Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận án quan hệ thương mại asean trung quốc giai đoạn 2001 2010...

Tài liệu Luận án quan hệ thương mại asean trung quốc giai đoạn 2001 2010

.PDF
166
545
51

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC Xà HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC Xà HỘI ĐOÀN THỊ THANH NHÀN QUAN HÖ TH¦¥NG M¹I ASEAN - TRUNG QUèC GIAI §O¹N 2001 - 2010 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2016 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC Xà HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC Xà HỘI ĐOÀN THỊ THANH NHÀN QUAN HÖ TH¦¥NG M¹I ASEAN - TRUNG QUèC GIAI §O¹N 2001 - 2010 Chuyên ngành Mã số : Kinh tế Quốc tế : 62.31.01.06 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. PHẠM THÁI QUỐC 2. TS. TRẦN THỊ NHUNG HÀ NỘI - 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả được sử dụng minh họa trong luận án này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Đoàn Thị Thanh Nhàn ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện viết luận án, mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn về thời gian, thông tin, tư liệu. Song, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam cũng như các đồng chí trong các Vụ, Viện của Bộ Ngoại giao mà tác giả đã hoàn thành luận án: “Quan hệ thương mại ASEAN Trung Quốc giai đoạn 2001 - 2010” theo đúng thời gian và yêu cầu của Học Viện. Với lòng biết ơn trân trọng nhất, học viên xin gửi lời cảm ơn tới: Ban Giám đốc Học Viện Khoa Học Xã hội, các thầy cô giáo và các phòng khoa của Học Viện. Đặc biệt tác giả xin cám ơn PGS.TS. Phạm Thái Quốc và TS. Trần Thị Nhung đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành Luận án đúng thời gian quy định. Cảm ơn tất cả các đồng chí công tác tại Vụ ASEAN, Vụ Đông Nam Á Nam Á - Nam Thái Bình Dương, Vụ chính sách Đối Ngoại, Vụ luật pháp và Điều ước Quốc tế, Báo Thế giới và Việt Nam, Trung tâm biên phiên dịch Quốc gia thuộc Bộ Ngoại giao, các đồng chí công tác tại Cục thống kê - Bộ kế hoạch và Đầu tư đã nhiệt tình thu thập, cung cấp tài liệu, số liệu giúp tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu này. Trong quá trình làm đề tài, bản thân tác giả đã cố gắng tìm hiểu tài liệu, học hỏi kinh nghiệm để tổng hợp, đánh giá. Tuy nhiên, do sự hiểu biết còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và độc giả. Trân trọng! iii MỤC LỤC Trang Lời cam đoan ................................................................................................................ i Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii Mục lục ...................................................................................................................... iii Danh mục các ký hiệu, các ký hiệu viết tắt ................................................................ iv Danh mục các bảng ..................................................................................................... v Danh mục các biểu đồ ................................................................................................ vi MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ....................................... 6 1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ...................................................................... 6 1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................... 12 1.3. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................... 14 Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 14 Chƣơng 2: CƠ SỞ CHO SỰ PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƢƠNG MẠI ASEAN - TRUNG QUỐC ...................................................................................... 15 2.1. Cơ sở lý luận cho sự phát triển quan hệ thương mại ASEAN - Trung Quốc............... 15 2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 21 Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 51 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƢƠNG MẠI ASEAN TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 2001 - 2014 ............................................................ 52 3.1. Quan hệ thương mại ASEAN - Trung Quốc trước năm 2001 ........................... 52 3.2. Quan hệ thương mại ASEAN - Trung Quốc giai đoạn 2001-2010 ................... 60 3.3. Quan hệ thương mại ASEAN - Trung Quốc giai đoạn 2011 - 2014 ................. 78 3.4. Đánh giá quan hệ thương mại ASEAN - Trung Quốc giai đoạn 2001-2014 ............... 85 Tiểu kết chương 3.................................................................................................... 100 Chƣơng 4: TRIỂN VỌNG QUAN HỆ THƢƠNG MẠI ASEAN TRUNG QUỐC ĐẾN NĂM 2020 VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT NAM TRONG MỐI QUAN HỆ THƢƠNG MẠI NÀY .......................... 101 4.1. Triển vọng của quan hệ thương mại giữa ASEAN - Trung Quốc đến năm 2020 ...... 101 4.2. Định hướng và một số giải pháp đối với Việt Nam nhằm đạt được lợi ích từ mối quan hệ ASEAN - Trung Quốc.................................................................... 134 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 149 CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC Đà CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN .......... 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 152 iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Nghĩa tiếng Việt ACFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CLMV Các thành viên mới của ASEAN CNH Công nghiệp hóa CNXH Chủ nghĩa xã hội EU Liên minh châu Âu GATS Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ GDP Tổng sản phẩm Quốc nội HĐH Hiện đại hóa IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tế ITC Trung tâm Thương mại Quốc tế ODA Hỗ trợ phát triển chính thức USD Đô la Mỹ VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm WB Ngân hàng thế giới WTO Tổ chức thương mại thế giới v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Bảng 2.2. Bảng 2.3. Các khu mậu dịch tự do lớn và sự tham gia của một số nước ............. 26 Dân số của Trung Quốc và các nước ASEAN năm 2013 ................... 37 Một vài chỉ số kinh tế vĩ mô của Trung Quốc giai đoạn 1990-1998 ........ 39 Bảng 2.4. Tổng giá trị kim ngạch thương mại của ASEAN giai đoạn (1999 - 2000) ... 42 Bảng 2.5. Một số chỉ số về thương mại & đầu tư vào khu vực ASEAN năm 2009...... 44 Bảng 2.6. Bảng 3.1. Tăng trưởng kinh tế ASEAN trong nền kinh tế thế giới năm 2012 .... 48 Cán cân thương mại ASEAN và Trung Quốc giai đoạn 1993-2002 ...... 55 Bảng 3.2. Giá trị hàng hóa thương mại của Trung Quốc các bạn hàng lớn Giai đoạn 1993-2002 ........................................................................... 56 Đầu tư của từng nước ASEAN vào Trung Quốc ................................. 57 Bảng 3.3. Bảng 3.4. Bảng 3.5. Đầu tư của Trung Quốc vào từng nước ASEAN (Tính đến cuối năm 2000) ............................................................................................ 59 Danh mục chủng loại nhóm hàng hóa trong chương trình thu hoạch sớm theo hiệp định Hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN Trung Quốc .......................................................................................... 62 Bảng 3.6. Bảng 3.7. Bảng 3.8. Bảng 3.9. Bảng 3.10. Bảng 3.11. Bảng 3.12. Bảng 4.1. Bảng 4.2. Bảng 4.3. Bảng 4.4. Bảng 4.5. Danh mục các quốc gia tham gia Chương trình Thu hoạch sớm và danh mục hàng hóa loại trừ ................................................................. 63 Biểu thuế với hàng hóa nằm trong “Chương trình Thu hoạch sớm” ...... 64 Biểu thuế với hàng hóa thông thường theo thỏa thuận ACFTA ......... 64 Mô hình Cắt giảm và Loại bỏ thuế quan đối với các Dòng thuế trong Danh mục thông thường giữa các nước thành viên ASEAN và Trung Quốc ..................................................................................... 64 Thương mại Trung Quốc - ASEAN giai đoạn 2002-2010 .................. 67 Mười bạn hàng lớn nhất của Trung Quốc năm 2009........................... 69 Thương mại Trung Quốc - ASEAN giai đoạn 2011-2014 .................. 79 Tác động của ACFTA tới GDP thực tế theo mô hình GTAP ........... 102 Tác động của ACFTA tới xuất khẩu theo mô hình GTAP ................ 104 Các khả năng trao đổi thương mại giữa Trung Quốc và ASEAN-5..108 So sánh đơn giá nhân công giữa Trung Quốc và một số nước ASEAN ...123 Chỉ số đặc thù của Trung Quốc và các nước ASEAN 5 trong một số ngành công nghiệp, Đơn vị % ....................................................... 124 vi DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2002 của các nước ASEAN.............. 43 Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2012 của các nước ASEAN ............. 46 Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng của các nước ASEAN trong xuất khẩu thương mại Biểu đồ 3.1. dịch vụ toàn cầu năm 2011 .............................................................. 47 Giá trị kim ngạch thương mại hai chiều giữa Trung Quốc và Biểu đồ 3.2. Biểu đồ 3.3. Biểu đồ 3.4. Biểu đồ 3.5. Biểu đồ 3.6. ASEAN giai đoạn 1998-2002 ......................................................... 53 Tỷ trọng và chủng loại hàng hóa của các nước ASEAN xuất khẩu vào Trung Quốc năm 2011 ..................................................... 54 Đầu tư của ASEAN vào Trung Quốc giai đoạn 1991 - 2001 .............. 57 Tỷ lệ FDI từ Trung Quốc trong tổng FDI vào ASEAN .................. 58 Thương mại Trung Quốc - ASEAN, 2000-2011 (tỷ USD) ............. 61 Giá trị xuất nhập khẩu và cán cân thương mại ASEAN Trung Quốc giai đoạn 2002-2011 ................................................... 68 1 MỞ ĐẦU Trung Quốc và các nước ASEAN là láng giềng của nhau, hai bên có lịch sử giao lưu lâu đời. Từ khi ASEAN thành lập năm 1967 đến năm 1991 Trung Quốc và ASEAN đã chính thức thiết lập quan hệ, mối quan hệ song phương này trải qua chặng đường phát triển từ đối lập, hoài nghi đến quan hệ đối tác chiến lược đối thoại và hợp tác lấy bình đẳng, láng giềng hữu nghị, tin cậy lẫn nhau làm nền tảng. Trước khi trở thành đối tác đầy đủ, Trung Quốc và ASEAN đã thành lập Uỷ ban Liên hiệp về kinh tế thương mại và khoa học kỹ thuật năm 1994. Năm 1997 đổi thành Uỷ ban hợp tác liên hợp. Năm 2001 lập lên Hội đồng buôn bán ASEAN Trung Quốc với chức năng thúc đẩy thương mại, đầu tư giữa hai bên. Trung Quốc đề xuất ý tưởng xây dựng khu vực mậu dịch tự do Trung Quốc - ASEAN trong vòng 10 năm. Cùng năm, lãnh đạo hai bên xác định nông nghiệp, viễn thông - thông tin, phát triển nguồn nhân lực, đầu tư và khai thác lưu vực sông Mê - Công là 5 lĩnh vực hợp tác trọng điểm trong đầu thế kỷ mới. Năm 2002 hai bên ký Hiệp nghị khung về hợp tác kinh tế toàn diện Trung Quốc-ASEAN , xác định đến năm 2010 hoàn thành Khu vực mậu dịch tự do Trung Quốc-ASEAN. Tháng 10 năm 2004, Uỷ ban đàm phán mậu dịch ASEAN - Trung Quốc họp nhóm tại Bắc Kinh đã nhất trí thông qua Hiệp định hàng hóa của CAFTA (TIG). Theo Hiệp định này, 6 thành viên ban đầu và Trung Quốc sẽ có Hiệp định tự do thương mại vào năm 2010. Với lộ trình khá rõ ràng và hàng loạt những thỏa thuận đạt được nhằm thực hiện tự do hóa thương mại hàng hóa, dịch vụ và đầu tư đã tạo ra môi trường thuận lợi để thúc đẩy hợp tác, liên kết một cách năng động giữa các nước ASEAN và Trung Quốc. Việc dỡ bỏ các rào cản thương mại theo các thỏa thuận đạt được giữa các bên sẽ góp phần làm giảm chi phí và tăng hiệu quả kinh tế, đồng thời tạo ra cơ chế hỗ trợ sự ổn định về kinh tế. Điều đó không chỉ thúc đẩy kinh tế xã hội của mỗi bên mà còn làm tăng tiếng nói của ASEAN - Trung Quốc trong các vấn đề thương mại quốc tế cũng như trong các lĩnh vực khác nhau của quan hệ quốc tế. Trung Quốc là một nước đang phát triển lớn, trong khi hầu hết các thành viên ASEAN là những nước nhỏ. Quan hệ kinh tế Trung Quốc - ASEAN cũng như Trung Quốc với các thành viên ASEAN có bình đẳng hay không, đặc biệt khi mà Trung Quốc hiện đã trở thành một cường quốc. Điều này rất có ý nghĩa trong việc duy trì lâu dài, bền vững mối quan hệ Trung Quốc - ASEAN, đặc biệt trên khía cạnh thương mại. 2 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh thế giới hiện nay khu vực hoá và toàn cầu hoá đã trở thành xu hướng chủ đạo cho sự phát triển. Các quan hệ này diễn biến theo nhiều chiều hướng khác nhau, nhiều khía cạnh khác nhau như kinh tế, chính trị, xã hội,... Do vậy, để tự bảo vệ mình và tránh khỏi sự tụt hậu, các nền kinh tế ngày càng có xu hướng liên kết khăng khít chặt chẽ với nhau, cùng nhau phát triển và mở rộng thị trường kinh doanh. Điều này dẫn đến sự ra đời của hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, thị trường chung,... Các tổ chức này xuất hiện ngày càng nhiều và chi phối mạnh mẽ nền kinh tế các nước cũng như toàn cầu. Không nằm ngoài sự vận động đó, ASEAN và Trung Quốc đã xây dựng và phát triển quan hệ thương mại từ đầu những năm 1990 với mục đích hợp tác cùng phát triển, vươn tầm ra thế giới. Đông Á nói chung, Trung Quốc và ASEAN nói riêng là khu vực đang ngày càng khẳng định được vị thế trên thị trường châu Á, thu hút nhiều sự chú ý của các nhà phân tích và kinh doanh trên toàn cầu. Trong cơ chế hợp tác ASEAN+, quan hệ thương mại song phương ASEAN Trung Quốc có tốc độ phát triển nhanh nhất, ngày càng khẳng định vai trò đối với thương mại giữa hai nền kinh tế. Có thể nói, đây là thị trường có mức phát triển nóng nhất trên thế giới. Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc là một vùng rộng lớn, một khu vực mậu dịch lớn nhất thế giới với thị trường hơn 1,88 tỷ dân, chiếm hơn 40% nguồn dự trữ toàn cầu với tổng GDP gần 10.000 tỷ USD (2011). Với tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề tham gia và phát triển thương mại giữa ASEAN và Trung Quốc, việc nghiên cứu đánh giá tác động của việc phát triển mối quan hệ này đối với Việt Nam, trên cơ sở đó đề ra những biện pháp chính sách kinh tế - thương mại cũng như phương án đàm phán, cam kết phù hợp là một vấn đề bức thiết đặt ra đối với cả các cơ quan nghiên cứu cũng như các cơ quan hoạch định chính sách. Tuy nhiên, cho tới nay, mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau đánh giá và xem xét mối quan hệ kinh tế - thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc, trong đó Văn phòng Uỷ ban Quốc gia phối hợp với các Bộ, Ngành thành viên đã tiến hành trước đây đề tài về “Đánh giá tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với Việt Nam”, nhưng một nghiên cứu và đánh giá mang tính tổng quát về những tác động đối với Việt Nam trong bối cảnh một khu vực thương mại tự do giữa ASEAN và Trung Quốc là một vấn đề tương đối mới mẻ, chưa được nghiên cứu và giải quyết rõ. 3 Trong giai đoạn 2000-2010 Trung Quốc trỗi dậy mạnh mẽ. Từ đây trong quan hệ với bên ngoài, Trung Quốc luôn thể hiện họ là nước lớn. Trung Quốc đã thay đổi cách ứng xử của họ với các nước ASEAN trong lĩnh vực thương mại như thế nào. Đây là một khía cạnh mà đề tài muốn làm rõ. Đối với các nước ASEAN, việc nghiên cứu về khu vực thương mại tự do này hiện nay cũng còn nhiều hạn chế. Trong khuôn khổ hợp tác giữa các nước ASEAN, một số nghiên cứu bước đầu về quan hệ kinh tế - thương mại ASEAN- Trung Quốc cũng đã được bước đầu triển khai như nghiên cứu về “Hướng tới quan hệ kinh tế gần gũi ASEAN - Trung Quốc trong thế kỷ 21” của Nhóm chuyên gia ASEANTrung Quốc về hợp tác kinh tế. Tuy nhiên, một phần do tính mới mẻ của vấn đề, vẫn chưa có kết quả nghiên cứu nào tiến hành đánh giá khu vực thương mại tự do này một cách tổng thể, toàn diện. Thêm vào đó năm 2015, Hiệp định về Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc chính thức có hiệu lực đối với Việt Nam. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quan hệ thương mại ASEAN - Trung Quốc giai đoạn 2000 - 2010” làm luận án tiến sĩ. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Trong khuôn khổ một luận án, khi tiếp cận với đề tài nay tôi đặt ra các mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu như sau: Thứ nhất là dựa trên một số vấn đề lý luận như đưa ra khái niệm về thương mại quốc tế, chính sách thương mại quốc tế và giới thiệu một số lý thuyết về quan hệ thương mại quốc tế nhằm luận giải các cơ sở thực tiễn cho sự phát triển quan hệ thương mại ASEAN-Trung Quốc. Thứ hai là phân tích thực trạng quan hệ thương mại ASEAN-Trung Quốc qua các giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2014, đặc biệt đi sâu vào phân tích giai đoạn 20012010 dựa trên 4 nội dung cơ bản là quan hệ thương mại hàng hóa, quan hệ thương mại dịch vụ, quan hệ thương mại biên giới và quan hệ đầu tư, từ đó đưa ra các đánh giá về mối quan hệ này. Đồng thời làm rõ Trung Quốc có thay đổi/ đã thay đổi cách ứng xử của họ đối với ASEAN như thế nào khi trở thành một cường quốc. Thứ ba là phân tích đưa ra các cơ hội, thách thức, triển vọng quan hệ thương mại ASEAN-Trung Quốc đến năm 2020 nhằm khẳng định vị trí, vai trò, và lợi ích từ mối quan hệ này để đưa ra một số giải pháp giúp Việt Nam phát triển. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quan hệ thương mại ASEAN - Trung Quốc và một số vấn đề liên quan tới Việt Nam. 4 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Đề tài tập trung vào nghiên cứu quan hệ thương mại ASEAN - Trung Quốc giai đoạn 2001 - 2010, đồng thời mở rộng nghiên cứu đến năm 2014 nhằm đánh giá và đưa ra định hướng phát triển đến năm 2020. Sở dĩ tác giả chọn giai đoạn 2001 - 2010 và năm 2001 làm mốc nghiên cứu chính của luận án vì: Tháng 11 năm 2001, ASEAN - Trung Quốc đã đi đến thỏa thuận về nguyên tắc đối với việc thành lập một khu vực mậu dịch tự do giữa các nước ASEAN và Trung Quốc trong vòng 10 năm. Năm 2010 là mốc theo đó ACFTA, một hiệp định quan trọng trong quan hệ thương mại ASEAN - Trung Quốc có hiệu lực đối với các nước ASEAN 6. Hơn nữa, giai đoạn 2001 - 2010 cũng là thập niên đánh dấu sự trỗi dậy của Trung Quốc. Từ khía cạnh thương mại, nghiên cứu muốn tìm hiểu Trung Quốc đã thay đổi cách ứng xử với ASEAN ra sao. Như vậy, có thể nói giai đoạn 2001 - 2010 là nền tảng cho quan hệ thương mại ASEAN - Trung Quốc trong những giai đoạn tiếp theo và giai đoạn 2010 -2014 đã phản ánh một phần về sự phát triển trong mối quan hệ này. Phạm vi nghiên cứu về không gian: Tổ chức ASEAN, Trung Quốc không bao gồm Hồng Kông, Ma Cao, Đài Loan và một số vấn đề về Việt Nam. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án Trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đề tài vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: - Phương pháp thu thập thông tin: Thông tin phục vụ nghiên cứu được thu thập qua các sách giáo khoa, giáo trình, tạp chí chuyên ngành, sách báo, phương tiện truyền thông đại chúng, Internet, các thư viện Quốc gia, thư viện một số trường đại học…; từ kết quả nghiên cứu, công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước, kết hợp kết quả quan sát, tổng hợp và xử lý số liệu thứ cấp của tác giả. - Phương pháp thống kê, so sánh: Từ thống kê số liệu, tác giả đưa ra sự so sánh tương quan giữa hai thực thể ASEAN - Trung Quốc trong quan hệ thương mại. - Phương pháp phân tích, tổng hợp. - Phương pháp logic, lịch sử. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án liên kết các dữ liệu điều tra, các kết quả đánh giá của chuyên gia, nhà khoa học liên quan tới quan hệ thương mại ASEAN-Trung Quốc để từ đó chỉ ra được xu hướng vận động của mối quan hệ này. Đây là cơ sở thực tiễn phục vụ cho cơ quan quản lý nhà nước ngành kinh tế đối Ngoại trong hoạch định các chính sách Ngoại 5 thương của Việt Nam khi tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc. Bên cạnh đó luận án phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến quan hệ thương mại ASEAN-Trung Quốc và chỉ ra được yếu tố tác động tích cực, yếu tố tác động tiêu cực để cơ quan nhà nước, các nhà hoạch định kinh tế, doanh nghiệp nắm được và có cách thức áp dụng phù hợp khi tham gia vào hoạt động thương mại trong nước, khu vực có đối tác một bên là bạn hàng Trung Quốc hoặc các nước ASEAN. Ngoài ra, những nội dung đưa ra trong luận án còn có tính ứng dụng và có thể triển khai trong quản lý. Cơ quan ngành Ngoại giao, và tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có thể tham khảo và tìm giải pháp ứng dụng kết quả nghiên cứu luận án vào thực tế quản lý ở cơ quan đơn vị mình với sự tôn trọng sở hữu trí tuệ hợp lý. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Luận án là công trình nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện về quan hệ thương mại ASEAN-Trung Quốc đồng thời đưa ra những kết luận khoa học về về mối quan hệ này thông qua cách tiếp cận liên ngành giữa phương pháp luận nghiên cứu kinh tế vĩ mô và phương pháp luận nghiên cứu phát triển kinh tế vùng. Luận án làm sáng tỏ một số nội dung về tác động cả tích cực, tiêu cực giai đoạn 2001-2010 và triển vọng trong quan hệ hợp tác thương mại ASEAN-Trung Quốc sau năm 2010. - Công trình “Quan hệ thương mại ASEAN-Trung Quốc giai đoạn 2001 2010” là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm tới hoạt động Ngoại thương quốc gia, Ngoại thương ASEAN - Trung Quốc để người đọc có những trải nghiệm và thành công nhờ những thông tin tư liệu hữu ích này. - Những nội dung mà luận án đưa ra là một thông tin mang tính tham khảo cho các nhà nghiên cứu về quan hệ thương mại ASEAN-Trung Quốc. Các chỉ số kinh tế vĩ mô vi mô để thành công hay các biện pháp Ngoại thương từ công trình hi vọng sẽ đóng góp vào kho trí thức lý luận kinh tế đối Ngoại của nước ta và kinh tế thế giới. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, cơ cấu của Luận án được chia làm 4 chương với những nội dung như sau: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2. Cơ sở cho sự phát triển quan hệ thương mại ASEAN - Trung Quốc Chương 3. Thực trạng quan hệ thương mại ASEAN - Trung Quốc giai đoạn 2001 - 2014 Chương 4. Triển vọng quan hệ thương mại ASEAN - Trung Quốc đến năm 2020 và giải pháp của Việt Nam trong mối quan hệ này 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc Về mặt lý thuyết, chinh sách, có một số công trình tiêu biểu như sau. Năm 2002, Uỷ ban quốc gia về hội nhập quốc tế, với sự tài trợ của EU đã tổ chức nghiên cứu đề tài “Tác động của việc thành lập Khu vực Thương mại Tự do ASEAN - Trung Quốc đối với kinh tế-thương mại Việt Nam”. Đề tài xem xét có sở khoa học và thực tiễn của việc thành lập Khu vực Thương mại Tự do ASEAN Trung Quốc, dự báo và phân tích những nội dung hoạt động chính của ACFTA, dự đoán và đánh giá tác động của việc thành lập ACFTA đối với Việt Nam và đề xuất một số kiến nghị xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách kinh tế - thương mại của Việt Nam nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ và đáp ứng cam kết thực hiện ACFTA. Đề tài tập trung vào nghiên cứu quan hệ kinh tế thương mại dưới những lĩnh vực chủ yếu của thương mại quốc tế hiện đại như thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ. Phần đầu của đề tài phân tích những tiền đề cho việc hình thành ACFTA, ý tưởng và nội dung cơ bản của ACFTA và so sánh ACFTA với một số khu vực thương mại tự do khác. Phần “Thực trạng quan hệ kinh tế - thương mại Việt Nam, ASEAN và Trung Quốc” đề cập quan hệ kinh tế-thương mại dưới các lĩnh vực thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, đầu tư liên quan đến thương mại và việc thực hiện quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại. Đáng lưu ý phần thứ 3 của đề tài đưa ra một số dự báo tác động của mối quan hệ thương mại ASEAN - Trung Quốc đối với kinh tế thương mại của Việt Nam về một số lĩnh vực như thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, đầu tư và sở hữu trí tuệ. ThS. Phan Ngọc Mai Phương, trong đề tài Cấp Bộ “Tác động t chiến lược một tr c hai cánh” của Trung Quốc đối với phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam thời kỳ đến năm 2020 thực hiện năm 2010. Phan Ngọc Mai Phương đã chỉ rõ bối cảnh ra đời của chính sách hướng Nam. Đề tài bước đầu chỉ ra mục tiêu của chiến lược, nội dung của chiến lược cũng như diễn biến - tình hình triển khai chuẩn bị thực hiện ý tưởng chiến lược này trong mấy năm gần đây. Việc thực thi các chiến lược, các chủ trương, chính sách, đặc biệt là các chiến lược, chính sách đối Ngoại để phục vụ mở rộng phạm vi ảnh hưởng của Trung Quốc đã và đang mang lại tác động không nhỏ đến các nước láng giềng của Trung Quốc trong đó có Việt Nam. 7 Chính vì vậy ở tầm vĩ mô, mỗi khi Trung Quốc ban hành và thực thi một chiến lược mới, chúng ta cần nghiên cứu, chỉ ra những cơ hội, những thách thức, những tác động có thể để có đối sách, giải pháp thích hợp. TS. Lê Quốc Phương, Đề tài Cấp Bộ “Đánh giá mức độ bổ sung và cạnh tranh giữa Việt Nam với các đối tác thương mại chính bằng phương pháp định lượng” (2010). TS. Lê Quốc Phương cho rằng Thương mại và đầu tư hiện là những hoạt động quan trọng, rất có ý nghĩa đối với quá trình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế của nước ta. Để có chiến lược phát triển hoạt động thương mại quốc tế đúng đắn, chúng ta không thể xem xét, đánh giá các đối tác một cách khoa học, có cơ sở, có căn cứ, tìm ra các đối tác có tiềm năng, có thể hợp tác lâu dài và đem lại lợi ích cho chúng ta. ThS. Vũ Thị Thanh Xuân trong Đề tài “Chiến lược một tr c hai cánh trong chính sách hướng nam của Trung Quốc, gợi ý một số đối sách với Việt Nam” (2010). Tác giả cho rằng, Trung Quốc là một nước lớn, một cường quốc đang lên. Việc thực thi các chiến lược, các chủ trương, chính sách, đặc biệt là các chiến lược, chính sách đối ngoại để phục vụ mở rộng phạm vi ảnh hưởng của Trung Quốc đã và đang mang lại tác động không nhỏ đến các nước láng giềng của Trung Quốc trong đó có nhiều nước khu vực ASEAN và Việt Nam. Chính vì vậy ở tầm vĩ mô, mỗi khi Trung Quốc ban hành và thực thi một chiến lược mới, chúng ta cần nghiên cứu, chỉ ra những cơ hội cũng như thách thức để có đối sách thích hợp. PGS. TS Nguyễn Văn Lịch, trong đề tài “Định hướng chiến lược phát triển quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc giai đoạn tới 2015” (2007). PGS. TS Nguyễn Văn Lịch đã chia 5 nhóm hàng (A, B, C, D, E) để phân tích khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam cũng như của các nước lân cận trong khuôn khổ giữa ASEAN và Trung Quốc. Đã chỉ ra lợi thế của mỗi nước, nhóm nước và sự trùng lặp lợi thế của các nước ở những nhóm hàng nào. Nguyễn Văn Lịch nêu quan điểm và khẳng định nhiều lần trong đề tài là nếu không có những nỗ lực cải thiện cơ cấu xuất khẩu, Việt Nam có thể trở thành nước chuyên cung cấp tài nguyên và những sản phẩm có hàm lượng tài nguyên cao cho Trung Quốc”. Hiện nay cơ cấu kinh tế của nước ta, đặc biệt là ở khu vực đồng bằng Nam bộ đang thay đổi rất nhanh, ngoài 14 mặt hàng Việt nam có tiềm năng (được đề cập trong đề án đẩy mạnh xuất khẩu sang Trung Quốc giai đoạn 2006-2010), chúng ta còn có thêm những mặt hàng (trái cây, động vật hoang dã có thể nuôi trồng quy mô lớn như cá sấu, trăn….) có khả năng xuất khẩu sang Trung Quốc trong những năm 2010-2015. 8 Ngoài các công trình kể trên, còn có một số công trình khác cũng đề cập quan hệ thương mại ASEAN - Trung Quốc trên phương diện lý thuyết như: Đỗ Tiến Sâm (2002), “Quan hệ Việt Nam - Trung Quốc t khi bình thường hoá năm 1991 đến nay thành tựu và triển vọng”, Báo cáo tại Hội thảo Changing Configuration in Asia - Pacific Region and China - Vietnam Relations, tổ chức tại Thượng Hải 4-5/9/2002. Công trình điểm những nội dung chính, những thành tựu trong quan hệ thương mại Việt Trung trong giai đoạn 10 năm sau 1991, Những vấn đề đặt ra trong tương lai và hướng giải quyết. Lê Tuấn Thanh (2004), “Buôn bán qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc”, bài báo cáo tại Hội thảo “Phát huy ưu thế cửa khẩu Trung - Việt, thúc đẩy sự hợp tác Trung Quốc - ASEAN”, tổ chức tại Bằng Tường ngày 26 - 27/9/2004). “Quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc hiện tại và triển vọng” của Viện kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2003). Nghiên cứu này đã đi sâu phân tích về Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc trong hiện tại, đánh giá ưu nhược điểm và đưa ra dự báo cũng như kiến nghị để thúc đẩy hàng Việt Nam vào Trung Quốc trong tương lai. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ (2004): Nghiên cứu phát triển thương mại khu vực hành lang kinh tế Hải Phòng - Hà Nội - Côn Minh trong bối cảnh hình thành khu mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc do Viện nghiên cứu thương mại, Bộ thương mại thực hiện 9/2004. Báo cáo tại hội thảo: Phát huy ưu thế cửa khẩu, thúc đẩy hợp tác Trung Quốc - ASEAN tại Bằng Tường, Trung Quốc 25-26/9/2004 của TS. Nguyễn Văn Lịch Viện trưởng Viện Kinh tế thương mại, Bộ Thương mại Việt Nam. Khu mậu dịch tự do Trung Quốc - ASEAN và quốc tế hoá đồng NDT, tạp chí Ngoại thương số 19, 1/10/2004. Các nghiên cứu trên từ nhiều khía cạnh khác nhau đã cung cấp cơ sở lý luận cho việc phân tích, đánh giá thực trạng cũng như triển vọng của mối quan hệ thương mại ASEAN - Trung Quốc. Tuy nhiên, vẫn chưa thấy có công trình nào đánh giá toàn diện về quan hệ thương mại ASEAN - Trung Quốc trong thập niên đầu thế kỷ 21, từ đó chỉ ra triển vọng của mối quan hệ trong 5 -10 năm tới. Về mặt thực tiễn, có một số công trình tiêu biểu như sau. PGS.TS. Phạm Thái Quốc, trong bài: “Khu vực mậu dịch tự do ASEAN Trung Quốc: Một số đánh giá bước đầu” (Tạp chí Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010), theo tác giả quan hệ thương mại giữa Trung Quốc và ASEAN từ đầu những năm 9 1990 đã có nhiều khởi sắc và đang gia tăng rất nhanh trong 10 năm trở lại đây. Điều này dường như phù hợp với mong muốn của cả hai bên trước những biến đổi nhanh chóng cũng như diễn biến mới của kinh tế thế giới, đặc biệt là cuộc Khủng hoảng toàn cầu vừa diễn ra, giúp Trung Quốc và ASEAN thực hiện mục tiêu đa dạng hóa các đối tác, giảm bớt sự phụ thuộc của cả hai bên vào các quan hệ kinh tế truyền thống với các trung tâm kinh tế thế giới là Tây Âu và Mỹ. Tác giả cho rằng, tương ứng với những thay đổi trong quan hệ chính trị, Quan hệ thương mại Trung Quốc ASEAN trải qua ba giai đoạn trong phát triển. Giai đoạn thứ nhất (t 1967-1991): Trong giai đoạn này, quan hệ hai bên chưa phát triển do chưa tin tưởng vào nhau, còn nghi kỵ lẫn nhau. Giai đoạn thứ 2 (t 1992-2002): Cho đến năm 1992, Trung Quốc đã thành lập hoặc đã khôi phục quan hệ Ngoại giao với tất cả các nước ASEAN, đặt nền móng cho một thời kỳ đối thoại và hợp tác giữa hai bên. Về chính trị, cả hai đều bắt đầu có hàng loạt cuộc đối thoại của các quan chức cấp cao. Hoạt động thương mại và đầu tư đều có động lực thúc đẩy rất mạnh, đặc biệt từ nửa cuối những năm 1980, sau khi Trung Quốc thực hiện chiến lược mở cửa 3 ven là ven biển, ven sông và ven biên giới. Mối quan hệ buôn bán giữa cư dân Trung Quốc và ASEAN ở các vùng biên giới hai bên phát triển nhanh và sớm hơn, thậm chí còn đi trước cả những cải thiện chính trị của hai bên. Năm 1997, cả hai bên Trung Quốc và ASEAN đều ra thông cáo chung về xây dựng đối tác láng giềng thân thiện hướng tới thế kỷ XXI. Cho đến năm 2001, Quan hệ Trung Quốc - ASEAN đã phát triển thành những đối tác đối thoại đầy đủ của nhau. Giai đoạn thứ 3 (t 2002 đến nay): Mở ra một giai đoạn mới trong quan hệ đối tác chiến lược giữa Trung Quốc và ASEAN. Năm 2002, cả hai đã ký kết một Hiệp định khung về Hợp tác toàn diện ASEAN - Trung Quốc, chuẩn bị cho việc hình thành Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) từ năm 2010. Năm 2003, Trung Quốc gia nhập Hiệp ước Hữu nghị và Hợp tác ở Đông Nam Á và trở thành nước ngoài ASEAN đầu tiên tham gia Hiệp ước. Theo GS. TS. Đỗ Tiến Sâm trong đề tài cấp Bộ “Một số vấn đề về cơ chế hợp tác phát triển giữa các tỉnh Tây Bắc (Việt Nam) và Vân Nam (Trung Quốc)” năm 2011, đã chỉ ra kể từ đầu những năm 1990, khi quan hệ hai nước Việt Nam và Trung Quốc bình thường hoá trở lại, nhiều địa phương các tỉnh phía Bắc Việt Nam giáp Trung Quốc đã có sự phát triển đáng kể nhờ phát triển thương mại biên giới. Đặc biệt thương mại biên giới giữa hai nước như được tiếp thêm sức sống khi hợp 10 tác “Hai hành lang, một vành đai” được khởi động. Với các tỉnh Tây Bắc của Việt Nam, điều có ý nghĩa hơn vì đây sẽ là cửa ngõ để khu vực miền Tây Trung Quốc rộng lớn mở rộng quan hệ với bên ngoài thông qua tuyến hành lang Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Đã làm khá rõ hợp tác giữa hai bên Vân Nam Trung Quốc và các tỉnh Tây Bắc Việt Nam trên một số khía cạnh như du lịch, văn hóa, giáo dục. Nhiều nội dung hợp tác về du lịch, hợp tác về nông lâm nghiệp, giao thông. Đáng lưu ý là chủ trương “Hưng biên phú dân” của Trung Quốc đề ra từ năm 1999 và tiếp tục được coi trọng trong kế hoạch 2011-2015. Tác giả Nguyễn Hoàng Diệu Linh, trong luận văn thạc sỹ (2010) có nhan đề: “Thâm h t cán cân thương mại của Việt Nam - Trung Quốc, tình hình và giải pháp”. Khi phân tích Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc Nguyễn Hoàng Diệu Linh đã chỉ ra rằng mặc dù kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc và kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc đều tăng mạnh qua các năm, nhưng tốc độ tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc lớn hơn rất nhiều so với tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc khiến cho khoảng cách giữa hai đại lượng này càng lớn, gây nên tình trạng nhập siêu. Những nhân tố ảnh hưởng tới cán cân thương mại Việt - Trung hay những nguyên nhân chính làm kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc tăng nhanh và bỏ xa kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc gồm tác động của tự do hóa thương mại, cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu giữa hai nước, luồng vốn đầu tư nước ngoài từ Trung Quốc vào Việt Nam, tỷ giá giữa Việt Nam đồng và Nhân dân tệ, sức cạnh tranh cao hơn của hàng hóa Trung Quốc, sự tham gia của các nhà thầu Trung Quốc trong các công trình lớn ở Việt Nam và sự phát triển của các hoạt động biên giới. Với tình trạng nhập siêu từ Trung Quốc rất lớn như vậy và các lý do nêu trên, sớm thu hẹp nhập siêu là rất khó. Theo tác giả, các giải pháp nhằm cải thiện cán cân thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc được đưa ra đặt trọng tâm vào việc nâng cao chất lượng và khả năng thực thi của các chính sách kinh tế, kết hợp giữa giải pháp ngắn hạn và giải pháp dài hạn trên cơ sở đảm bảo mối quan hệ bền vững giữa hai quốc gia. Để cải thiện cán cân thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc, cần có các giải pháp đồng bộ với sự tham gia của cả nhà nước và doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhà nước phải đóng vai trò trung tâm trong vấn đề này thông qua việc xây dựng các chính sách kinh tế phù hợp và đảm bảo hiệu quả thực thi của các chính sách đó PGS.TS. Nguyễn Văn Lịch trong nghiên cứu có nhan đề "Nghiên cứu phát triển thương mại khu vực hành lang kinh tế Hải Phòng - Lào Cai - Côn Minh trong bối cảnh 11 hình thành khu mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc (Đề tài cấp Bộ 2004). Trong nghiên cứu này, tác giả cho rằng, thực tế trong những năm qua việc quan hệ buôn bán và hợp tác đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam với thị trường Trung Quốc mới ở cấp độ các doanh nghiệp địa phương các tỉnh phía Nam Trung Quốc và phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ và hộ tư nhân, chưa tiếp cận được nhiều các tập đoàn kinh tế lớn của phía bạn để xây dựng được một chiến lược làm ăn lâu dài và ổn định. Các hình thức buôn bán vẫn ở dạng buôn chuyến, mang tính tự phát, có hàng gì bán hàng nấy và với mức giá không ổn định và thường bị thua thiệt nhiều do bị ép cấp, ép giá, bị lừa lọc. Để khắc phục tình trạng đó, doanh nghiệp Việt Nam cần phát triển mạnh loại hình buôn bán chính ngạch. Tích cực gặp gỡ tiếp xúc để nghiên cứu đàm phán nhằm chuyển từ thương mại đơn thuần sang hợp tác sản xuất những mặt hàng mà hai bên có tiềm năng và có nhu cầu bổ sung lẫn nhau. Theo hướng đó, các doanh nghiệp Việt Nam đề nghị các doanh nghiệp Trung Quốc tập trung đầu tư vào các lĩnh vực gia công chế biến cao su, rau quả nhiệt đới, thuỷ hải sản, dược liệu, may mặc, Trung Quốc bao tiêu sản phẩm và xuất khẩu sang nước thứ ba. Phấn đấu thu hẹp chênh lệch trong cán cân buôn bán để tạo thuận lợi phát triển thương mại. Với mục đích đó doanh nghiệp hai bên cần đi đến thoả thuận một danh mục trao đổi hàng hoá có tính chất định hướng làm cơ sở cho doanh nghiệp hai nước xem xét trong việc ký kết các hợp đồng ngoại thương. Đề xuất kiến nghị với các doanh nghiệp Trung Quốc đề nghị phía nhà nước Trung Quốc tăng nhập khẩu từ Việt Nam một số mặt hàng đang duy trì hạn ngạch như cao su, than đá, dầu thực vật, đường.... cũng như các mặt hàng không có hạn ngạch mà Trung Quốc có nhu cầu nhập khẩu. Bên cạnh những nghiên cứu trên, còn có một số công trình khác được xem như là sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn trong phân tích thực trạng phát triển quan hệ thương mại ASEAN - Trung Quốc trong nhiều năm qua, đó là: “Nghiên cứu Tác động của khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc đối với Việt Nam” của Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (2006). Nghiên cứu này được thực hiện qua 12 chuyên đề về cả 3 lĩnh vực thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ và đầu tư. Đối với từng lĩnh vực, các chuyên đề đã tổng quan tình hình thực tế và các chính sách được áp dụng để từ đó đánh giá tác động của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc tới nền kinh tế Việt Nam. “Thâm h t cán cân thương mại: Kinh nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam” của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2008). Nghiên cứu này đã đưa ra nhiều bài học kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới để làm tham 12 khảo cho việc xây dựng các giải pháp đối với tình trạng thâm hụt thương mại của Việt Nam hiện nay. 1.2. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài Vấn đề quan hệ thương mại ASEAN - Trung Quốc từ lâu đã thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu ở nhiều quốc gia trên thế giới. Nghiên cứu về lợi thế so sánh trong quan hệ thương mại Trung Quốc ASEAN: Ai có lợi hơn trong ACFTA? Trước đây có nhiều đánh giá cho rằng ASEAN sẽ được lợi từ ACFTA. Chẳng hạn Yu-shek Cheng (2004), cho rằng ACFTA sẽ giúp tăng xuất khẩu của Trung Quốc sang ASEAN 10,6 tỷ USD/năm, trong khi mức nhập khẩu của Trung Quốc từ ASEAN tương ứng sẽ là 13 tỷ USD/năm. Hay Glosserman và Brailey Fritschi (2002) cho rằng ACFTA sẽ giúp ASEAN và Trung Quốc thêm vào mức tăng GDP hàng năm tương ứng là 1% và 0,3%. Còn theo Cai (2003), về ngắn hạn, ACFTA có thể làm tăng cạnh tranh giữa Trung Quốc và ASEAN trong điều kiện cả hai cùng có lợi thế về những sản phẩm sử dụng lao động tập trung và cùng có nhiều ngành có giá trị gia tăng thấp. Nhưng về dài hạn, cạnh tranh sẽ giúp cả hai bên trong tái cơ cấu kinh tế nhằm đạt được hiệu quả cao hơn. Trong một bài viết đăng trên Asia Times ngày 12/04/2010, tác giả Walden Bello cho rằng nhìn thoáng qua thì dường như mối quan hệ Trung Quốc-ASEAN đem lại lợi ích cho cả đôi bên. Nhu cầu bên trong của kinh tế Trung Quốc đang đi lên ở một mức độ nhanh chóng được xem là một yếu tố quan trọng trong sự tăng trưởng ở Đông Nam Á, bắt đầu vào năm 2003 - khi ASEAN lần đầu tiên xuất khẩu gần 30 tỷ USD sang Trung Quốc, sau một gian đoạn tăng trưởng chậm vì ảnh hưởng của Khủng hoảng tài chính châu Á. Trong bản phúc trình của Liên Hiệp Quốc khái quát về châu Á trong các năm 2003, 2004, viết: “Trung Quốc là một động cơ tăng trưởng quan trọng cho hầu hết các nền kinh tế trong vùng. Trung Quốc nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu với phần lớn các nước châu Á còn lại”. Dường như các nước ASEAN ra khỏi cơn cùng cực trong cuộc Khủng hoảng châu Á một phần là nhờ vào Trung Quốc. Walden Bello cũng phân tích Chương trình thu hoạch sớm (EHP) tác động tiêu cực nhiều đến Thái Lan. Có ý kiến cho rằng do các nhà trồng rau và trái cây oán hận, trách cứ thỏa thuận Thu hoạch sớm giữa Thái Lan và Trung Quốc, họ đã thất vọng và dồn nỗi tức giận vào Chương trình tự do thương mại rộng lớn của Chính phủ Thaksin, điều này là một trong số nhiều căn nguyên đưa đến kết cục của cuộc đảo chính lật đổ chính phủ của ông Thaksin vào tháng 9 năm 2006 [94, tr. 4]. Theo Walden Bello, Trung Quốc có rất nhiều sản phẩm công nghiệp, nông
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất