BỘ VĂN HOÁ THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ THIỀU HƯƠNG
PHỨC ĐIỆU TRONG CÁC TÁC PHẨM
THÍNH PHÒNG - GIAO HƯỞNG VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ ÂM NHẠC HỌC
HÀ NỘI, NĂM 2023
BỘ VĂN HOÁ THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ THIỀU HƯƠNG
PHỨC ĐIỆU TRONG CÁC TÁC PHẨM
THÍNH PHÒNG - GIAO HƯỞNG VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: ÂM NHẠC HỌC
MÃ SỐ: 62 21 02 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ ÂM NHẠC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS PHẠM TÚ HƯƠNG
HÀ NỘI, NĂM 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng
để bảo vệ ở bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2023
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Thị Thiều Hương
i
`
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC VÍ DỤ NHẠC .................................................................................................... I
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ............................................................................................................... V
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................................... V
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................ VI
THUẬT NGỮ, KÝ HIỆU ÂM NHẠC VÀ KÝ HIỆU TÊN NHẠC CỤ ...................................VII
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1........................................................................................................................................7
CƠ SỞ LÝ LUẬN - TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................7
1.1. Cơ sở lý luận...............................................................................................................................7
1.1.1. Một số khái niệm về thuật ngữ chuyên ngành dùng trong luận án ..................................7
1.1.2. Sơ lược lịch sử phát triển của âm nhạc phức điệu phương Tây ....................................10
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu phức điệu trong các tác phẩm thính phòng - giao hưởng
Việt Nam...........................................................................................................................................34
1.2.1. Hệ thống tài liệu nghiên cứu..........................................................................................34
1.2.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu ......................................................................................44
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................................................49
CHƯƠNG 2......................................................................................................................................51
HÌNH THỨC VÀ THỦ PHÁP PHỨC ĐIỆU PHƯƠNG TÂY TRONG CÁC TÁC PHẨM
THÍNH PHÒNG - GIAO HƯỞNG VIỆT NAM ..........................................................................51
2.1. Các hình thức fugue là một chương, một phần của tác phẩm.............................................51
2.1.1. Hình thức fugue một chủ đề ..........................................................................................52
2.1.2. Hình thức fugue nhiều chủ đề........................................................................................57
2.1.3. Hình thức hỗn hợp ........................................................................................................... 60
2.2. Sử dụng fugato ........................................................................................................................65
2.2.1. Fugato là phần mở đầu chương nhạc hay mở đầu tác phẩm ........................................... 66
2.2.2. Fugato sử dụng trong cấu trúc tác phẩm........................................................................70
2.3. Thủ pháp phức điệu ...............................................................................................................75
2.3.1. Phức điệu tương phản ...................................................................................................... 75
2.3.2. Phức điệu mô phỏng ......................................................................................................88
2.3.3. Phức điệu tương phản kết hợp phức điệu mô phỏng....................................................... 98
2.3.4. Phức điệu với bè trầm cố định - Ostinato ......................................................................99
Tiểu kết chương 2 ..........................................................................................................................101
CHƯƠNG 3....................................................................................................................................103
KHAI THÁC CÁC YẾU TỐ MANG BẢN SẮC DÂN TỘC KHI SỬ DỤNG HÌNH THỨC VÀ
CÁC THỦ PHÁP PHỨC ĐIỆU ...................................................................................................103
3.1. Nguồn chất liệu âm nhạc......................................................................................................... 104
3.1.1. Âm nhạc dân tộc cổ truyền ............................................................................................ 104
3.1.2. Giai điệu ca khúc đương đại .......................................................................................... 122
3.1.3. Ngữ điệu tiếng nói ......................................................................................................... 124
3.2. Biến hoá lòng bản và bè tòng trong âm nhạc cổ truyền dân tộc ......................................... 125
3.2.1. Phương pháp biến hoá lòng bản và bè tòng trong âm nhạc cổ truyển dân tộc. ............ 125
3.2.2. Một số phương thức tiếp thu bè tòng của âm nhạc cổ truyền dân tộc .......................... 128
Tiểu kết chương 3 ..........................................................................................................................143
KẾT LUẬN ....................................................................................................................................145
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................151
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 158
DANH MỤC TÁC PHẨM NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN ..............................................159
i
DANH MỤC CÁC VÍ DỤ NHẠC
Ví dụ 1.1: Organum “Rex caeli Domine” thế kỷ IX
13
Ví dụ 1.2: Conductus “Vetus abit litera” thế kỷ XII - XIII
14
Ví dụ 1.3: Motet: Amours mi font (n.1-5)
14
Ví dụ 1.4: G.Frescobaldi - Fugue
Ví dụ 1.5: J.S.Bach - Prelude C dur - tập 1 (n.1 - 2)
Ví dụ 1.6: W.A.Mozart - Requiem -Kyrie Elesion (n.49-52)
Ví dụ 1.7: L.v.Beethoven - Op.110 - Sonate số 31 - Ch. III (n.28-34)
18
19
22
23
Ví dụ 1.8: W.A.Mozart - Sonate số 17 - B dur, K570 - Ch.I (n.101 - 106)
Ví dụ 1.9: F.Chopin - Valse No. 13 - Des dur (n.1- 4)
Ví dụ 1.10: R.Schumann - Kreisleriana Op.16 - (n.37- 41)
Ví dụ 1.11: M.Mussorgky - Bức tranh trong phòng triển lãm - ch.VI
(n.19-20)
25
27
28
29
Ví dụ 1.12: S. Prokofiev -Peter và Chó sói Op.67 – ô số 48
32
Ví dụ 1.13:K.E.Penderecki - Khúc tưởng niệm các nạn nhân ở Hiroshima
(n62 - 63)
33
Ví dụ 2.1: Thế Bảo - Tứ tấu đàn dây - ch. II “Suối” (n.1- 4)
53
Ví dụ 2.2: Ca Lê Thuần - Concerto Es dur - Giai điệu mở đầu – ô 1
Ví dụ 2.3: Vĩnh Cát - Không chỉ là huyền thoại - ch.II - Chủ đề đoạn A
(n.1-8)
54
55
Ví dụ 2.4: Nguyễn Đình Tấn - Những cánh chim không mỏi - ch.IV(n.609-616)
58
Ví dụ 2.5: Vĩnh Cát - Tuổi trẻ anh hùng - Ba chủ đề - ô vuông 17
Ví dụ 2.6: Đặng Hữu Phúc - Sonate Polyphonique - Chủ đề 1 (n.1-3)
59
61
Ví dụ 2.7: Đặng Hữu Phúc - Sonate Polyphonique - Đối đề 1 (n.4-6)
Ví dụ 2.8: Hoàng Cương - Sonate in C - Chủ đề 1 (n. 1-5)
61
63
Ví dụ 2.9: Hoàng Cương - Sonate in C - Chủ đề 2 (n.61-67)
63
Ví dụ 2.10: Nguyễn Văn Nam - Tứ tấu dây - Chủ đề ch. I (n.1-7)
66
Ví dụ 2.11: Trần Mạnh Hùng - Tứ tấu dây số 2 - ch. II (n.1- 5)
67
Ví dụ 2.12: Nguyễn Đình Tấn - Ngọn lửa của tình yêu - ch.II (n.296-299) 68
ii
Ví dụ 2.13: Vân Đông - GH. Thơ Tưởng nhớ - Chủ đề 1 (n.1-6)
Ví dụ 2.14: Đỗ Hồng Quân - GH Dáng rồng lên - ch. IV Rước ( n.1-4)
Ví dụ 2.15: Ca Lê Thuần - Tứ tấu dây Âm thanh đồng bằng (n50-67)
Ví dụ 2.16: Hoàng Cương - Sonate in C - Chương IV (n.388-392)
Ví dụ 2.17: Nguyễn Đức Toàn - GH. Đất nước - Ch.I (n.66-69)
68
70
70
71
72
Ví dụ 2.18: Ca Lê Thuần - Ballade Symphonie - ô vuông 11
72
Ví dụ 2.19: Ca Lê Thuần - Giao hưởng thơ d moll - ô vuông 9
Ví dụ 2.20: Trần Mạnh Hùng - GH thơ Hào khí Thăng Long - ô vuông F
72
73
Ví dụ 2.21: Trần Mạnh Hùng - GH thơ Bạch Đằng Giang - ô vuông C
Ví dụ 2.22: Nguyễn Phúc Linh - Tam tấu: clarinet, bassoon và piano
73
(n.1-4)
Ví dụ 2.23: Nguyễn Đức Toàn - GH Đất nước - Ch.I (n.70-72)
Ví dụ 2.24:Phạm Minh Khang - sonate Tuổi trẻ anh hùng (n.28-30)
Ví dụ 2.25: Nguyễn Văn Nam - GH. Số 3 - Chương I - ô vuông 3
Ví dụ 2.26: Nguyễn Văn Nam GH. Số 3 - Chương II - ô vuông 29
76
76
76
77
77
Ví dụ 2.27: Nguyễn Văn Nam - GH.số 7 - Chương I - ô vuông 8
Ví dụ 2.28: Đỗ Hồng Quân - Concerto cho violin và dàn nhạc (n.250-256 )
Ví dụ 2.29: Nguyễn Văn Nam - GH số7 - ch.I - ô vuông 20
Ví dụ 2.30: Hoàng Cương - Vũ hội đêm rằm (n.27-34)
Ví dụ 2.31: Nguyễn Phúc Linh - Người ơi người ở đừng về (n.43-47)
78
78
79
80
80
Ví dụ 2.32:Nguyễn Thị Nhung -Tổ khúc Hương quê - Ch.II (n.05-08)
Ví dụ 2.33: Chu Minh - Miền Nam tuyến đầu - Ch. II (n.144-149)
81
81
Ví dụ 2.34: Chu Minh - Miền Nam tuyến đầu - Ch.III (n.262-268 )
Ví dụ 2.35: Nguyễn Đình Tấn - Cây đuốc sống - Ch.II (n.304-307)
82
82
Ví dụ 2.36: Nguyễn Xinh - Non sông một dải - Ch.I (nhịp 75-79)
83
Ví dụ 2.37: Vĩnh Cát - Cuộc đối đầu lịch sử - Ch.II – ô 67
84
Ví dụ 2.38: Đặng Hữu Phúc - Pizzicato Việt Nam (n.32-35)
Ví dụ 2.39 Trần Mạnh Hùng - Tứ tấu dây số 2 - Ch.II
86
86
Ví dụ 2.40: Nguyễn Đình Tấn - Những cánh chim không mỏi (n.617-624) 87
Ví dụ 2.41: Ca Lê Thuần - Ballade Symphonie - ô 11
88
Ví dụ 2.42: Trần Mạnh Hùng - Tứ tấy dây số 2 - Ch.II (n.34-37)
89
iii
Ví dụ 2.43: Hoàng Cương - Sonate in C - Chương IV
Ví dụ 2.44: Đỗ Hồng Quân - Giao hưởng Mở đất (nhịp 33)
Ví dụ 2.45: Đặng Hữu Phúc - Pizzicato Việt Nam (nhịp 42-47)
Ví dụ 2.46: Đỗ Dũng - GH. Mãi dáng Việt Nam - ch. II (n.103-109)
Ví dụ 2.47: Trần Mạnh Hùng - Tứ tấy dây số 2 - Ch.II (n.34-37)
89
90
90
91
92
Ví dụ 2.48: Chu Minh -Tam tấu (nhịp 5 – 11)
93
Ví dụ 2.49: Huy Du - Tam tấu Kể chuyện sông Hồng (n.206-209)
Ví dụ 2.50: Vĩnh Cát - GH. Thơ Tuổi trẻ anh hùng - ô vuông 16
93
94
Ví dụ 2.51: Vĩnh Cát - GH. Thơ Tuổi trẻ anh hùng - ô vuông 17
Ví dụ 2.52: Đặng Hữu Phúc - Sonate polyphonique (n.7-8)
94
95
Ví dụ 2.53: Vĩnh Cát - GH. Thơ Tuổi trẻ anh hùng - ô vuông 48
Ví dụ 2.54: Thế Bảo - Cửu Long mênh mông (n.120-123)
Ví dụ 2.55: Vĩnh Cát - Cuộc đối đầu lịch sử - Chương II (n.127-131)
Ví dụ 2.56: Thế Bảo - Tháng 3 Tây Nguyên (n.157-159)
Ví dụ 3.1: Người ở đừng về - Dân ca Quan họ Bắc Ninh
96
97
98
99
105
Ví dụ 3.2: Lý rẫy lý vườn - Dân ca Sông Bé
Ví dụ 3.3: Nguyễn Văn Nam - GH số 6 - Ch.I (n.129-136)
Ví dụ 3.4: Lý con cua - Dân ca Nam Bộ
Ví dụ 3.5: Đỗ Hồng Quân - Giao hưởng Mở đất (n.156-172)
Ví dụ 3.6: Đỗ Hồng Quân - Trổ một (n.95-101)
106
106
107
107
108
Ví dụ 3.7: Đỗ Hồng Quân - tổ khúc GH Dáng rồng lên - Ch.IV (n.72-80) 109
Ví dụ 3.8: Nguyễn Văn Nam - GH.Chuyện nàng Kiều - Ch.III – ô 73
110
Ví dụ 3.9: Trích Xẩm xoan
Ví dụ 3.10: Đỗ Kiên Cường - Tam tấu Về làng (n.69-73)
110
112
Ví dụ 3.11: Nguyễn Văn Nam - GH số 8 - Ch.II - ô 42
113
Ví dụ 3.12: Nguyễn Văn Nam - Giao hưởng số 8 - Ch. I (n4-10)
114
Ví dụ 3.13: Ca Lê Thuần - Tứ tấu dây Âm thanh đồng bằng - ô 11
Ví dụ 3.14: Nguyễn Văn Nam - Tứ tấu dây - Chương I (nhịp 1-6)
115
115
Ví dụ 3.15: Nguyễn Phúc Linh - Concerto Fantastic cho violin (n.53-54) 116
Ví dụ 3.16: Trọng Đài - giao hưởng Tiếng rao - Ch.II (n.1-4)
117
Ví dụ 3.17: Vân Đông - GH thơ Tưởng nhớ - Chủ đề 1 (n.1-6)
119
iv
Ví dụ 3.18:Trần Quý- Concertino Biển quê hương (n.309-318)
Ví dụ 3.19: Phạm Minh Khang - Giao hưởng thơ - ô vuông 11
Ví dụ 3.20: Nguyễn Văn Nam - Giao hưởng số 7 - Ch.IV (n.383-845)
Ví dụ 3.21: Nguyễn Văn Nam - GH. Số 5 - ch.I - chủ đề 1- ô 2
Ví dụ 3.22: Vĩnh Cát - GH Cuộc đối đầu lịch sử - Ch.I - ô 23
119
120
120
120
121
Ví dụ 3.23: Nguyễn Đức Toàn - GH Đất nước - Ch.I (n.66-69)
121
Ví dụ 3.24: Đàm Linh - Hoà tấu Thăng Long (n.78-81)
Ví dụ 3.25: Vĩnh Cát Chương II - Cuộc đối đầu lịch sử - ô 62
122
122
Ví dụ 3.26: Trọng Bằng - Người về đem tới niềm vui (n.127-135)
Ví dụ 3.27: Nguyễn Văn Nam - Phật nghìn tay nghìn mắt (n.24-30)
123
124
Ví dụ 3.28: Trọng Bằng - Người về đem tới niềm vui (n.189-194)
Ví dụ 3.29: Nguyễn Văn Thương - Rhapsody số 2 (n.50-58)
Ví dụ 3.30: Trần Quý - Concertino Biển quê hương (n.309-318)
Ví dụ 3.31: Trần Quý -Concertino Biển quê hương (n.15-18)
Ví dụ 3.32: Đàm Linh - Hòa tấu Thăng Long (n.103-105)
125
129
131
131
132
Ví dụ 3.33: Nguyễn Văn Nam - Giao hưởng số 3 - Ch II - ô 58
Ví dụ 3.34: Đặng Hữu Phúc - Pizzicato Việt Nam ( n.97-103)
Ví dụ 3.35: Đỗ Hồng Quân - Trống hội (n.111-114)
Ví dụ 3.36: Nguyễn Phúc Linh -Trio số 2 (n.54-57)
Ví dụ 3.37: Đỗ Hồng Quân - Trống hội (n.55-58)
133
134
134
136
137
Ví dụ 3.38: Đỗ Hồng Quân - Trổ một (n.95-101)
Ví dụ 3.39: Hồng Quân -Trổ một (n.207-210 )
138
139
Ví dụ 3.40: Đỗ Hồng Quân -Trổ một (n.225-228)
Ví dụ 3.41: Đỗ Hồng Quân - Đối thoại (n.37-48)
139
140
Ví dụ 3.42: Đỗ Hồng Quân - Đối thoại (n.53-69)
140
Ví dụ 3.43: Nguyễn Văn Thương - Trở về đất mẹ (n.90-108)
141
Ví dụ 3.44: Đặng Hồng Anh - Capriccio Tây Nguyên (n.66-71)
Ví dụ 3.45: Phạm Minh Khang - Giao hưởng thơ (n.165-170)
141
142
v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: L.v.Beethoven - Giao hưởng số 5 - ch.II - fugato
Sơ đồ 1.2: L.v.Beethoven - Giao hưởng số 3 - ch.II - Phần tái hiện
Sơ đồ 1.3: Max Reger - Biến tấu và Fugue Op.132- fugue
24
25
30
Sơ đồ 2.1: Thế Bảo - Tứ tấu dây - Cấu trúc chương II “ Suối”
Sơ đồ 2.2: Ca Lê Thuần - Concerto giọng Es dur - Cấu trúc chương II
Sơ đồ 2.3: Vĩnh Cát - GH Không chỉ là huyền thoại - Đoạn A1 và A2
Sơ đồ 2.4: Nguyễn Đình Tấn - Những cánh chim không mỏi - Ch.IV
53
55
56
58
Sơ đồ 2.5: Vĩnh Cát - GH thơ Tuổi trẻ anh hùng - Fugue ba chủ đề
60
Sơ đồ 2.6: Đặng Hữu Phúc- Sonate Polyphonique - Fugue
Sơ đồ 2.7: Hoàng Cương - Tứ tấu dây Sonate in C - Chương I
Sơ đồ 2.8: Nguyễn Văn Nam - Tứ tấu dây - fugato
Sơ đồ 2.9: Nguyễn Văn Nam - Ngũ tấu dây và piano - ch. III - fugato
Sơ đồ 2.10: Đỗ Kiên Cường - Tam tấu Về làng - fugato
63
64
66
67
67
Sơ đồ 2.11: Vĩnh Cát - Giao hưởng số 1 - ch. II - fugato mở đầu
69
Sơ đồ 2.12: Nguyễn Văn Nam - GH số 7 - chương IV - fugato
69
Sơ đồ 2.13: Đỗ Hồng Quân - GH Dáng rồng lên - ch. IV - fugato
70
Sơ đồ 2.14: Ca Lê Thuần - Tứ tấu dây Âm thanh đồng bằng – đoạn fugato thứ
nhất: từ nhịp 50 - 67
70
Sơ đồ 2.15: Nguyễn Đình Tấn - ch.II - fugato
Sơ đồ 2.16: Vũ Nhật Tân - Không gian - canon bốn bè (n.10 - 31)
74
95
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Bela Bartok - Music for Strings, Percussion and Celesta - Điệu tính
chủ đề từ phần trình bày đến cao trào phần phát triển
32
Bảng 1.2: Một số thuật ngữ chưa có sự thống nhất trong sgk
46
Bảng 2.1: Vĩnh Cát - Không chỉ là huyền thoại - Khái quát cấu trúc ch. II 55
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Từ viết tắt
Viết tắt
1
Chương
Ch.
2
Đại học
ĐH
3
Giáo sư
GS
4
Giao hưởng
GH
5
Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam
HVÂNQGVN
6
Opus
Op
7
Nhịp 322
n.322
8
Nhà xuất bản
Nxb
9
Nhạc viện Hà Nội
NVHN
10
Nghệ sĩ Nhân dân
NSND
11
Phụ lục
PL
12
Phó giáo sư
PGS.
13
Phó tiến sĩ
PTS.
14
Sách giáo khoa
Sgk
15
Thành phố Hồ Chí Minh
Tp. HCM
16
Tiến sĩ
TS.
17
Trang
Tr
18
Xã hội Chủ nghĩa
XHCN
19
Ví dụ
VD
vii
THUẬT NGỮ, KÝ HIỆU ÂM NHẠC VÀ KÝ HIỆU TÊN NHẠC CỤ
A. THUẬT NGỮ ÂM NHẠC (xếp theo ABC)
1. Bè tòng: (Tiếng Anh: Heterophony; Ý: Eterofonia, Pháp: Hétérophonie,
Đức: Heterophonie) là một hình thức trình bày âm nhạc trong đó có một
bè mang ý nghĩa dẫn dắt, còn những bè khác trình bày biến hoá, hoạ lại
những âm điệu điển hình nhất của bè chính. Từ đồng nghĩa: Phân điệu.
2. Biến hoá: biến đổi thành ra cái khác, hoặc sang hình thức khác.
3. Biến thể: là những kết hợp mới dưới dạng biến tấu của sự kết hợp ban
đầu.
4. Canon (Tiếng Anh, Ý, Pháp: Canon, Đức: Kanon) là sự nhắc lại có chu
kỳ một giai điệu ở các bè khác nhau nhiều lần.
5. Chủ điệu: (Tiếng Anh: Homophony; Ý: Omofonia; Pháp, Đức:
Homophonie) là lối nhạc nhiều bè trong đó có một bè giai điệu, các bè
còn lại là phần đệm hoà âm.
6. Chữ chính đồng âm: là quy tắc về đồng âm ở phách mạnh và ở kết câu.
7. Đáp đề: Trong phần trình bày của bản Fugue, sau khi chủ đề xuất hiện ở
một bè, chủ đề được nhắc lại ở một bè khác được gọi là đáp đề, thường
là ở điệu tính át.
8. Đối đề (Tiếng Anh: Counter subject; Ý: Controsoggetto, Pháp:
Contresubjet, Đức: Kontrasubjekt): là phần giai điệu nối tiếp sau chủ đề
và đối vị với đáp đề.
9. Đối vị (Tiếng Anh: Counterpoint; Ý: Contrappunto, Pháp: Contrepoint,
Đức: Kontrapunkt): là thuật ngữ chỉ kỹ thuật kết hợp đồng thời các âm,
các giai điệu theo lối phức điệu.
10. Đối vị chuyển động chiều dọc: là hình thức đối vị mà khi chuyển sang
biến thể giai điệu không thay đổi nhưng quan hệ quãng chiều dọc giữa
hai bè có thể rộng ra, hẹp lại hoặc hai bè có thể đổi chỗ cho nhau.
11. Đối vị đảo ảnh: là hình thức đối vị mà khi sang biến thể giai điệu được
thay đổi bằng cách đối xứng trên một trục. Từ đồng nghĩa: đối vị phản
gương.
viii
12. Đối vị đơn giản: là sự kết hợp của các bè chỉ sử dụng một lần.
13. Đối vị phức tạp: là sự kết hợp của các bè được dùng thêm một hay nhiều
lần nữa với các phương thức trình bày khác.
14. Fugato:là hình thức fugue ở dạng không hoàn chỉnh dùng trong tác phẩm
chủ điệu.
15. Fughetta: là tác phẩm phức điệu viết ở hình thức fugue nhưng có quy
mô nhỏ hơn fugue.
16. Fugue (Tiếng Anh, Pháp: Fugue; Ý: Fuga, Đức: Fuge) là tên gọi một
hình thức âm nhạc phức điệu mà cấu trúc của nó dựa trên sự tiến hành
nhiều lần một, hai hay ba chủ đề ở tất cả các bè.
17. Invention (Tiếng Anh, Pháp: Invention; Ý: Invenzione, Đức: Erfindung)
là tên gọi những tác phẩm phức điệu có tính chất phóng tác.
18. Iv (Từ Latinh: Index Verticalis) là chỉ số thước đo chiều dọc.
19. Kết hợp dạng thức: là sự kết hợp các dạng thang âm (chưa hình thành
điệu thức) và điệu thức.
20. Lòng bản: là thuật ngữ âm nhạc chỉ các bài bản âm nhạc được ghi lại có
tính chất ước lệ, mô hình, xuất hiện trong âm nhạc tài tử và âm nhạc cải
lương Nam bộ. Từ đồng nghĩa: giai điệu lõi.
21. Mô phỏng đảo ảnh (Tiếng Anh: Contrary motion; Ý: moto contrario,
Pháp: mouvement contraire, Đức: Gegenbewegung): là một hình thức
mô phỏng trong đó bè mô phỏng là dạng đảo ảnh của bè mở đầu.
22. Nguyên thể: là sự kết hợp lần đầu tiên của các giai điệu.
23. Ostinato (Tiếng Anh, Ý, Pháp, Đức: Ostinato): âm hình trì tục.
24. Phức điệu (Tiếng Anh:Polyphony; Ý:Polifonia, Pháp:Polyphonie, Đức:
Polifonie): hình thức âm nhạc nhiều bè, mỗi bè là một giai điệu có tính
độc lập.
25. Phức điệu mô phỏng (Tiếng Anh, Pháp, Đức: Imitation; Ý: Imitazione):
là sự xuất hiện lần lượt của cùng một giai điệu ở các bè khác nhau.
26. Phức điệu tương phản: là kết hợp hai hay nhiều giai điệu có cá tính
riêng và sự phát triển tương đối độc lập.
ix
27. Stretto (Tiếng Anh, Ý, Pháp, Đức: Stretto) là thủ pháp âm nhạc mô
phỏng, bè sau lặp lại giai điệu của bè trước trong lúc bản thân giai điệu
bè này chưa kết thúc.
28. Đối với các điệu thức diatonique Trung cổ: gọi tên theo tiếng Anh.
x
1.
2.
3.
4.
B. DANH MỤC KÝ HIỆU ÂM NHẠC
C, c: Âm đô
D, d: Âm rê
E, e: Âm mi
F, f: Âm fa
5.
6.
7.
8.
9.
G, g: Âm son
A, a: Âm la
H, h: Âm si
B, b: Âm si giáng
#, is: Dấu thăng (ví dụ C# hoặc do# hoặc cis là đô thăng)
10. b, es: Dấu giáng (ví dụ Cb hoặc dob hoặc ces là đô giáng)
11. dur: giọng trưởng (ví dụ C dur là giọng Đô trưởng)
12. moll: giọng thứ (ví dụ a moll là giọng La thứ)
13. -------------: một bè giai điệu
14. T: chủ đề
15. Ʇ: chủ đề phản gương
16.
chủ đề phóng to trường độ
17. đ: đối đề
18. P: (Tiếng Ý: Proposta) giai điệu mở đầu
19. R: (Tiếng Ý: Risposta) bè mô phỏng
20. Số 7: ký hiệu thuộc hệ thống số, thể hiện số quãng 2 chứa trong quãng
đó.
21. Dấu (-), (+): hướng di chuyển các bè; cụ thể:
dấu (+): các bè rộng ra.
dấu (-): các bè hẹp lại.
22.
: đoạn nhạc nối, đoạn chen
23.
24.
25.
26.
: Phản gương
: thủ pháp mô phỏng dồn (stretto)
Nguyên thể, sự kết hợp các bè lần đầu tiên
xi
27.
Biến thể chuyển chỗ
28.
Biến thể chuyển xa
29.
Biến thể chuyển gần
xii
C. DANH MỤC KÝ HIỆU TÊN NHẠC CỤ (LUẬN ÁN SỬ DỤNG
THEO NGÔN NGỮ TIẾNG ANH)
TT
Tên tiếng Anh
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
piccolo
flute
oboe
English horn
clarinet
A bass clarinet
bassoon
contrabassoon
French horn
trumpet
trombone
tuba
harp
violin
viola
violoncello
double bass
Ký hiệu viết tắt
(theo tiếng Anh)
Picc.
Fl.
Ob.
E.Hn.
Cl.
A B. Cl.
Bsn.
Cbsn.
F.Hn.
Tpt.
Tbn.
Tba.
Hrp.
Vln.
Vla.
Vc.
Db.
Tiếng Ý
piccolo
flauto
oboe
corno inglese
clarinetto
fagotto
contrafagotto
corno
tromba
trombone
tuba
arpa
violino
viola
violoncello
contrabbasso
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Âm nhạc là một trong những ngôn ngữ có khả năng biểu cảm lớn nhất
của con người. Cùng với tiến trình phát triển của nhân loại, âm nhạc ngày càng
phát triển để phục vụ đời sống tinh thần của con người và phù hợp với nhu cầu
xã hội. Chính vì vậy, nghệ thuật âm nhạc luôn được sinh ra, bổ sung và đổi mới
trong những điều kiện lịch sử nhất định cùng với sự sáng tạo của người nhạc
sĩ.
Những biến động trong lịch sử dân tộc Việt Nam vào thế kỷ XIX đã dẫn
tới rự ra đời của âm nhạc mới Việt Nam đầu thế kỷ XX. Từ bước chập chững
ban đầu, chủ yếu là trong lĩnh vực nhạc hát, đến cuối những năm 50 của thế kỷ
XX, âm nhạc thính phòng, giao hưởng Việt Nam - một bộ phận của âm nhạc
mới Việt Nam mới thực sự hình thành và phát triển.
Để hình thành lĩnh vực âm nhạc thính phòng - giao hưởng không chỉ một
sớm một chiều, mà phải đi từng bước, đồng bộ để đạt được sự phát triển toàn
diện ở các lĩnh vực sáng tác, biểu diễn, đào tạo… Sự ra đời của các nhà hát,
dàn nhạc và đặc biệt là sự ra đời của Trường Âm nhạc Việt Nam, nay là Học
viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam, đã góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh
mẽ của âm nhạc thính phòng - giao hưởng Việt Nam. Song song với việc đào
tạo trong nước, nhà nước ta đã cử nhiều nhạc sĩ đi học tập và nghiên cứu ở nước
ngoài như Trung Quốc, Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu. Từ đó hình thành
đội ngũ các nhạc sĩ sáng tác đóng góp cho sự phát triển của âm nhạc mới nước
nhà như: Nguyễn Văn Thương, Đỗ Nhuận, Hoàng Việt, Trần Ngọc Xương,
Nguyễn Đình Tấn, Đàm Linh, Nguyễn Văn Nam, Doãn Nho,Vĩnh Cát, Nguyễn
Thị Nhung, Thế Bảo, Ca Lê Thuần...Tất cả đã tạo nên niềm tự hào của nền khí
nhạc non trẻ Việt Nam đối với nghệ thuật thế giới.
Tuy nhiên đến năm 1989, những biến động về tình hình chính trị trên thế
giới mà cụ thể là sự tan rã của khối xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô (cũ) đã ảnh
hưởng không nhỏ đến âm nhạc mới Việt Nam. Nhưng nhờ có chính sách đổi
mới toàn diện từ giáo dục, kinh tế, đối ngoại đến văn hóa… âm nhạc Việt Nam
nói chung, âm nhạc thính phòng - giao hưởng nói riêng đã có sự khởi sắc và
2
đang phát triển ngày một tốt đẹp. Các nhạc sĩ thời kỳ sau đã kế thừa những
thành tựu của giai đoạn trước, tiếp tục phát triển theo sự tiến triển chung của
thời đại. Lớp nhạc sĩ kế cận cũng dành nhiều tâm huyết với khí nhạc Việt Nam
phải kể đến các nhạc sĩ như Trần Trọng Hùng, Nguyễn Cường, Ngô Quốc Tính,
Hoàng Cương, Đặng Hữu Phúc, Đỗ Hồng Quân, Hoàng Lương, Trọng
Đài,….và thế hệ trẻ hơn có các nhạc sĩ Vũ Nhật Tân, Trần Mạnh Hùng, Trần
Kim Ngọc….
Nhìn lại chặng đường phát triển của âm nhạc mới Việt Nam, đặc biệt là
âm nhạc thính phòng - giao hưởng đã tạo được những dấu ấn rõ nét cả về số
lượng cũng như chất lượng nghệ thuật. Người nhạc sĩ luôn có ý thức tìm về cội
nguồn để một mặt tiếp thu, lưu giữ và tuyên truyền vốn cổ, một mặt để thuần
hóa những yếu tố ngoại sinh, tạo ra những nguồn lực mới đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của thời đại. Tác phẩm khí nhạc của các nhạc sĩ Việt Nam đa phần đều có
tiêu đề, chủ yếu đề cập đến tình cảm gia đình, tình yêu thiên nhiên, đất nước và
cuộc đấu tranh của dân tộc…. Bên cạnh đó, sự đa dạng và phong phú về hình
thức và thể loại nhằm phản ánh các hình tượng âm nhạc khác nhau trong cuộc
sống của người Việt Nam cũng được thể hiện qua những tác phẩm từ thính
phòng độc tấu, song tấu, tam tấu, tứ tấu…cho đến những tác phẩm viết cho dàn
nhạc giao hưởng. Từ tác phẩm có quy mô nhỏ và vừa như: bài ca không lời,
prelude, vũ khúc, scherzo, hát ru, serenade, romance, fantasia, capriccio,
rhapsody, biến tấu, tổ khúc…cho đến những tác phẩm sonate một chương, liên
khúc sonate, giao hưởng thơ, liên khúc giao hưởng, tổ khúc giao hưởng….
Trên bước đường xây dựng nền âm nhạc mới nói chung và âm nhạc thính
phòng - giao hưởng nói riêng, các nhạc sĩ Việt Nam, bên cạnh sự tiếp thu và
phát triển chất liệu trong âm nhạc cổ truyền dân tộc, các nhạc sĩ đã tiếp thu tinh
hoa của âm nhạc phương Tây để làm phong phú hơn nữa các tác phẩm của
mình. Các nhạc sĩ tiếp thu ở các lĩnh vực hòa âm - phối khí - hình thức - thể
loại, thủ pháp sáng tác … và không thể thiếu lĩnh vực nhạc phức điệu. Phức
điệu là một bộ phận trong kho tàng âm nhạc của nhân loại, là kỹ thuật sáng tác
quan trọng đối với các nhà soạn nhạc. Hình thức âm nhạc nhiều bè của phức
điệu có khả năng thể hiện toàn diện các hiện tượng phức tạp trong cuộc sống.
3
Càng ngày, âm nhạc hiện đại càng đề cao vai trò của phức điệu. Việc sử dụng
hình thức và các thủ pháp phức điệu không chỉ xuất hiện trong các tác phẩm
phức điệu độc lập mà còn xuất hiện trong tác phẩm chủ điệu ở mọi thể loại đã
trở nên phổ biến. Đối với âm nhạc truyền thống Việt Nam nói riêng và âm nhạc
truyền thống phương Đông nói chung thì sự phát triển chiều ngang - phát triển
theo lối phức điệu - luôn được quan tâm hơn cả. Cũng chính vì lẽ đó, trong tư
duy sáng tác của các nhạc sĩ Việt Nam từ xưa đến nay, muốn tác phẩm thể hiện
tinh thần dân tộc, mang đậm yếu tố dân tộc thì không thể không có những đặc
điểm đó - đặc điểm tư duy âm nhạc theo “chiều ngang”.
Thấy được tầm quan trọng của âm nhạc phức điệu cũng như mong muốn
được nghiên cứu về vấn đề tư duy âm nhạc theo “chiều ngang” trong các tác
phẩm thính phòng, giao hưởng của các nhạc sỹ Việt Nam, qua đó có thể nhìn
nhận, đánh giá về một số đặc điểm âm nhạc trong các sáng tác của các nhạc sĩ
nên chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu cho Luận án của mình là:
PHỨC ĐIỆU TRONG CÁC TÁC PHẨM
THÍNH PHÒNG - GIAO HƯỞNG VIỆT NAM
2. Lịch sử đề tài
Sau khi nghiên cứu và hệ thống 21 tài liệu mà chúng tôi trình bày chi tiết
ở tiểu mục 1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu phức điệu phương Tây
trong các tác phẩm thính phòng - giao hưởng Việt Nam, chúng tôi nhận
thấy: Bản luận án của chúng tôi là công trình nghiên cứu chuyên sâu về sự kế
thừa âm nhạc phức điệu phương Tây cũng như sự tiếp thu tư duy “chiều ngang”
của âm nhạc cổ truyền dân tộc trong các tác phẩm thính phòng - giao hưởng
của một số nhạc sĩ Việt Nam. Đây là đề tài không trùng lặp với các công trình
đã công bố.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hình thức và thủ pháp phức điệu phương Tây đã được các nhạc sĩ Việt
Nam vận dụng trong một số tác phẩm thính phòng giao hưởng.
4
- Những tìm tòi để thể hiện bản sắc dân tộc trong việc sử dụng các hình
thức, thủ pháp phức điệu của các nhạc sĩ Việt Nam.
- Sự tiếp thu và vận dụng nguyên tắc bè tòng trong hoà tấu cổ truyền Việt
Nam ở một số tác phẩm thính phòng giao hưởng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Trong luận án này chúng tôi chỉ nghiên cứu những tác phẩm thuộc thể
loại thính phòng -giao hưởng viết cho các nhạc cụ phương Tây diễn tấu, hoặc
tác phẩm viết cho nhạc cụ dân tộc diễn tấu cùng dàn nhạc giao hưởng phương
Tây. Như vậy phạm vi nghiên cứu của luận án bao gồm một số tác phẩm thính
phòng viết cho nhạc cụ phương Tây như độc tấu cho piano, các bản hoà tấu
(song tấu, tam tấu, tứ tấu…) và các tác phẩm viết cho dàn nhạc giao hưởng
như: ouverture, ballade, rhapsody, concerto cho nhạc cụ diễn tấu cùng dàn nhạc
giao hưởng (nhạc cụ phương Tây hoặc nhạc cụ dân tộc), giao hưởng thơ, tổ
khúc giao hưởng và các bản liên khúc giao hưởng nhiều chương.
- Do việc vận dụng âm nhạc phức điệu mà cụ thể là hình thức và thủ pháp
phức điệu trong tác phẩm chủ điệu đã được rất nhiều nhạc sĩ ở các trường phái,
các giai đoạn phát triển của âm nhạc thế giới thể hiện trong sáng tác của mình
nên nhằm tìm hiểu sự tiếp thu những thành tựu của âm nhạc phương Tây, ở
luận án này, phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong các tác phẩm chủ điệu
của các nhạc sĩ Việt Nam có những chương, những phần sử dụng phức điệu.
- Thực tế ở Việt Nam, việc in ấn và biểu diễn các tác phẩm thính phòng
- giao hưởng gặp rất nhiều khó khăn và khối lượng tác phẩm lại lớn nên khi
tiến hành sưu tầm tác phẩm dùng cho việc nghiên cứu của luận án, chúng tôi
không có điều kiện tìm hiểu được tất cả tác phẩm của các nhạc sĩ. Do vậy chúng
tôi lựa chọn tác phẩm theo tiêu chí sau và được giới hạn trong 120 tác phẩm:
+ Các tác phẩm đã được in ấn, phổ biến, công diễn hoặc là giáo trình
giảng dạy trong HVANQGVN và các cơ sở đào tạo âm nhạc tại Việt Nam.
+ Các tác phẩm đã đạt giải thưởng trong các kỳ thi khí nhạc trong nước
và quốc tế.
Danh sách 120 tác phẩm dùng trong luận án chúng tôi trình bày ở trang
159 của luận án.
- Xem thêm -