, giúp đảm bảo hiệu quả cho vay của ngân hàng. Hơn nữa, cán bộ cần có tinh thần, thái độ, đạo đức nghề nghiệp tốt thì trong quá trình tiếp cận phục vụ khách hàng sẽ tạo cho khách hàng niềm tin và hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng. Hoạt động CVTD của ngân hàng luôn phải đối mặt với nhiều rủi ro. Chính vì vậy, công tác kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc nhận dạng, đo lường, đánh giá các hoạt động để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa các rủi ro trong CVTD, qua đó đề xuất những biện pháp quản lý rủi ro thích hợp, đẩy mạnh hoạt động CVTD của 9 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất