Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận án tiến sĩ Y học Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun đũa giun tóc giun móc mỏ...

Tài liệu Luận án tiến sĩ Y học Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun đũa giun tóc giun móc mỏ ở cộng đồng người Êđê tại 2 xã tỉnh Đăk Lăk và hiệu quả của biện pháp truyền thông điều trị nhiễm giun

.PDF
193
7975
17

Mô tả:

1 ĐẶT VẤN ĐỀ Giun truyền qua ñất (Soil-transmitted-helminth infections), chủ yếu là giun ñũa, giun tóc và giun móc/ mỏ hiện vẫn là vấn ñề y tế lớn của nhiều nước trên thế giới, ñặc biệt ở các nước nhiệt ñới và cận nhiệt ñới vì tính phổ biến và tác hại của nó. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) 2006, ước tính hiện có khoảng hơn 2 tỷ người trên thế giới bị nhiễm giun truyền qua ñất (GTQĐ). Mỗi năm có 135.000 người chết và 800 triệu học sinh bị nhiễm Theo Tổ chức Y tế Thế giới (2006) Việt Nam có trên 65 triệu người nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ; bệnh phổ biến khắp 64 tỉnh thành trên toàn quốc. Đến nay chưa có một nghiên cứu nào triển khai tăng cường nhận thức cho cộng ñồng người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên nói chung và người Ê ñê nói riêng về những mối hiểm họa do các hành vi mất vệ sinh gây ra và truyền thông giáo dục sức khỏe về những tác hại của các thói quen mất vệ sinh, sự cần thiết phải xây dựng các công trình vệ sinh tại chỗ. Xuất phát từ thực tế trên, thực hiện truyền thông giáo dục sức khoẻ về phòng chống giun ở cộng ñồng người dân tộc thiểu số Ê ñê là một trong những vấn ñề cần ưu tiên trong công tác chăm sóc sức khoẻ cộng ñồng ñể làm giảm tỷ lệ nhiễm và cường ñộ nhiễm giun, giảm tác hại do giun gây ra, nâng cao sức khỏe cho nhân dân và góp phần phát triển kinh tế xã hội, ñảm bảo quốc phòng an ninh ở Tây Nguyên, ñề tài: “Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở cộng ñồng người Ê ñê tại hai xã tỉnh Đắk Lắk và hiệu quả của biện pháp truyền thông, ñiều trị nhiễm giun” ñược tiến hành với mục tiêu sau: 1. Xác ñịnh thực trạng và yếu tố nguy cơ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở cộng ñồng người Ê ñê tại hai xã thuộc tỉnh Đắk Lắk. 2. Đánh giá hiệu quả biện pháp truyền thông, ñiều trị nhiễm giun tại cộng ñồng nghiên cứu. 2 NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN - Luận án ñã xác ñịnh ñược việc nhiễm giun truyền qua ñất có liên quan ñến một số thói quen xấu: Thường xuyên uống nước lã, không rửa tay trước khi ăn và sau ñại tiện, không sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, không ñi giầy dép của người dân tại cộng ñồng nghiên cứu. - Đưa ra mô hình phòng chống nhiễm giun phù hợp với cộng ñồng người Ê ñê và vận dụng triển khai công tác truyền thông-giáo dục sức khỏe cho cộng ñồng người Ê ñê, một dân tộc còn nhiều phong tục lạc hậu, ñiều kiện kinh tế và trình ñộ dân trí thấp, tỷ lệ nhiễm giun cao. - Luận án là công trình nghiên cứu khoa học có tính khoa học, thực tiễn, giá trị xã hội và nhân văn cao ñối với công tác phòng chống giun truyền qua ñất ở Đắk Lắk nói riêng và Tây Nguyên nói chung. Ngoài ra có những ñóng góp cho Dịch tễ học, Vệ sinh xã hội và Tổ chức Y tế liên quan tới các bệnh lây trong cộng ñồng. - Công trình luận án khẳng ñịnh hiệu quả của thuốc tẩy giun mebendazol và cũng khẳng ñịnh mô hình nhà tiêu phù hợp tập quán và kinh tế cho cộng ñồng người Ê ñê hiện nay là nhà tiêu ñào thông hơi. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Phần chính của luận án gồn 142 trang bao gồm các phần sau: Đặt vấn ñề: 2 trang; Chương 1: Tổng quan tài liệu: 37 trang; Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 27 trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu: 35 trang; Chương 4: Bàn luận: 37 trang; Kết luận: 3 trang; Kiến nghị: 1 trang. Danh mục công trình nghiên cứu. Có 175 tài liệu tham khảo, trong ñó 118 tài liệu tiếng Việt, 57 tài liệu nước ngoài. 38 bảng, 22 biểu ñồ, 11 hình, 3 phụ lục. 3 Chương 1 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Đối tượng nghiên cứu Người dân tộc Ê ñê từ 2 tuổi trở lên tại xã Hòa Xuân và xã Ea Tiêu. 1.2. Thời gian nghiên cứu Nghiên cứu ñược thực hiện từ tháng 11 năm 2005 ñến tháng 12 năm 2007 1.3. Địa ñiểm nghiên cứu Xã Hòa Xuân thuộc thành phố Buôn Ma Thuột và xã Ea Tiêu thuộc huyện Krông Ana 1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Thiết kê nghiên cứu 1.4.1.1. Nghiên cứu mô tả cắt ngang Mô tả tỷ lệ và cường ñộ nhiễm giun, Kiến thức-Thái ñộ-Thực hành của người dân và một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến mức ñộ nhiễm giun. 1.4.1.2. Nghiên cứu can thiệp cộng ñồng Điều trị ñặc hiệu bằng thuốc mebendazol và TT-GDSK về phòng chống nhiễm giun ở cộng ñồng can thiệp. 1.4.2. Phương pháp chọn mẫu 1.4.2.1. Mô tả cắt ngang về tỷ lệ và cường ñộ nhiễm giun Công thức tính cỡ mẫu Ζ12−α / 2 × p (1 − p ) (2.1) n= 2 d Cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu là 995 người, ñể tăng ñộ chính xác và trên thực tế nghiên cứu ñã lấy toàn bộ người Êñê ở hai xã nghiên cứu là 3251: trong ñó xã Ea Tiêu có 1506 người và xã Hòa Xuân có 1745 người. Tiêu chuẩn chọn mẫu: toàn bộ người Ê ñê ở 2 xã, từ 2 tuổi trở lên và ñồng ý tham gia nghiên cứu. 1.4.2.2. Mô tả cắt ngang về kiến thức, thái ñộ thực hành (KAP) của người dân và các yếu tố nguy cơ nhiễm giun - Tiêu chuẩn chọn mẫu: Chủ hộ gia ñình hoặc ñại diện gia ñình (> 18 tuổi), sống tại xã Hòa Xuân và xã Ea Tiêu, là người dân tộc Ê ñê, ñồng ý tham gia vào nghiên cứu. 4 Công thức tính cỡ mẫu: Ζ12−α / 2 × p(1 − p) n= d2 (2.2) Cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu là 384 người ñại diện cho từng hộ gia ñình, ñể tăng ñộ chính xác và trên thực tế lấy toàn bộ số hộ hai xã 984 (chủ hộ), trong ñó: xã Ea Tiêu có 460 (chủ hộ) và xã Hòa Xuân có 524 (chủ hộ). 1.4.2.3. Điều trị ñặc hiệu bằng thuốc mebendazol viên 500mg, liều duy nhất. Chọn tất cả người nhiễm giun trong xét nghiệm phân ñợt I ở xã Hòa Xuân, không phân biệt giới, ñộ tuổi, là người dân tộc Ê ñê sống ở xã Hòa Xuân, ñồng ý tham gia nghiên cứu và uống thuốc ñủ cả 3 ñợt. 1.4.2.4. Chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp bằng TT- GDSK Cỡ mẫu: Truyền thông –GDSK cho toàn bộ người dân và học sinh ở xã Hòa Xuân. 1.4.2.5. Theo dõi ñiều trị sau 21 ngày, 2 tháng và 4 tháng Tiêu chuẩn chọn: Tất cả những người nhiễm giun ñũa, giun móc/mỏ ñược ñiều trị ñợt I ở xã Hòa Xuân, ñồng ý tham gia nghiên cứu và không phân biệt tuổi, nghề nghiệp và giới. Cỡ mẫu: Ζ ( 1 − α / 2 ) pqF Áp dụng công thức: (2.3) ( P1 − P2 ) 2 n= Cỡ mẫu tối thiểu là 211 người, nhưng trên thực tế chúng tôi nghiên cứu 216 người bị nhiễm giun ñũa và 216 người nhiễm giun móc/mỏ, theo dõi liên tục sau 3 ñợt xét nghiệm phân. 1.5. Kỹ thuật thu thập thông tin 1.5.1. Kỹ thuật ñiều tra xã hội học: Sử dụng các thông tin của sở y tế, trạm y tế, ủy ban nhân dân xã, và niên giám thống kê thuộc tỉnh Đắk Lắk năm 2006. 1.5.2. Kỹ thuật ñiều tra kiến thức, thái ñộ thực hành: Phỏng vấn trực tiếp và quan sát theo nội dung của mục tiêu. 1.5.3. Can thiệp thuốc ñiều trị : Chọn thuốc ñiều trị là mebendazol liều duy nhất 1 viên 500mg. 1.5.4. Kỹ thuật can thiệp bằng TT-GDSK về phòng chống nhiễm giun Thời gian thực hiện từ tháng 12 năm 2005 liên tục ñến tháng 11 năm 2007. 5 Các bước tiến hành : - Làm việc với UBND xã về kế hoạch hoạt ñộng nghiên cứu. - Xây dựng nhóm tuyên truyền viên: Hình thức truyền thông (truyền thông trực tiếp) - Trao ñổi tại các buổi họp giao ban ở trạm y tế hoặc ủy ban xã hoặc các buổi sinh hoạt tại trường hoặc sinh hoạt tại nhà cộng ñồng - Phát tờ rơi ñến học sinh và các hộ gia ñình hoặc trình chiếu băng video. - Tổ chức cho học sinh hoặc chủ hộ gia ñình tham quan mô hình nhà tiêu hợp vệ sinh trong buôn, phân tích mặt ưu ñiểm và nhược ñiểm từng loại nhà tiêu. Hướng dẫn qui trình sử dụng của từng loại nhà tiêu, qui trình kiểm tra và vệ sinh nhà tiêu hằng tuần. 1.5.5. Kỹ thuật xét nghiệm phân Kỹ thuật Kato-Katz (theo qui trình của WHO khuyến cáo). 1.6. Vật liệu nghiên cứu 1.6.1. Vật liệu TT-GDSK phòng chống nhiễm giun Tài liệu TT-GDSK song ngữ (tiếng Việt và tiếng Ê ñê), bộ tranh lật TTGDSK, tài liệu mô hình nhà tiêu, tài liệu kỹ thuật xây dựng nhà tiêu, tờ rơi và poster về phòng chống giun. 1.6.2. Bộ câu hỏi phỏng vấn Bộ câu hỏi ñiều tra ñược in sẵn (phụ lục 1) và bảng kiểm quan sát (phụ lục 2) 1.6.3. Thuốc sử dụng trong ñiều trị Thuốc tẩy giun: Mebendazol, Bcomplex và acid folic sắt. 1.6.4. Vật liệu xét nghiệm phân Bộ Kato-Katz (có lỗ ñong 41,7 mg phân. 1.7. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu 1.7.1. Các biến số nghiên cứu 1.7.1.1. Các biến số của nghiên cứu mô tả cắt ngang 6 Bảng 1.1. Nhóm biến số phụ thuộc Nhóm biến số Tên biến số Nhóm biến số phụ thuộc Nhiễm giun ñũa Nhiễm giun tóc Nhiễm giun móc/mỏ Nhiễm 2 loại giun Nhiễm 3 loại giun Định nghĩa phân loại Có/không Có/không Có/không Có/không Có/không Bảng 1.2. Nhóm biến số ñộc lập Định nghĩa phân Nhóm Tên biến số loại biến số Được tính theo năm Tuổi dương lịch Giới Nam hoặc nữ Hiện tại của ñối tượng Trình ñộ học vấn Trình ñộ học cao nhất của ñối vấn tượng Nhóm Ăn rau sống Thực hành của ñối tượng biến Thực hành của ñối số Uống nước lã tượng ñộc Rửa tay trước Thực hành của ñối lập khi ăn tượng Rửa tay sau Thực hành của ñối ñại tiện tượng Thực hành của ñối Đi chân ñất tượng Sử dụng nhà Thực hành của ñối tiêu tượng Dùng phân Thực hành của ñối tươi bón cây tượng trồng Nghề nghiệp Loại biến số Kỹ thuật thu thập Danh ñịnh Danh ñịnh Danh ñịnh Danh ñịnh Danh ñịnh Xét nghiệm phân Xét nghiệm phân Xét nghiệm phân Xét nghiệm phân Xét nghiệm phân Loại biến số Kỹ thuật thu thập Phỏng vấn theo bộ Liên tục câu hỏi Phỏng vấn theo bộ Nhị phân câu hỏi Danh Phỏng vấn theo bộ ñịnh câu hỏi Danh ñịnh Phỏng vấn theo bộ câu hỏi Phỏng vấn theo bộ câu hỏi Phỏng vấn theo bộ Phân loại câu hỏi Phỏng vấn theo bộ Phân loại câu hỏi Phỏng vấn theo bộ Phân loại câu hỏi Danh Phỏng vấn theo bộ ñịnh câu hỏi Danh Theo bảng kiểm ñịnh nhà tiêu Phân loại Danh ñịnh Phỏng vấn theo bộ câu hỏi 7 1.7.1.2. Biến số cho nghiên cứu can thiệp Bảng 1.3. Nhiễm giun trước can thiệp và sau can thiệp gồm Định nghĩa Phân loại Phương pháp thu thập số liệu Nhiễm giun ñũa Có hoặc không Danh ñịnh Xét nghiệm phân Nhiễm giun tóc Có hoặc không Danh ñịnh Xét nghiệm phân Nhiễm giun móc/mỏ Có hoặc không Danh ñịnh Xét nghiệm phân Nhiễm 2 loại giun Có hoặc không Danh ñịnh Xét nghiệm phân Nhiễm 3 loại giun Có hoặc không Danh ñịnh Xét nghiệm phân Tên biến Bảng 1.4. Kiến thức, thái ñộ, thực hành về vệ sinh cá nhân và tác hại của giun trước, sau can thiệp gồm Phương pháp Tên biến Định nghĩa Phân loại thu thập số liệu Biết ñường lây truyền Kiến thức của ñối Phỏng vấn theo Phân loại của giun tượng nghiên cứu bộ câu hỏi Kiến thức của ñối Phỏng vấn theo Biết tác hại của giun Phân loại tượng nghiên cứu bộ câu hỏi Thực hành của ñối Phỏng vấn theo Rửa tay trước khi ăn Phân loại tượng nghiên cứu bộ câu hỏi Thực hành của ñối Phỏng vấn theo Phân loại Rửa tay sau khi ñại tiện tượng nghiên cứu bộ câu hỏi Thực hành của Phỏng vấn theo Đi chân ñất Phân loại ñối tượng bộ câu hỏi Thực hành của Phỏng vấn theo Uống nước lã Phân loại ñối tượng bộ câu hỏi Thực hành của ñối Phỏng vấn theo Sử dụng BHLĐ Phân loại tượng nghiên cứu bộ câu hỏi 8 1.7.2. Các chỉ số nghiên cứu 1.7.2.1. Các chỉ số thông qua xét nghiệm phân 1.7.2.2. Các chỉ số ñánh giá truyền thông giáo dục sức khỏe trong cộng ñồng dân cư xã Hòa Xuân 1.7.2.3. Nhóm chỉ số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến nhiễm giun 1.7.2.4. Chỉ số về kết quả ñiều trị bằng thuốc mebendazol 1.8. Phân tích và xử lý số liệu Các số liệu thu thập trong nghiên cứu, ñược xử lý theo phương pháp thống kê sinh học và sử dụng phần mềm EpiData v 3.1, thực hiện tại bộ môn Dịch tễ Y Hà Nội. 1.9. Các sai số có thể gặp và cách hạn chế 1.9.1. Sai số do xét nghiệm và cách hạn chế Sử dụng những người có kinh nghiệm trong xét nghiệm phân ñể ñịnh tính và ñịnh lượng. 1.9.2. Sai số do ngôn ngữ trong quá trình phỏng vấn và tuyên truyền Hạn chế sai số bằng cách chọn người ñịa phương là cán bộ y tế thôn, buôn hoặc cán bộ buôn hoặc xã cùng ñi phỏng vấn làm phiên dịch khi cần và tập huấn thành thạo các kỹ năng phỏng vấn, truyền thông, và dùng từ ngữ ñơn giản, dễ hiểu. 1.9.3. Hạn chế của nghiên cứu mô tả cắt ngang và biện pháp khắc phục Giải thích rõ mục ñích, ý nghĩa, lợi ích của nghiên cứu ñể ñối tượng nghiên cứu hợp tác và sử dụng cán bộ chuyên sâu và tập huấn chuyên môn, tập huấn kỹ năng cho ñiều tra viên và người tuyên truyền viên trước khi tiến hành ñiều tra ñể họ có thể khai thác ñúng thông tin theo mục tiêu của ñề tài. 1.10. Vấn ñề ñạo ñức trong nghiên cứu Các số liệu nghiên cứu chỉ nhằm mục ñích phục vụ sức khỏe cho người tham gia nghiên cứu, chỉ thực hiện với người tình nguyện và thuốc tẩy giun, miễn phí, theo phác ñồ của Bộ Y tế ban hành. 9 Chương 2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.1. Thực trạng tỷ lệ nhiễm, cường ñộ nhiễm giun ở hai xã 2.1.1. Thông tin chung về cá nhân của ñối tượng xét nghiệm phân >18 tuổi, 51% 2-5 tuổi, 5,4% 6-11 tuổi, 12,1% 16-18 tuổi, 16,7% 12-15 tuổi, 15% Hình 2.1. Tỷ lệ ñối tượng nghiên cứu phân theo nhóm tuổi hai xã nghiên cứu Qua 3.251 ñối tượng nghiên cứu xét nghiệm phân, tỷ lệ nhóm >18 tuổi có số lượng người tham gia cao nhất 51%, tiếp theo là nhóm 16-18 tuổi có 16,7%, nhóm 12-15 tuổi có 15%, nhóm 6-11 tuổi có tỷ lệ 12,1% và nhóm 2-5 tuổi có tỷ lệ thấp nhất là 5,4%. Về giới tính, nữ giới có tỷ lệ cao hơn nam giới (50,6% so với 49,4%). Kết quả này tương ñồng với Ngô Thị Tâm (2005). 2.1.2. Tỷ lệ nhiễm và cường ñộ nhiễm giun ở 2 xã nghiên cứu Bảng 2.1. Tỉ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc và giun móc/mỏ ở 2 xã nghiên cứu (n=3.251) Nhiễm G.ñũa G.tóc G.móc/mỏ Số chung (a) (b) (c) Xã mẫu Số Số Số Số % % % % XN (+) (+) (+) (+) Ea Tiêu (1) 1.506 1.116 74,1 809 53,7 20 1,3 579 38,4 Hòa Xuân (2) 1.745 1.324 75,9 1.043 59,8 36 2,1 630 36,1 Tổng (3) 3.251 2.440 75,1 1.852 57,0 56 1,7 1.209 37,2 p(1a,2a)>0,05, p(1b,2b)>0,05, p(1c,2c)>0,05, p(3a,3b,3c)<0,001 Tỷ lệ nhiễm giun chung khá cao 75,1%, giữa 2 xã nghiên cứu không có sự khác biệt, với p >0,05. Trong số 3 loại giun thì tỷ lệ nhiễm giun ñũa cao nhất là 57,0%, tiếp ñến là giun móc/mỏ là 37,2%, tỷ lệ thấp nhất là giun tóc 1,7%. 10 Tỷ lệ nhiễm về 3 loại giun có sự khác biệt, với (p<0,001). Kết quả này phù hợp nghiên cứu của Nguyễn Xuân Thao (2006). G.ñũa 80 73 G.tóc G.móc/mỏ 69.3 70 56.7 60 54.9 53.1 50 46.7 45.9 40 30 22 17 20 10.3 10 0 1.8 1.3 1.1 2-5 tuổi 6-11 tuổi 12-15 tuổi 2.4 1.6 16-18 tuổi >18 tuổi Hình 2.2. Biểu ñồ biểu diễn tỷ lệ nhiễm giun theo nhóm tuổi Quả xét nghiệm phân 3.251 ñối tượng nghiên cứu, tỷ lệ nhiễm giun ñũa ở nhóm tuổi 2-5 là 73%, kết quả này cao hơn nghiên cứu của Ngô Thị Tâm, Vũ Đức Vọng, phù hợp với Phan Thị Hà,(1992). Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ tăng dần theo nhóm tuổi và cao nhất ở nhóm > 18 tuổi là 46,7%, kết quả này phù hợp với Phan Văn Trọng Tỷ lệ % 53,9 60 51,9 Chủ hộ 49,8 42,4 50 Không chủ hộ 40 30 20 1,5 10 1,9 0 G.Đũa G.Móc/mỏ G.Tóc Hình 2.3. Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm > 18 tuổi là chủ hộ gia ñình (n=984) và nhóm không phải là chủ hộ gia ñình > 18 tuổi (n=655) Trong 1.639 ñối tượng nghiên cứu ở nhóm >18 tuổi, trong ñó 984 người ñại diện cho chủ hộ gia ñình có tỷ lệ nhiễm giun ñũa 53,9%, giun móc/mỏ 42,4%. Nhóm >18 tuổi, không ñại diện nghiên cứu chủ hộ gia ñình (n=655) có tỷ lệ nhiễm giun là 51,9%, giun móc/mỏ 49,8%, giun tóc 1,9%. Tỷ lệ nhiễm giun ở 2 nhóm tuổi trên không có sự khác biệt, với p>0,05. 11 Bảng 2.2. Tỉ lệ ñơn nhiễm và ña nhiễm giun tại hai xã nghiên cứu (n=2.440) Đơn nhiễm (a) Số (+) % Nhiễm 2 loại Nhiễm 3 loại (b) (c) Số (+) % Số (+) % Xã Nghiên cứu Số mẫu XN (+) chung Ea Tiêu (1) 1.116 831 74,5 279 25,0 6 0,5 Hòa Xuân (2) 1.324 952 71,9 358 27,0 14 1,1 Tổng 2.440 1783 73,1 637 26,1 20 0,8 P(1a,2a)>0,05, p(1b,2b)>0,05, p(1c,2c)>0,05 Qua 2.440 mẫu xét nghiệm phân, tỷ lệ ñơn nhiễm cao nhất là 73,1%, hai loại giun chiếm 26,2% và thấp nhất ba loại giun 0,8%, sự khác biệt với p<0,001; tỷ lệ này không có sự khác biệt giữa 2 xã, với p >0,05. Tỷ lệ 100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 Nhiễm 1 loại 91,5 Nhiễm 2 loại 87,7 67,7 31,3 7,8 0,7 2-5 tuổi Nhiễm 3 loại 67,9 30,8 69,9 29,4 11,8 0,5 6-11 tuổi 1 12-15 tuổi 1,3 16-18 tuổi 0,6 >18 tuổi Hình 2.4. Biểu ñồ biểu diễn tỷ lệ ñơn, ña nhiễm giun ở 2 xã theo nhóm tuổi Đa số các ñối tượng nghiên cứu ñều nhiễm một loại giun 73,1%. Nhóm 2-5 tuổi có tỷ lệ nhiễm ñơn cao nhất 91,5%, nhiễm 2 loại giun cao nhất nhóm 12-15 tuổi là 31,3%, 3 loại giun khá thấp 0,8%. Kết quả này phù hợp ở Đắk Lắk, những tỷ lệ này ngược lại với tác giả Nguyễn Duy Toàn (nhiễm 2 loại cao nhất 70,3%, một loại 24,4% và 3 loại 5,1%). 12 Bảng 2.3. Cường ñộ nhiễm giun ñũa, giun tóc và giun móc/mỏ ở hai xã nghiên cứu (n=3.251) Cường ñộ Số trứng trung bình/gram phân Xã Ea Tiêu Hòa Xuân Số mẫu XN 1506 1745 3251 G.ñũa 363,85 332,68 348,27 >0,05 G.móc/mỏ 30,29 29,38 29,84 >0,05 G.tóc 0,66 0,87 0,77 >0,05 Chỉ số Cả hai xã p Cường ñộ nhiễm 3 loại giun tại ñịa bàn nghiên cứu, theo bảng phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới thuộc vào cường ñộ nhiễm nhẹ. Kết quả này thấp hơn so với Vũ Thị Bình Phương (2002) giun ñũa cao nhất 14.801, giun móc/mỏ 810, giun tóc 173 trứng trung bình/gram phân. 2..2. Thực trạng yếu tố nguy cơ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở cộng ñồng dân tộc Ê ñê tại xã Hòa Xuân và xã Ea Tiêu 2.2.1. Một số thông tin chung về hộ gia ñình và cá nhân ở 2 xã nghiên cứu Bảng 2.4. Thực trạng sử dụng nhà tiêu tại hộ gia ñình ở hai xã (n=984) Xã Ea Tiêu Xã Hòa Xuân Chung 2 xã Nhà tiêu hợp vệ sinh và N = 460 n = 524 n = 984 không hợp vệ sinh Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Số hộ Số hộ (NTHVS &NTKHVS) Số hộ (%) (%) (%) NTHVS p Dội nước Đào thông hơi 10 79 2,2 17,2 12 78 2,3 14,9 22 157 2,2 >0,05 16,0 >0,05 Tổng 89 19,3 90 17,2 179 18,2 >0,05 324 70,4 389 74,2 713 72,5 >0,05 NTKHVS Đào nông 13 Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh 18,2%, hầu hết các hộ gia ñình ñang sử dụng nhà tiêu không ñảm bảo vệ sinh là nhà tiêu ñào nông 72,5%. Giữa hai xã tỷ lệ các loại nhà tiêu không có sự khác biệt, với p>0,05. Kết quả này phù hợp với Bùi Vĩnh Diện (2000), có 13,69% nhà tiêu hợp vệ sinh và 86,31 % không hợp vệ sinh. Bảng 2.5. Thực trạng quản lý phân và sử dụng phân tại hộ gia ñình của hai xã (n=984) Xã Ea Tiêu Xã Hòa Xuân Chung 2 xã n = 460 n = 524 n = 984 Thực trạng P Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ quản lý phân Số hộ Số hộ Số hộ (%) (%) (%) Không có nhà tiêu 47 10,2 45 8,6 92 9,3 >0,05 Đi cầu ngoài nhà tiêu 324 70,4 389 713 72,5 >0,05 74,2 Không dùng phân tươi 460 100,0 524 100,0 984 100,0 >0,05 Số hộ không có nhà tiêu là 9,3% và nhà tiêu không hợp vệ sinh (nhà tiêu ñào nông) 72,5%. Người dân có thói quen tốt là không dùng phân người bón cây trồng là 100%. trên THPT. 8,1% THCS. 27,3% THPT. 1,4% Mù chữ. 18,5% Tiểu học. 44,6% Hình 2.5. Biểu ñồ biểu diễn trình ñộ học vấn của người dân ở hai xã nghiên cứu Trong số 984 chủ hộ gia ñình người dân tộc Ê ñê tại hai xã nghiên cứu ñược phỏng vấn, có 18,5% người không biết ñọc và biết viết tiếng Việt, trình ñộ học vấn chủ yếu ở mức tiểu học 44,6%, trình ñộ THCS 27,3%, THPT 8,1%, trên THPT có tỷ lệ rất thấp 1,4%. Kết quả này cao hơn tác giả Đào 14 Ngọc Phong (2004), nghiên cứu các bà mẹ có con dưới 5 tuổi thuộc 3 tỉnh ñồng bằng sông Hồng. 3.2.2. Kết quả ñiều tra kiến thức, thái ñộ, thực hành (KAP) của chủ hộ Bảng 2.6. Sự hiểu biết của người dân tại hai xã nghiên cứu về ñường lây truyền và tác hại của giun (n=984) Xã Ea Tiêu Xã Hòa Xuân Chung 2 xã Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Chỉ số P người (%) người (%) người (%) Qua da 30 6,5 45 8.6 75 7,6 125 27,2 132 25,2 257 26,1 >0,05 103 22,4 100 19,1 203 20,6 >0,05 87 18,9 109 20,8 196 19,9 >0,05 Không biết 115 24,9 138 26,3 253 25,7 >0,05 Thiếu máu 94 20,4 87 16,6 181 18,4 >0,05 75 16,3 132 25,2 207 21,0 >0,05 32 7,0 46 8,8 78 7,9 112 24,3 340 64,9 452 45,9 >0,05 147 32,0 176 33,6 323 32,8 >0,05 Đường Thức ăn lây Uống nước lã truyền Tay bẩn Tác Gầy yếu hại của Gây tắc ruột giun Đau bụng Không biết >0,05 >0,05 Qua 984 chủ hộ gia ñình của người dân tộc Ê ñê tại hai xã nghiên cứu biết ñúng về ñường lây truyền do thức ăn có 26,1%, qua uống nước lã, tay bẩn và qua da có tỷ lệ rất thấp; bên cạnh ñó tỷ lệ người không biết ñúng ít nhất một ñường lây truyền chiếm khá cao 25,7%. Tỷ lệ người biết ñúng tác hại chủ yếu là ñau bụng chiếm 45,9%, tác hại gây gầy yếu (21,0%), thiếu máu (18,4%) và gây tắc ruột (7,9%) có tỷ lệ rất thấp; ñặc biệt tỷ lệ không biết ñúng ít nhất một tác hại của giun chiếm tỷ lệ khá cao 32,8%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Ngô Thị Tâm (2005) và Nguyễn Xuân Thao (2006). 15 Tỷ lệ (%) 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 71,5 81,8 79,4 68,1 57,1 43 Không TX dùng BHLĐ Không TX ñi giày Thường xuyên Không TXRT Không tẩy giun UNL trước khi ăn & ñịnh kỳ sau ñại tiện Không sử dụng NTHVS Hình 2.6. Biểu ñồ biểu diễn hành vi không ñúng trong phòng chống nhiễm giun của 984 chủ hộ gia ñình ở 2 xã nghiên cứu Khi phân tích từ 984 chủ hộ, biết ñược số người dân không thường xuyên dùng bảo hộ lao ñộng chiếm 71,5%, không ñi giày hoặc dép trong lao ñộng chiếm 68,1%, uống nước lã thường xuyên khá cao chiếm 43,0%, không thường xuyên rửa tay trước khi ăn và sau ñại tiện 79,4%,…tỷ lệ hộ gia ñình không dùng nhà tiêu hợp vệ sinh khá phổ biến chiếm 81,8%. 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến nhiễm giun 2.2.3.1. Yếu tố ảnh hưởng ñến nhiễm giun ñũa Bảng 2.7. Phân tích ña biến mối liên quan giữa nhiễm giun ñũa và các yếu tố nguy cơ (ñặc trưng hành vi vệ sinh cá nhân các chủ hộ gia ñình, n=984) p STT Các yếu tố nguy cơ Dùng găng tay tiếp xúc phân, rác (có/không) >0,05 1 Đi giày hoặc dép trong lao ñộng (có/không) >0,05 2 Uống nước lã (có/không) 3 <0,05 Rửa tay trước khi ăn, sau ñại tiện (có/không) 4 <0,05 Tẩy giun ñịnh kỳ (có/không) 5 <0,05 Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh (có/không) >0,05 6 Khi phân tích ña biến về mối liên quan nhiễm giun ñũa có 3 yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với (với p<0,05). Uống nước lã, không rửa tay trước khi ăn - không rửa tay sau ñại tiện và không tẩy giun ñịnh kỳ có nguy cơ nhiễm giun ñũa cao hơn những người khác. 16 2.2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến nhiễm giun tóc Bảng 2.8. Phân tích ña biến mối liên quan giữa nhiễm giun tóc và các yếu tố nguy cơ (hành vi vệ sinh cá nhân các chủ hộ gia ñình, n=984) STT Các yếu tố nguy cơ P 1 Dùng gang tay tiếp xúc phân, rác (có/không) >0,05 2 Đi giày hoặc dép trong lao ñộng (có/không) >0,05 3 Uống nước lã (có/không) <0,05 4 Rửa tay trước khi ăn, sau ñại tiện (có/không) <0,05 5 Tẩy giun ñịnh kỳ (có/không) >0,05 6 Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh (có/không) >0,05 Nhiễm giun tóc liên quan 2 yếu tố ñó là uống nước lã và không rửa tay trước khi ăn; sau ñại tiện có nguy cơ nhiễm giun tóc cao hơn những người khác. 2.2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến nhiễm giun móc/mỏ Bảng 2.9. Phân tích ña biến mối liên quan giữa nhiễm giun móc/mỏ và các yếu tố nguy cơ (hành vi cá nhân các chủ hộ gia ñình, n=984) STT Các yếu tố nguy cơ p 1 Dùng găng tay tiếp xúc phân, rác (có/không) <0,05 2 Đi giày hoặc dép trong lao ñộng (có/không) <0,05 3 Uống nước lã (có/không) >0,05 4 Rửa tay trước khi ăn, sau ñại tiện (có/không) >0,05 5 Tẩy giun ñịnh kỳ (có/không) >0,05 6 Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh (có/không) <0,05 Phân tích ña biến ñã chỉ ra 3 yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ với (p<0,05), không dùng găng tay tiếp xúc phân hoặc rác, không ñi giày dép trong lao ñộng, không sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có nguy cơ nhiễm giun móc/mỏ cao hơn những người khác. 17 2.3. Đánh giá hiệu quả biện pháp truyền thông và ñiều trị nhiễm giun tại cộng ñồng nghiên cứu 2.3.1. Hiệu quả dùng thuốc mebendazol ñiều trị các loại giun Bảng 2.10. Tỷ lệ sạch trứng, giảm trứng giun ñũa, giun móc/mỏ sau ñiều trị 21 ngày bằng thuốc mebendazol 500 mg liều duy nhất (n=216) ở xã Hòa Xuân Số (%) Cường ñộ Cường (%) Số người sạch giảm nhiễm ñộ Loài giun người sạch trứng trứng trước nhiễm theo dõi trứng (a) ĐT sau ĐT (b) G.ñũa (1) 216 193 89,4 332,68 15,60 95,3 G.móc/mỏ (2) 216 164 75,9 29,38 6,12 79,2 p(1a,2a) <0,05 p(1b,2b) <0,05 Sau khi chọn ngẫu nhiên ra ñược 216 người nhiễm giun ñũa và 216 người nhiễm giun móc/mỏ (không phân biệt nam giới hay nữ giới; không phân biệt trẻ em hay người lớn) trong xét nghiệm phân ñợt I tại xã Hòa Xuân và ñã uống thuốc mebendazol 500mg, theo dõi sau 21 ngày ñiều trị cho thấy: giun ñũa có tỷ lệ sạch trứng 89,4%, giảm trứng là 95,3%. Đối với giun móc/mỏ, tỷ lệ sạch trứng 75,9% và giảm trứng là 79,2%. Bảng 2.11. Tỷ lệ tái nhiễm giun ñũa, giun móc/mỏ sau 2 tháng và 4 tháng ñiều trị ở xã Hòa Xuân 2 tháng 4 tháng Số mẫu sau ñiều trị (1) Sau ñiều trị (2) Loài giun theo dõi Số mẫu % tái Số mẫu % tái (n) (+) nhiễm (+) nhiễm G. ñũa (a) 193 23 11,9 82 42,5 G.móc/mỏ (b) 164 34 20,7 53 32,3 P (1a,2a) < 0,001 (gấp 3,6 lần) p (1b,2b) > 0,05 (gấp 1,6 lần) Tỷ lệ tái nhiễm giun ñũa ở thời ñiểm sau 2 tháng ñiều trị 11,9% và sau 4 tháng ñiều trị 42,5%. Tỷ lệ tái nhiễm giun móc/mỏ sau 2 tháng là 20,7% và 4 tháng là 32,3%. 18 Bảng 2.12. Hiệu quả giảm tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ sau can thiệp 3 ñợt ñiều trị bằng mebendazol liều duy nhất (n=3251) Giun Giun ñũa Giun tóc móc/mỏ Số Thời gian Địa ñiểm mẫu Hiệu Hiệu Hiệu % % % NC can can can XN nhiễm nhiễm nhiễm thiệp thiệp thiệp Hòa Xuân Trước CT 1745 1700 (CT) Sau CT 59,8 26,6 1506 Ea Tiêu Lần 1 1486 (chứng) Lần 2 Hiệu quả thực tế 53,7 51,9 55,5 3,4 52,1 2,1 0,9 1,3 1,2 57,1 7,7 49,4 36,1 21,5 38,4 39,1 40,4 -1.8 42,2 Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc và giun móc/mỏ giảm sau can thiệp bằng ñiều trị mebendazol 500mg. Đối với giun ñũa tỷ lệ từ 59,8% giảm xuống 26,6%; hiệu quả 52,1%. Đối với giun tóc tỷ lệ từ 2,1% giảm xuống 0,9%, hiệu quả 49,4%. Đối với giun móc/mỏ tỷ lệ từ 36,1% giảm xuống 21,5%; hiệu quả ñạt 42,2%. Bảng 2.13. Hiệu quả giảm cường ñộ nhiễm giun ñũa, giun tóc và giun móc/mỏ sau ñiều trị 3 ñợt bằng mebendazol Giun móc/mỏ Giun ñũa Giun tóc Thời (c) Địa gian ñiểm N Cường Hiệu Cường Hiệu Cường Hiệu nghiên NC ñộ ñộ ñộ quả quả quả cứu nhiễm nhiễm nhiễm CT CT CT Trước 1745 332,68 0,87 29,38 Hòa CT Xuân Sau 1700 25,81 92,24 0,45 48,28 23,34 20,56 (CT) CT 0,66 30,29 Ea Lần 1 1506 363,85 Tiêu 0,68 (-3,03) 31,68 (-4,59) Lần 2 1486 359,12 1,30 (chứng) Hiệu quả thực tế 90,94% 51,31% 25,15% 19 Sau 3 ñợt ñiều trị bằng mebendazol 500mg/viên, cường ñộ nhiễm trứng giun ñũa giảm, ñạt hiệu quả 90,94%, cường ñộ nhiễm trứng giun tóc giảm, ñạt hiệu quả 51,31% và giun móc/mỏ giảm, ñạt hiệu quả 25,15%. 2.3.2. Hiệu quả can thiệp về truyền thông giáo dục sức khỏe Bảng 2.14. Hiệu quả can thiệp nhằm nâng cao hiểu biết của người dân về tác dụng của nhà tiêu tại xã Hòa Xuân so với xã Ea tiêu (n=984) Chỉ số Số hộ ñiều tra Xã can thiệp (Hòa Xuân) Trước Sau CT CT 524 17,2% Có NT- HVS) -90 74,2% NT ñào nông -389 2,3% NT dội nước -12 14,9% NT ñào thông hơi -78 8,6% Không có NT -45 Xã chứng (Ea Tiêu) Lần 1 Lần 2 524 460 460 28,1% -147 68,3% -358 4,2% -22 23,9% -125 3,6% -19 19,3% -89 70,4% -324 2,2% -10 17,2% -79 10,2% -47 20,7% -95 70,2% -323 2,6% -12 18% -83 9,1% -42 Hiệu quả CT P 56,6 <0,05 7,7 >0,05 63,3 >0,05 55,2 <0,05 47,1 <0,05 Trước khi nghiên cứu: Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh tại hai xã có tỷ lệ rất thấp và không có sự khác biệt với p>0,05. Sau 2 năm nghiên cứu: Số nhà tiêu hợp vệ sinh ở xã Hòa Xuân sau can thiệp tăng khá rõ rệt là tăng 57 cái; nhà tiêu dội nước tăng 10 cái; nhà tiêu ñào thông hơi tăng 47 cái, nhà tiêu ñào nông giảm 31 cái; số hộ không có nhà tiêu giảm 26 hộ 20 Tỷ lệ (%) 100 90 80 70 60 48,1 50 40 36,3 30 20 9,7 10 0 Qua da Hòa Xuân Ea Tiêu 89,8 % Khác biệt 78,3 76,2 66,9 48,9 47,7 21,7 32,6 25,4 26,2 18,3 4,8 Thức ăn nhiễm bẩn Uống nước lã Tay bẩn Không biết Hình 2.7. Biểu ñồ biểu diễn hiệu quả TT - GDSK về nâng cao kiến thức của người dân xã Hòa Xuân biết ñúng về ñường lây bệnh giun sau can thiệp Trước khi nghiên cứu: kiến thức của người dân biết ñúng ñường lây truyền bệnh giun tại 2 xã nghiên cứu không có sự khác biệt, với p>0,05. Hiệu quả sau 2 năm TT - GDSK thực hiện ở xã Hòa Xuân ñã có chuyển biến ñáng kể so với xã Ea Tiêu, Hiệu quả thực tế về tỷ lệ khác biệt qua ñường lây qua da 36,3%; tỷ lệ khác biệt qua thức ăn bẩn 47,7%, tỷ lệ khác biệt qua uống nước lã là 66,9%; qua tay bẩn tỷ lệ khác biệt 48,9% và không biết ñã giảm 18,3%. Tỷ lệ (%) 100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 Hòa Xuân Ea Tiêu % khác biệt 89,5 78,2 63,5 43,6 23,7 48,5 39,1 30,8 20,9 6,5 Thiếu máu 28,7 Gầy yếu Gây tác ruột 25,8 20,2 20,7 6,7 Đau bụng Không biết Hình 2.8. Biểu ñồ biểu diễn hiệu quả TT-GDSK nâng cao kiến thức của người dân biết ñúng tác hại của bệnh giun sau can thiệp ở xã Hòa Xuân.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất