Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận án tiến sĩ quản lý hoạt động cho vay lại vốn oda tại việt nam...

Tài liệu Luận án tiến sĩ quản lý hoạt động cho vay lại vốn oda tại việt nam

.PDF
164
1
64

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- NGUYỄN ANH TUẤN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY LẠI VỐN ODA TẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ HỌC HÀ NỘI – 2022 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- NGUYỄN ANH TUẤN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY LẠI VỐN ODA TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Lịch sử kinh tế Mã số: 9310101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. TRẦN KHÁNH HƯNG 2. PGS.TS. HỒ ĐÌNH BẢO HÀ NỘI – 2022 i LỜI CAM KẾT Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm quy định liêm chính học thuật trong nghiên cứu khoa học của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Nghiên cứu sinh Nguyễn Anh Tuấn ii MỤC LỤC LỜI CAM KẾT ...............................................................................................................i MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................v DANH MỤC BẢNG, HÌNH.........................................................................................vi MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 CHƯƠNG 1 ....................................................................................................................5 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................5 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ..............5 1.1.1. Các nghiên cứu về ODA và vai trò của ODA đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở các nước đang phát triển .................................................................................................... 5 1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý và hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ở các nước đang phát triển ................................................................................................................................. 8 1.1.3. Các nghiên cứu về quản lý và sử dụng vốn ODA ở Việt Nam ............................ 10 1.1.4. Các nghiên cứu về cho vay lại vốn ODA ở Việt Nam .......................................... 13 1.2. Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu của đề tài ..........................14 1.2.1. Khoảng trống nghiên cứu......................................................................................... 14 1.2.2. Hướng nghiên cứu của đề tài luận án...................................................................... 15 1.3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ...................................................16 1.3.1. Cách tiếp cận nghiên cứu ......................................................................................... 16 1.3.2. Khung lý thuyết, khung khái niệm nghiên cứu ...................................................... 17 1.3.3. Quy trình nghiên cứu ................................................................................................ 17 1.3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 18 1.3.5. Dữ liệu và phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu .................................................... 19 CHƯƠNG 2 ..................................................................................................................20 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY LẠI VỐN ODA ...........................................................................20 2.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA .............................20 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................................... 20 2.1.2. Chức năng và vai trò của quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA .................... 31 2.1.3. Nội dung quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA ............................................... 32 2.1.4. Nội dung và tiêu chí đánh giá về quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA........ 37 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA .................. 48 iii 2.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA ở một số nước trên thế giới .....................................................................................................50 2.2.1. Thực tiễn tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA ở các nước ............................................................................................................................................... 50 2.2.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ................................................. 59 CHƯƠNG 3 ..................................................................................................................61 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY LẠI VỐN ODA ...............61 TẠI VIỆT NAM ...........................................................................................................61 3.1. Khái quát về quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA tại Việt Nam trước năm 2010 ............................................................................................................................61 3.1.1. Thực trạng ban hành các văn bản pháp luật và tổ chức chỉ đạo, điều hành thực hiện hoạt động cho vay lại vốn ODA ................................................................................ 61 3.1.2. Nhận xét về quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA .......................................... 70 3.2. Thực trạng quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2019 ............................................................................................................74 3.2.1. Thực trạng ban hành các văn bản pháp luật về cho vay lại vốn ODA ................ 74 3.2.2. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo, điều hành hoạt động cho vay lại vốn ODA ........... 81 3.2.3. Thực trạng công tác giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán hoạt động cho vay lại vốn ODA .......................................................................................................... 88 3.3. Đánh giá về quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA tại Việt Nam theo các tiêu chí .......................................................................................................................89 3.3.1. Nhóm các tiêu chí về ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA .......................................................................................................... 89 3.3.2. Nhóm các tiêu chí về công tác tổ chức, chỉ đạo, điều hành thực hiện hoạt động cho vay lại vốn ODA .......................................................................................................... 96 3.3.3. Nhóm tiêu chí đánh giá về công tác giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán hoạt động cho vay lại vốn ODA .............................................................................. 115 CHƯƠNG 4 ................................................................................................................124 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ .....................................................................124 HOẠT ĐỘNG CHO VAY LẠI VỐN ODA Ở VIỆT NAM ...................................124 4.1. Định hướng, quan điểm về quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA tại Việt Nam đến năm 2030 .................................................................................................124 4.1.1. Những vấn đề đặt ra với quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA tại Việt Nam trong thời gian tới .............................................................................................................. 124 4.1.2. Định hướng .............................................................................................................. 125 4.1.3. Quan điểm................................................................................................................ 128 iv 4.2. Một số giải pháp đối với quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA .............130 4.2.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật về cho vay lại vốn ODA ............................................................................................................................................. 130 4.2.2. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, lợi ích của các cơ quan liên quan ............................................................................................................................................. 138 4.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ ban ngành trong quản lý hoạt động cho vay lại ODA .............................................................................................................................. 142 4.2.4. Chú trọng nâng cao năng lực thẩm định các chương trình, dự án ODA sử dụng vốn ODA cho vay lại ........................................................................................................ 142 4.2.5. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống đánh giá các dự án ODA sử dụng vốn ODA cho vay lại.................................................................................................................................. 143 4.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động cho vay lại ODA ............................................................................................................................................. 144 4.2.7. Nâng cao năng lực hoạt động của các cơ quan cho vay lại vốn ODA .............. 144 KẾT LUẬN ................................................................................................................147 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ...................149 LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ...................................................................149 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................150 v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Agribank : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam BIDV : Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam BTC : Bộ Tài chính CP : Chính phủ CQĐP : chính quyền địa phương ĐVSNCL : Đơn vị sự nghiệp công lập NĐ : Nghị định HĐND : Hội đồng nhân dân KBNN : Kho bạc nhà nước NHCS : Ngân hành chính sách NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NSNN : Ngân sách nhà nước ODA : Official Development Assistance – Viện trợ phát triển chính thức QĐ : Quyết định SBIC : Shipbuilding Industry Corporation - Tổng công ty Công nghiệp Tàu thủy TCTD : Tổ chức tín dụng TPCP : Trái phiếu chính phủ TT : Thông tư Vietcombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Vietinbank : Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam VDB : Ngân hàng phát triển Việt Nam UBND : Uỷ ban nhân dân vi DANH MỤC BẢNG, HÌNH Bảng 2.1 Tổng hợp các tiêu chí đánh giá quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA .....47 Bảng 2.2 Lợi ích và rủi ro tiềm năng của các phương thức cho địa phương vay lại vốn ODA...............................................................................................................................52 Bảng 3.1. Tình hình cho vay lại vốn ODA tại VDB giai đoạn 2006 - 2010 .................70 Bảng 3.2 Tổng hợp cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ .................83 (tính đến 31/12/2015) ....................................................................................................83 Bảng 3.3. Tăng trưởng dư nợ cho vay lại vốn vay ODA ............................................100 Bảng 3.4. Cơ cấu cho vay lại vốn ODA theo ngành, lĩnh vực tính đến 31/12/2019 ...102 Bảng 3.5. Thu hồi nợ khoản vay lại vốn ODA đến hạn tại VDB ................................103 Bảng 3.6. Phân loại nợ vốn ODA cho vay lại tại VDB ...............................................104 Bảng 3.7. Kết quả hoạt động cho vay lại vốn ODA của VDB ....................................106 Hình 1.1. Quy trình nghiên cứu .....................................................................................17 Hình 3.1: Cơ cấu dư nợ vốn cho vay lại theo nhà tài trợ ..............................................98 Hình 3.2: Cơ cấu cho vay lại theo loại tiền năm 2019 ..................................................98 Hình 3.3: Cơ cấu cho vay lại theo kỳ hạn vay năm 2019 ..............................................99 Hình 3.4: Cho vay lại vốn ODA phân theo đối tượng (năm 2019) .............................101 Hình 3.5: Tình hình giải ngân và dư nợ vốn vay ODA về cho vay lại giai đoạn 2011-2019 .......103 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu Để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, Việt Nam chủ trương chủ yếu dựa vào nội lực tuy nhiên, vẫn cần tích cực và chủ động huy động các nguồn vốn ngoài nước, trong đó nguồn vốn ODA tiếp tục có vai trò hết sức quan trọng. Tuy nhiên, khi Việt Nam đã chính thức bước vào nhóm quốc gia có thu nhập trung bình ngay từ năm 2010, tiếp sau đó đã “tốt nghiệp IDA”, nghĩa là thuộc nhóm các nước nhận được các khoản vay ưu đãi từ Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA, thuộc WB) từ tháng 7 năm 2017 thì cũng xuất hiện nhiều thách thức mới trong thu hút nguồn vốn ODA phục vụ cho các mục tiêu phát triển bởi nguồn vốn này sẽ có sự thay đổi về quy mô, cơ cấu và phương thức cung cấp mà cụ thể là vốn không hoàn lại và vốn ODA vay ưu đãi có chiều hướng giảm dần, ODA vốn vay kém ưu đãi (tuy vẫn được coi là ưu đãi so với các nguồn vốn vay thương mại khác) sẽ có chiều hướng tăng lên. Bên cạnh đó, việc thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA còn phải được xem xét, cân đối và lựa chọn trong tổng thể các nguồn vốn đầu tư phát triển, bám sát các mục tiêu của chiến lược nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung và dài hạn và kế hoạch tài chính trung và dài hạn, đảm bảo các chỉ số nợ công, nợ chính phủ và mức bội chi ngân sách nhà nước trong giới hạn cho phép. Thực trạng đó cũng cho thấy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ngày càng trở nên quan trọng, mang tính cấp thiết và cũng đặt ra những yêu cầu mới đối với việc quản lý về ODA của Nhà nước. Cho vay lại vốn ODA là một trong những cách thức sử dụng nguồn vốn ODA và được hiểu là Chính phủ sử dụng nguồn ODA cho vay lại tới các đối tượng để thực hiện các dự án đầu tư có khả năng thu hồi vốn và đối tượng vay lại phải hoàn lại toàn bộ hoặc một phần vốn vay, bao gồm cả gốc và lãi, phí (nếu có). Ở Việt Nam, hoạt động cho vay lại ODA trong thời gian qua đã đóng một vai trò rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả và điều phối linh hoạt các nguồn vốn ODA, góp phần tiết kiệm chi phí vốn vay đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhưng vẫn bộc lộ khá nhiều hạn chế. Mặc dù chủ trương thống nhất quản lý nhà nước về ODA trong đó có quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA nói riêng đã được đề ra và triển khai thực hiện nhưng thực tế cho thấy vẫn còn có những bất cập. Đó là các vấn đề nảy sinh trong điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn vay ODA xuất phát từ việc điều chỉnh tổng mức đầu tư do thay đổi tỷ giá; Có dự án không thể giải ngân do thủ tục điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hàng năm còn phức tạp; Thủ tục bổ sung dự án sử dụng vốn 2 ODA cho vay lại vào kế hoạch trung hạn của địa phương sau khi kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các chương trình, dự ản mới được phê duyệt chủ trương đầu tư còn phức tạp; Trình tự, thủ tục thực hiện các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ODA, thủ tục thực hiện trước một số hoạt động trước khi ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA vẫn phải thực thi theo Nghị định số 114/2001/NĐ-CP… Đó còn là vấn đề dự án sử dụng ODA trước khi trình cho các cơ quan thẩm quyền phê duyệt thì phải trình cho nhà tài trợ xem xét; các bước, các quy trình để đi đến phê duyệt đề xuất dự án hoặc đề xuất chủ trương đầu tư có quá nhiều cơ quan tham mưu, việc chuẩn bị đầu tư chưa tốt nên nhiều dự án còn chậm, thời gian kéo dài; Pháp luật liên quan đến cho vay lại vốn ODA thay đổi liên tục (thực tế trong 5 năm có 4 Nghị định điều chỉnh) nên đã ảnh hưởng nhiều đến chủ đầu tư (Lê Phan, 2022; Trịnh Minh, 2022). Đó là những vấn đề liên quan trực tiếp đến quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn vay ODA cần sớm được khắc phục. Thực trạng này cho thấy, việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá và làm rõ thực trạng về quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA tại Việt Nam trong thời gian qua là hết sức cần thiết bởi đây chính là cơ sở để đưa ra các khuyến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hoạt động cho vay lại ODA trong tương lai. Ngoài ra, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA. Đó chính là các lý do NCS chọn đề tài nghiên cứu Quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA tại Việt Nam làm nội dung luận án tiến sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án là hệ thống hoá và hoàn thiện các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA để trên cơ sở đó phân tích, đánh giá và làm rõ thực trạng quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA ở Việt Nam trong thời gian qua, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế cùng các nguyên nhân và đề xuất các giải pháp về quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA tại Việt Nam trong bối cảnh mới. Mục tiêu cụ thể: - Hoàn thiện và làm rõ thêm các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA. Xác định các tiêu chí đánh giá về quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA - Phân tích và làm rõ thực trạng quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA để chỉ ra những mặt được, những mặt còn hạn chế. - Xác định các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA ở Việt Nam. 3 - Đề xuất các giải pháp về quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA ở Việt Nam trong bối cảnh mới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA. - Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Luận án nghiên cứu quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA tại Việt Nam. + Về thời gian: Luận án tập trung đánh giá thực trạng quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay. Các khuyến nghị giải pháp đề xuất cho thời gian đến năm 2030. Tuy nhiên, để làm rõ được thực trạng quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA dưới góc nhìn lịch sử thì luận án có đề cập đến những vấn đề về quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA ở giai đoạn trước năm 2010. + Về nội dung: Luận án tiếp cận nghiên cứu về quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA dưới giác độ quản lý nhà nước, cụ thể là theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về cho vay lại vốn ODA mà không đi sâu nghiên cứu về quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA tại các định chế tài chính trung gian được Nhà nước uỷ quyền cho vay lại vốn ODA, đồng thời, luận án chỉ tập trung nghiên cứu về quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA ở khía cạnh quản lý về tài chính, không đi sâu nghiên cứu vấn đề quản lý các chương trình, dự án có sử dụng vốn ODA cho vay lại mặc dù việc quản lý các chương trình dự án có tác động quan trọng đến tình hình giải ngân cũng như thu hồi vốn ODA cho vay lại. 4. Những đóng góp mới của luận án Về mặt lý luận: Luận án đã xây dựng và hoàn thiện cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA dưới giác độ là một hoạt động quản lý của nhà nước, xác định nội dung và hệ thống các nhóm tiêu chí đánh giá về quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA. 4 Về mặt thực tiễn: Luận án đã phân tích và làm rõ tiến trình đổi mới quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA trong giai đoạn từ năm 2010 -2019 và chỉ ra những mặt tích cực, những hạn chế trong quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA và đề xuất một số giải pháp về quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA tại Việt Nam. 5. Kết cấu của luận án Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án được kết cấu thành 04 chương: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài và phương pháp nghiên cứu Chương 2 : Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA Chương 3: Thực trạng quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA tại Việt Nam Chương 4: Một số giải pháp đối với quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA tại Việt Nam. 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Từ những năm 1940, khi bắt đầu xuất hiện các chương trình viện trợ song phương và đa phương, trong đó có ODA thì những nghiên cứu về chủ đề này, cả về phương thức và tác động của ODA cũng có sự phát triển cùng với sự phát triển của ODA trong thực tiễn. Trong giai đoạn đầu, những thảo luận về ODA chủ yếu chỉ giới hạn trong tài liệu chính thức, chủ yếu là các báo cáo nội bộ của các cơ quan tài trợ và bộ ngoại giao của các nước tài trợ hầu như không được công bố. Theo thời gian và đặc biệt là hướng đến mục đích nâng cao hiệu quả của ODA thì cũng xuất hiện ngày càng nhiều các nghiên cứu về ODA được công bố. Nói chung, các chủ đề nghiên cứu xung quanh ODA rất đa dạng, từ vấn đề về khái niệm, vị trí, vai trò của ODA đến vấn đề làm thế nào để các nước đang phát triển thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA nói chung cũng như vào những ngành, những lĩnh vực cụ thể của nền kinh tế các nước này. Có thể phân loại các nghiên cứu về chủ đề này thành các nhóm sau: 1.1.1. Các nghiên cứu về ODA và vai trò của ODA đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở các nước đang phát triển Định nghĩa về ODA lần đầu tiên được DAC (The OECD’s Development Assistance Committee - Ủy ban giải quyết các vấn đề về hợp tác phát triển của OECD) xác định vào năm 1969 dựa trên sự đồng thuận của các thành viên về một loại biện pháp hỗ trợ các nước đang phát triển. Mặc dù đã có hơn 40 năm định nghĩa về ODA được đưa ra lần đầu tiên đó là tiêu chuẩn toàn cầu để đo lường các nỗ lực của các nhà tài trợ trong việc hỗ trợ các mục tiêu hợp tác phát triển nhưng những cuộc thảo luận xung quanh khái niệm ODA hay đề xuất cách tiếp cận mới để đo lường nỗ lực viện trợ chưa bao giờ kết thúc (Hynes, W. and S. Scott, 2013). Tuy nhiên, đến gần đây thì việc xem xét một nguồn hỗ trợ chính thức có phải là ODA hay không sẽ dựa vào ba tiêu chí chính: vốn phải được cung cấp bởi các cơ quan chính thức bao gồm chính quyền nhà nước và địa phương; mục tiêu chính của họ là thúc đẩy phát triển kinh tế và phúc lợi của các nước đang phát triển; và phải có tính chất ưu đãi, với tỷ lệ ưu đãi ít nhất là 25% (UNCTAD, 2019, p. 30). 6 Vị trí và vai trò của ODA đối với các nước đang phát triển cũng là một chủ đề thu hút được sự quan tâm của rất nhiều tổ chức, học giả, nhà nghiên cứu ở cả các nước phát triển và các nước đang phát triển. Hầu hết các nghiên cứu đều đưa ra nhận định rằng nguồn vốn ODA đóng vai trò là một nguồn vốn bổ sung rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế cũng như giải quyết các vấn đề xã hội ở nhiều nước đang và kém phát triển – những nước luôn thiếu hụt các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Chenery & Strout (1996) đã lập luận rằng hỗ trợ phát triển từ các nước giàu cho các nước đang phát triển sẽ thu hẹp khoảng cách giàu-nghèo, bằng cách cung cấp một lượng vốn cấn thiết ở giai đoạn đầu, rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Hansen, H. & Tarp, F. (2001) nghiên cứu về ảnh hưởng của ODA tới tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển đã thấy được mối quan hệ tích cực giữa ODA và tăng trưởng GDP bình quân đầu người. Rob Tew (2013) đã có những phân tích sâu sắc về sự tác động, vai trò của vốn ODA đến kinh tế của các quốc gia được vay vốn ODA. Trên thực tế những khoản vay nợ ODA đang ngày càng tăng để đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển. Điều đó đồng nghĩa với việc dư nợ của những quốc gia này cũng gia tăng. Các nghiên cứu của Boone (1996), Lensink và Morrissey (2000) đã tập trung đánh giá hiệu quả của nguồn vốn ODA đối với quá trình phát triển kinh tế của các nước đang phát triển từ góc độ kinh tế vi mô, chỉ ra các hạn chế và tác động xấu của các nước đang phát triển khi tiếp nhận nguồn vốn ODA. Đó là việc nhận nguồn viện trợ không ổn định và không chắc chắn từ bên ngoài đã ảnh hưởng tiêu cực đến chính sách tài chính và đầu tư của nước nhận viện trợ. Các nghiên cứu này đã nhấn mạnh trách nhiệm của các nhà tài trợ trong chính sách ODA. Hơn nữa, các tác giả đã khẳng định rằng tác động của ODA là nguy hiểm và tiêu cực đến phát triển kinh tế, phần lớn là do tham nhũng và thiếu hiệu quả trong quá trình thực hiện nguồn vốn ODA của nước nhận viện trợ. Cũng có khá nhiều nghiên cứu về vai trò của ODA đối với một quốc gia hay một nhóm quốc gia cụ thể. Assefa Abebe (2013) nghiên cứu vai trò của ODA trong phát triển kinh tế dựa trên kinh nghiệm của Hàn Quốc đã chỉ ra rằng ở các quốc gia mà ở đó các cơ quan thuộc chính phủ có thẩm quyền và trách nhiệm, các chính sách kinh tế mạnh thì ODA đóng vai trò như một chất xúc tác thúc đẩy phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Tác giả cũng chỉ ra rằng hiệu quả của ODA không chỉ phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài mà còn phụ thuộc vào các yếu tố bên trong. 7 Teboul và Moustier (2001) cho thấy lượng vốn ODA từ bên ngoài ảnh hưởng tích cực đối với trường hợp của các nước trong tiểu vùng Sahara châu Phi. Hỗ trợ phát triển từ nước ngoài đã tác động gia tăng tiết kiệm và tăng trưởng GDP, góp phần phát triển kinh tế các nước tiếp nhận ODA của sáu quốc gia đang phát triển trên biển Địa Trung Hải giai đoạn 1960 – 1966. Feeny, S. (2007) dựa trên dữ liệu thu thập trong giai đoạn 1980 đến 2001 để xem xét tác động của viện trợ nước ngoài đối với tăng trưởng nông nghiệp và tăng trưởng kinh tế nói chung ở Melanesia (gồm Fiji, Papua New Guinea, Solomon Islands, Vanuatu và New Caledonia) và kết luận rằng có bằng chứng cho thấy viện trợ nước ngoài có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế và không có bằng chứng cho thấy sự tác động tích cực đến ngành nông nghiệp. Sau đó, Feeny, S. còn có một nghiên cứu chung với McGillivray (2010) đã chỉ ra viện trợ có tác động tích cực đáng kể đến tăng trưởng thu nhập thực tế bình quân đầu người đối với một lượng lớn các quốc đảo nhỏ mặc dù sự tăng trưởng đó có xu hướng giảm dần. Selaya và Thiele (2010) nghiên cứu dựa trên dữ liệu 65 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1962–2001 đã nhận thấy rằng viện trợ có tác động tích cực đáng kể đối với tăng trưởng trong các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và cũng không có tác động đến tăng trưởng nông nghiệp. Cũng có những nghiên cứu đi sâu phân tích cụ thể về tác động của ODA đến một hay một số lĩnh vực cụ thể ở các nước đang phát triển. Nghiên cứu của Lin Moe, T. (2008) dựa trên dữ liệu về ODA được cung cấp trong khoảng thời gian 1990 – 2004 về mối quan hệ giữa ODA và phát triển con người và giáo dục ở các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, tập trung chủ yếu vào Campuchia, Indonesia, Malaysia, Myanmar, Thailand, Philippines, Laos và Việt Nam đã đưa ra nhận định rằng về tổng thể nguồn vốn ODA cũng như nguồn vốn ODA nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội có tác động tích cực đáng kể với phát triển con người. Tác giả cũng chỉ ra rằng nguồn vốn ODA cung cấp cho các cấp học nói chung, cho cấp trên trung học phổ thông có mối liên hệ đáng kể với phát triển con người và ODA cung cấp cho giáo dục cơ bản, giáo dục trung học và sau trung học có mối quan hệ đáng kể với phát triển giáo dục mặc dù vẫn còn những khoảng cách trong các khía cạnh của phát triển con người như thu nhập, giáo dục và y tế ở từng quốc gia cũng như giữa các quốc gia với nhau. Kết quả nghiên cứu của tác giả có thể xem là căn cứ giúp các nhà tài trợ lựa chọn, thiết kế các chương trình hỗ trợ và các quốc gia nhận hỗ trợ sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra. Herzer & Morrissey (2013) đưa ra những bằng chứng cho thấy ảnh hưởng tích cực của các khoản ODA cho các dự 8 án về cơ sở hạ tầng dù không đảm bảo là sẽ làm tăng tốc độ tăng trưởng. Nhận định của tác giả nhất quán với quan điểm cho rằng ODA góp phần vào tăng trưởng về tổng thể do các tác động của nó đến các yếu tố quyết định khác của tăng trưởng kinh tế, như trường hợp ODA tài trợ cho khu vực xã hội hoặc đầu tư cho con người thì có thể sẽ mất nhiều năm mới mang lại tác động rõ ràng đến tăng trưởng. ODA cũng có thể có những tác động tức thời bởi các khoản chi tiêu của chính phủ hay việc đánh thuế và vay nợ có thể thay đổi do tác động của những khoản ODA này (Tony Addison, Oliver Morrissey & Finn Tarp, 2017). 1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý và hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ở các nước đang phát triển Việc sử dụng ODA như thế nào để mang lại hiệu quả thực sự là một câu hỏi lớn với nhiều nước đang phát triển và vì thế chủ đề quản lý và sử dụng ODA cũng thu hút sự quan tâm chú ý của các tổ chức và các học giả. Thực tế đã có khá nhiều công trình đã tập trung nghiên cứu hướng đến mục tiêu tăng cường thu hút, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA đối với các nước đang phát triển. Cũng có những công trình tập trung phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ODA cũng như tác động của nguồn vốn này đối với phát triển KTXH của quốc gia tiếp nhận. Antonio Tujan Jr (2009), đã đưa ra một số bài học kinh nghiệm trong quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA là: sự cởi bỏ vô điều kiện viện trợ, bao gồm cả viện trợ lương thực và hỗ trợ kỹ thuật nhằm tăng cường năng lực sản xuất với đời sống của người nghèo thông qua các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ. Tăng cường quyền sở hữu và trách nhiệm của địa phương bằng cách giảm dần sự phụ thuộc của họ vào nhà tài trợ. Tăng cường hỗ trợ trực tiếp cho các tổ chức xã hội dân sự là đối tác quan trọng về các chương trình xóa đói giảm nghèo. Tác giả đã chỉ ra cụ thể tình hình kinh tế, chính trị của nước nhận viện trợ, khu vực, lĩnh vực thu hút và sử dụng viện trợ và các số liệu để đánh giá hiệu quả sử dụng từ năm 1960 đến năm 2002. Asian Development Bank (1999) đã chỉ ra một trong những thành công trong thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Thailand là thành lập một hệ thống quản lý, điều phối và thực hiện các chương trình, dự án đủ mạnh từ trung ương đến địa phương, các chương trình viện trợ được tập trung ở một cơ quan là Tổng vụ hợp tác kinh tế và kỹ thuật trực thuộc chính phủ. Mohamed Ariff (1998) nghiên cứu về hiệu quả ODA tại Trung Quốc cũng đã đề cập cơ chế cho vay lại. Tác giả cho rằng để tạo ra hiệu quả trong quản lý vốn ODA thì cần sử dụng cơ chế quản lý tài chính tập trung và thực hiện cho vay lại và trả nợ. Các 9 dự án ODA do các thành phần kinh tế, CQĐP vay lại vốn ODA và tự chịu trách nhiệm trả nợ theo cam kết khoản vay để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn ODA. Nghiên cứu đã đề cập đến phương thức tài trợ vốn ODA cho dự án, nhấn mạnh đến vai trò kênh tín dụng vốn ODA thông qua ủy thác cho TCTD cho vay lại. Mặc dù không xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại TCTD, nhưng các công trình này đã phân tích làm rõ vai trò, tầm quan trọng của kênh phân phối vốn ODA này để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn, khả năng tận dụng vốn, tránh thất thoát và hạn chế rủi ro trong đầu tư bằng nguồn vốn ODA. Nghiên cứu của Feeny, S. (2007) ở Melanesia cũng nhấn mạnh đến việc tăng cường hiệu quả sử dụng vốn vay ODA bằng việc ủy thác cho các TCTD cho vay lại các dự án. Cơ chế cho vay lại và trả nợ sẽ đảm bảo được mục đích và hiệu quả sử dụng vốn và khả năng trả nợ nước ngoài, hạn chế được tình trạng thất thoát và lãng phí trong đầu tư dự án ODA. Jin, Sang Ki & Oh, Cheol H (2012) đã tiến hành phân tích dữ liệu bảng của 117 nước đang phát triển nhận viện trợ (theo danh sách của DAC) từ năm 1980 để xem xét tác động của ODA và các yếu tố có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ODA và sự phát triển kinh tế ở các nước này. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng với các nước có mức thu nhập trung bình thì ODA, sự minh bạch của quốc gia và trình độ học vấn có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển kinh tế. Các tác giả phát hiện ra rằng khi tính minh bạch của nước nhận viện trợ tăng lên trên một mức nhất định thì tác động của ODA đối với sự phát triển của nền kinh tế nước đó sẽ đạt đến giới hạn trên. Dựa theo mức độ minh bạch và thu nhập của các nước, các tác giả đã phân loại các nước nhận viện trợ thành bốn nhóm và đề xuất cách tiếp cận ODA cho từng nhóm. Nguyễn Thị Tình (2017) trên sơ sở làm rõ các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với ODA đã phân tích những đặc trưng nổi bật trong quản lý nhà nước đối với ODA ở Malaysia và Philippines và rút ra một số bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với ODA ở hai nước này. Tony Addison, Oliver Morrissey & Finn Tarp (2017) đã nêu ra những vấn đề cần tiếp tục được nghiên cứu và làm rõ nhằm hướng đến việc đưa ra chính sách để sử dụng ODA một cách tốt nhất, đó là: i) Các vấn đề cung cấp và sử dụng ODA để hỗ trợ các nước thu nhập thấp và trung bình đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế từ đó tạo ra nhiều việc làm hơn và cải thiện tiền lương; ii) Cách thức hỗ trợ để có thể giúp tạo ra các nghề nghiệp tốt hơn cho phụ nữ ở những nền kinh tế có được sự thay đổi về cơ cấu khi phụ nữ là lực lượng lao động chủ yếu trong các ngành nghề có thu nhập thấp; iii) Cách thức hỗ trợ cho các khu vực nghèo, nhất là những khu vực xa xôi có cơ sở hạ 10 tầng yếu kém đặc biệt là mạng lưới giao thông kết nối với các cực tăng trưởng của quốc gia, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm; iv) Vấn đề hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho chuyển đổi cơ cấu để tạo ra các nền kinh tế xanh khi tác động của biến đổi khí hậu ngày càng rõ nét... 1.1.3. Các nghiên cứu về quản lý và sử dụng vốn ODA ở Việt Nam Các nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA cũng được nhiều tác giả thực hiện dưới nhiều giác độ và phạm vi khác nhau. * Nghiên cứu về quản lý nguồn vốn ODA nói chung ở Việt Nam Tôn Thành Tâm (2005) đã làm rõ những vấn đề lý luận về hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA và phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA ở Việt Nam. Đây được xem là công trình nghiên cứu khá đầy đủ, toàn diện về hiệu quả quản lý ODA tại Việt Nam. Tác giả đã tập trung phân tích thực trạng chế tài thanh tra, kiểm tra, giám sát tại các chương trình, dự án,, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về ODA và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về ODA cho các chương trình dự án. Tác giả cũng phân tích kinh nghiệm sử dụng nguồn vốn ODA của các nước trên thế giới và các bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA. Tuy nhiên điểm hạn chế của tác giả là chỉ nêu lên kết quả của các nước trong quá trình sử dụng vốn mà không phân tích sâu các nguyên nhân, tác giả cũng không đưa ra các khuyến nghị về chính sách, mô hình quản lý sử dụng ODA… của các nước sử dụng và quản lý thành công hay thất bại nguồn vốn ODA. Vũ Thị Kim Oanh (2005) tập trung phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng ODA ở Việt Nam, vai trò của vốn ODA trong thực hiện các mục tiêu phát triển KTXH và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA cho giai đoạn 2006 - 2010. Nghiên cứu của Lê Xuân Bá và cộng sự (2008) chỉ ra các hạn chế của quản lý ODA ở Việt Nam, đó là: năng lực quản lý và chuyên môn yếu kém nên nhiều dự án ODA ở địa phương kém hiệu quả; việc chuyển giao trách nhiệm nhưng không đi kèm đủ nguồn lực cần thiết đã làm cho việc phân phối công bằng dịch vụ hoặc cung cấp dịch vụ khó khăn hơn; chưa có sự gắn kết giữa các cấp quản lý nên sự phối hợp thực hiện chính sách của nhà nước trở nên phức tạp và không đảm bảo tính thông suốt; khung pháp lý chưa đồng bộ, nội dung phân cấp quản lý ODA thể hiện trong rất nhiều văn bản khác nhau; sự hài hòa chính sách, thủ tục và quy trình của Việt Nam và nhà tài trợ có sự cách biệt lớn… Trần Kim Chung (2010) đã đưa ra tám nhân tố cần chú ý để thu hút và sử dụng hiệu quả ODA là (1) nâng cao nhận thức và hiểu đúng về bản chất của ODA; (2) Sử dụng ODA có chọn lọc, phù hợp và kết hợp hài hòa với các nguồn đầu tư khác; (3) đẩy 11 mạnh tốc độ giải ngân ODA; (4) tối đa hiệu quả và tốc độ lan tỏa của ODA; (5) mở rộng diện thụ hưởng ODA tới khu vực tư nhân để thực hiện các chương trình và dự án phục vụ các lợi ích cộng đồng; (6) xây dựng kế hoạch hợp lý cho việc phân cấp ODA; (7) tăng cường theo dõi và quản lý ODA; (8) xây dựng kế hoạch giảm dần theo thời gian trả nợ ngắn hạn và gắn với điều kiện chặt chẽ. Nguyễn Ngọc Vũ (2010) cho rằng các yếu tố để nâng cao hiệu quả sử dụng ODA tại Việt Nam là: (1) phải có quan niệm đúng đắn về vốn ODA; (2) luôn tính tới yếu tố trượt giá của đồng VNĐ để thỏa thuận lãi suất phù hợp; (3) cần khắc phục tính ỷ lại, trông chờ vào nguồn NSNN; (4) Thu hút đầu tư ODA một cách hợp lý, tránh dàn trải nhưng cũng không nên tập trung quá nhiều vào một số địa phương và một số ngành dẫn tới mất cân đối trong quá trình phát triển bền vững quốc gia; (5) cần phối hợp đồng bộ giữa các Bộ, ngành, địa phương và chủ đầu tư để nâng cao tỷ lệ giải ngân, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2012), cũng đã tập trung nghiên cứu, xây dựng cơ chế quản lý việc giải ngân vốn đối ứng cấp phát từ NSNN cho các dự án ODA nhằm đáp ứng với thực tiễn vốn ODA tại Việt Nam giai đoạn 2012- 2018. Nghiên cứu đã đi sâu phân tích, luận giải trên các nội dung về thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA nhằm phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia cũng như từng địa phương, từng ngành, lĩnh vực. Nguyễn Xuân Thảo (2017) chỉ ra thực trạng công tác quản lý và sử dụng ODA của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2015, các dự án ODA của địa phương chủ yếu sử dụng vốn cấp phát nên hiệu quả không cao, tỷ lệ thất thoát lớn. Từ nghiên cứu tác giả cho rằng trong bối cảnh Việt Nam là nước có thu nhập trung bình thấp, vốn ODA bị thu hẹp, đòi hỏi cấp thiết về việc nâng cao hiệu quả sử dụng ODA, Chính phủ cần đẩy mạnh cơ chế cho vay lại vốn ODA thay vì cấp phát. Nguyễn Thị Tình (2017) cũng từ phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với ODA ở Việt Nam và dựa trên cơ sở những bài học kinh nghiệm rút ra từ phân tích hoạt động quản lý nhà nước đối với ODA ở Malaysia và Philippines để đề xuất một số bài học có thể vận dụng vào thực tiễn quản lý nhà nước đối với ODA tại Việt Nam. * Nghiên cứu về quản lý và sử dụng ODA trong một ngành, một lĩnh vực hay ở một vùng, một địa phương cụ thể Hà Thị Thu (2015) đã trình bày rõ quy trình thu hút và sử dụng ODA vào nông nghiệp nông thôn, đưa ra các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút và sử dụng ODA và trên cơ sở đó đi sâu phân tích thực trạng thu hút và sử dụng ODA vào lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn tại vùng duyên hải miền trung, chỉ rõ các kết 12 quả, hạn chế và nguyên nhân. Tác giả đã đề xuất các giải pháp tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA vào phát triển nông nghiệp, nông thôn tại vùng duyên hải miền Trung ở Việt Nam. Nguyễn Thị Thơm (2014) đi sâu phân tích vấn đề hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ODA với “Chương trình bảo tồn rừng”. Hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ODA trong dự án được phân tích khá chi tiết. Tuy nhiên hạn chế của công trình này là các nội dung thảo luận còn ở mức sơ sài và phạm vi nghiên cứu hẹp chỉ cho 1 dự án. Nguyễn Thị Lan Anh (2015) nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn ODA tại khu vực Tây Bắc, Việt Nam đã tập trung đánh giá đóng góp của ODA tới tăng trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội, từ đó chỉ rõ các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ODA tại khu vực vùng cao – miền núi nói chung, khu vực Tây Bắc nói riêng gồm: năng lực đội ngũ cán bộ tham gia quản lý ODA; sự đồng bộ của cơ chế chính sách; điều kiện tự nhiên, trình độ văn hóa, tập quán canh tác. Nguyễn Việt Cường (2016) nghiên cứu về thu hút vốn ODA nhằm thực hiện mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội ở Việt Nam đến năm 2020 đã đưa ra các nhóm giải pháp chủ yếu tăng cường thu hút ODA, đó là i) Tăng cường, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa nhà tài trợ và bên tiếp nhận; ii) Hoàn thiện thể chế, pháp luật chính sách, chiến lược ODA; iii) Tăng cường hiệu quả sử dụng vốn ODA. Nguyễn Đình Nam (2017) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ODA vào phát triển đường sắt đô thị ở Việt Nam đã xác định sáu nhân tố có tác động đến hiệu quả triển khai dự án đó là năng lực tài chính, năng lực tổ chức, năng lực điều hành, tầm nhìn của lãnh đạo, khả năng thích nghi, và quản lý rủi ro. Tác giả cũng đã đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA vào phát triển đường sắt đô thị ở Việt Nam. Bùi Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Hoàng Ái (2018) tập trung phân tích thực trạng công tác quản lý nguồn vốn ODA tại Trung tâm quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và đã đưa ra được các giải pháp có tính khả thi cao để nâng cao hiệu quả công tác quản lý này. * Nghiên cứu về xu hướng vận động của dòng vốn ODA và khả năng thu hút vốn ODA vào Việt Nam trong bối cảnh mới Lê Quốc Hội (2012) đã dựa trên số liệu cam kết và thu hút ODA từ năm 19932007 tại Việt Nam để đưa ra nhận định là Việt Nam sẽ chuyển một phần lớn các khoản vay ODA ưu đãi sang khoản vay thương mại sau năm 2010, do vậy, cần thiết phải có kế hoạch hành động như: tăng cường nhận thức về nguồn vốn ODA, sử dụng nguồn vốn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất