LỢI THẾ SO SÁNH CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM
TÓM TẮT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
(CHƯƠNG TRÌNH LIÊN KẾT ĐÀO TẠO QUỐC TẾ GIỮA ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
VIỆT NAM VÀ ĐẠI HỌC TỔNG HỢP SOUTHERN LUZON PHILIPPINES)
Người hướng dẫn: PGS,TS Nguyễn Khánh Doanh
Người thực hiện: Lê Anh Tuấn
Thái nguyên, 2013
LỜI NÓI ĐẦU
Đây là nghiên cứu đầu tiên của tác giả trong việc nỗ lực nhằm đánh giá có
hệ thống về các lợi thế so sánh của ngành công nghiệp dệt may Việt nam trên thị
trường Quốc tế.
Nghiên cứu diễn ra vào đúng thời điểm mà Việt Nam đã và đang thực
hiện một nỗ lực rộng khắp trong chính sách hội nhập thương mại quốc tế trong
vài năm qua, kết quả của việc tăng áp lực cạnh tranh và chuyển giao công
nghệ, sẽ dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế; như vậy, khối lượng
xuất khẩu của hàng dệt may phản ánh lợi thế so sánh của Việt Nam trong nền
kinh tế toàn cầu.
Thời điểm của nghiên cứu cũng cho thấy tầm quan trọng trong việc tăng
cường hội nhập thương mại quốc tế của Việt nam trong vài năm qua, điều này
đã góp phần cho sự thay đổi trong lợi thế so sánh của ngành Công nghiệp dệt
may Việt nam trên thị trường thế giới
Nghiên cứu xác định các mô hình của lợi thế cạnh tranh bằng cách sử
dụng mô hìnhBalassa (1989) chỉ số cho dữ liệu xuất khẩu. Chỉ số này đã được
tính toán ở cấp ngành và hàng hóa theo hệ thống phân loại hài hòa. Nghiên cứu
cũng phân tích lợi thế so sánh và các yếu tố ảnh hưởng. Các phân tích cho thấy
tổng thể trong cơ cấu lợi thế so sánh của ngành công nghiệp dệt may Việt Nam.
Tác giả hy vọng rằng nghiên cứu này sẽ là một nguồn tài liệu hữu ích và
có giá trị tham khảo cho các nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách
liên quan và quan tâm đến chiến lược xúc tiến xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU
1.1
Đặt vấn đề
Ngành công nghiệp dệt may từ lâu đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
của Việt Nam nhờ lợi thế đó mà nó đã làm tăng quy mô thị trường. Sau một thời
gian, Việt Nam đã có những nỗ lực đáng kể nhằm đưa ngành này lên vị trí quan
trọng trong khu vực Đông Nam Á. Việt Nam đã trở thành một thành viên quan
trọng trong thị trường dệt may toàn cầu. Ngành công nghiệp dệt may đóng một
vai trò quan trọng trong việc mang lại sự phồn vinh cho đất nước. Doanh nghiệp
nhà nước chỉ chiếm 0,5 phần trăm trong các doanh nghiệp của Việt Nam, tuy
nhiên, 75 phần trăm là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH. Ngành công nghiệp
dệt may Việt Nam, với hơn 3.800 công ty, là lĩnh vực xuất khẩu hàng đầu.
Dệt may của Việt Nam là ngành phát triển nhanh chóng trong những năm
gần đây và đã trở thành một hoạt động quan trọng trong nền kinh tế của đất
nước. Giá trị xuất khẩu sản phẩm dệt may trong những năm gần đây đã được
xếp thứ hai trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, mang về một nguồn
thu ngoại tệ lớn và góp phần đáng kể vào việc tăng tỷ trọng GDP. Trong năm
2006, xuất khẩu hàng dệt may đạt giá trị 5,8 tỷ USD, đây là nguồn thu từ xuất
khẩu lớn thứ hai của Việt Nam sau dầu thô. Việt Nam đã gia nhập WTO vào năm
2007, điều này mang lại cho Việt nam cơ hội phát triển. Việt Nam được đối xử
bình đẳng trong ưu đãi về thương mại giống như các thành viên khác của WTO,
hơn nữa, Việt nam có thể tiếp cận thị trường thế giới thuận tiện hơn. Ngành dệt
may từ đó có những bước phát triển mạnh mẽ và ổn định. Kim ngạch thương
mại của ngành dệt may đã tăng 7,6 lần 2001-2011. Mặc dù suy thoái kinh tế toàn
cầu gần đây, lĩnh vực này vẫn cho thấy hiệu suất xuất khẩu ấn tượng. Kim
ngạch xuất khẩu vượt quá 11 tỷ USD trong năm 2010, tăng 24% so với năm
2009, 14 tỷ USD trong năm 2011, chiếm 16,5% tổng doanh thu xuất khẩu của cả
nước và tăng 38% so với năm 2010. Sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm dệt
may Việt Nam đóng góp một phần đáng kể trên thế giới, chiếm 18,6% tổng xuất
khẩu của thế giới trong dệt may trong năm 2010.Việt nam đứng thứ năm trong
xuất khẩu dệt may trên thị trường Quốc tế và có một lực lượng lao động trong
khu vực là hơn 2 triệu người, chiếm 4,7% tổng số việc làm trong nước, trong đó
có 1,3 triệu người đang làm việc trực tiếp trong ngành công nghiệp dệt may.
Việt Nam có thể tự hào về tỷ lệ xuất khẩu này. Cho thấy, ngành công nghiệp dệt
may Việt nam là ngành duy nhất trong cả nước duy trì tốc độ tăng trưởng tổng
thể và kim ngạch xuất khẩu so với năm trước. Điều này dẫn đến phần lớn từ
lĩnh vực này đã duy trì thị trường xuất khẩu truyền thống (Mỹ, EU, Nhật Bản), và
mở rộng thị trường xuất khẩu mới (Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Đông, và
Singapore) cũng như tiếp thị cho thị trường trong nước. Ngành đặt mục tiêu đạt
15 tỷ đô la Mỹ trong năm 2012, tăng 11% so với năm 2011.
1.2.
Mục tiêu Nghiên cứu
1. 2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu chung của nghiên cứu này là phân tích các mô hình và tác động
của lợi thế so sánh của Việt Nam trong ngành công nghiệp dệt may trong
giai đoạn 2001-2011.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các cơ sở lý luận và kết quả thực nghiệm về lợi thế so
sánh, góp phần vào sự phát triển của lý thuyết mới về lợi thế so sánh.
- Nghiên cứu các mô hình của lợi thế so sánh của Việt Nam trong ngành
công nghiệp dệt may.
- Phân tích sự tác động của lợi thế so sánh của Việt Nam trong ngành
công nghiệp dệt may.
- Đánh giá các yếu tố quyết định lợi thế so sánh của Việt Nam trong
ngành công nghiệp dệt may.
- Những tác động của chính sách dựa trên các kết quả thực nghiệm.
CHƯƠNG II
CÁC LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN
2.1.
Cơ sở lý thuyết
2.2.1 Định nghĩa về lợi thế so sánh
Lợi thế so sánh là một trong những khái niệm lâu đời nhất và lâu dài nhất trong
kinh tế (Evans, 1989). Lợi thế so sánh thường được thể hiện như sự khác biệt
quốc tế trong chi phí cơ hội của hàng hóa, đó là số lượng hàng hoá khác đã hy
sinh để làm cho một đơn vị hơn của mặt hàng đó trong một đất nước so với
nước khác. Trong kinh tế, lợi thế so sánh đề cập đến khả năng của một bên để
sản xuất một hay dịch vụ với chi phí cận biên và cơ hội thấp hơn khác. Ngay cả
khi một quốc gia có hiệu quả hơn trong việc sản xuất của tất cả các hàng hoá
(lợi thế tuyệt đối trong tất cả các hàng hoá) hơn khác, cả hai nước vẫn sẽ đạt
được bằng cách giao dịch với nhau, miễn là họ có hiệu quả tương đối khác nhau.
2.2.2. Các lý thuyết về lợi thế so sánh
Chính sách Quốc gia về mở
rộng thương mại/ Chính sách
Quốc tế (WTO, IMF, World
Bank…)
Số lượng & Chất lượng
về cơ sở vật chất và
NGÀNH NGHỀ
nguồn nhân lực
Công nghệ/Quy mô kinh
tế/Ngành công nghiệp
phụ trợ
Cầu/Quy mô thị trường
Bảng 1: Khung về lợi thế so sánh
2..2.3. Lợi thế so sánh
Trình độ/Nguồn mang lại lợi ích cho lợi
thế so sánh làm thay đổi
lợi thế cạnh tranh
Chiến lược đổi mới liên
quan tới các yếu tố về
cung và ngành công
nghiệp phụ trợ
DOANH NGHIỆP
Chiến lược đổi mới liên
quan tới các yếu tố về cầu
và khác biệt về sản phẩm
Môi trường kinh doanh/
Các chính sách của Nhà
nước/ Ngành công nghiệp
phụ trợ
Bảng 2: Các yếu tố về lợi thế cạnh tranh cấp quốc gia
Chính sách Quốc gia về mở rộng
thương mại/ Chính sách Quốc tế
(WTO, IMF, World Bank…)
Số lượng & Chất lượng
về cơ sở vật chất và
nguồn nhân lực
NGÀNH NGHỀ
Công nghệ/Quy mô kinh
tế/Ngành công nghiệp
phụ trợ
Cầu /Quy mô thị trường
Trình độ/Nguồn mang lại lợi ích cho lợi
thế so sánh làm thay đổi
lợi thế cạnh tranh
Chiến lược đổi mới liên
quan tới các yếu tố về
cung và ngành công
nghiệp phụ trợ
DOANH NGHIỆP
Chiến lược đổi mới liên quan
tới các yếu tố về cầu và khác
biệt về sản phẩm
Môi trường kinh doanh/
Các chính sách của Nhà
nước/ Ngành công nghiệp
phụ trợ
Bảng 3: Mối quan hệ giữa lợi thế cạnh tranh và lợi thế so sánh
CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đo lường lợi thế so sánh
3.1.1. Công thức tính lợi thế so sánh
X ij
n
RCAij
X
ij
i 1
X iw
n
X
i 1
iw
3.1.2. Chỉ số cán cân thương mại
Chỉ số cán cân thương mại (TBI) được sử dụng để phân tích số liệu của một
quốc gia chuyên về xuất khẩu (như nước xuất khẩu ròng) hoặc nhập khẩu
(như nhập khẩu-ròng) cho một nhóm cụ thể của sản phẩm (Lafay, 1992). Chỉ
số này chỉ đơn giản được xây dựng như sau:
TBI
X ij M ij
X ij M ij
3.1.3. Chuyên môn hóa thương mại
Trong luận án này, tác giả đo chuyên môn hóa thương mại thông qua các chỉ
số Michaely (Michaely, 1967). Việc tính toán chỉ số này được trình bày như
sau:
MI
X ij
n
X
i 1
ij
M ij
n
M
i 1
ij
3.1.3. Thị phần
Một chỉ số về năng lực cạnh tranh là thị phần, tỷ lệ phần trăm của một thị
trường hàng hóa thế giới được tổ chức bởi một nước xuất khẩu. Sự thay đổi
trong thị phần phản ánh thay đổi khả năng cạnh tranh giữa các quốc gia. Thị
phần (MS) có thể được tính toán là:
MS ij
X ij
X iw
3.1.4. Cụ thể hóa sự thay đổi trong lợi thế so sánh
Vollrath (1991) cung cấp ba thông số kỹ thuật của lợi thế so sánh. Đầu tiên là
lợi thế thương mại tương đối (RTA) trong đó có xuất khẩu và nhập khẩu vào
tài khoản. Chỉ số này được tính theo công thức sau:
RTAij RXAij RMAij
Trong đó RXAij là viết tắt của lợi thế xuất khẩu tương đối, đó là chỉ số RCA.
RMAij là viết tắt của lợi thế nhập khẩu tương đối, được tính như sau:
M ij
n
RMAij
M
i 1
ij
M iw
n
M
i 1
iw
Trong đó Mij là nhập khẩu của nước j của hàng hóa i, Miw là nhập khẩu hàng
hóa thế giới . Do đó, lợi thế thương mại tương đối tương đương với:
X ij
M ij
n
RTAij
X
i 1
n
ij
X iw
n
X
i 1
M
i 1
ij
M iw
n
iw
M
i 1
iw
3.2. Phân tích tính ổn định của cấu trúc thị trường
3.2.1. Sự ổn định của lợi thế so sánh
RCAijt 2 i i RCAijt1 ij
3.2.2. Phân phối sản phẩm nội địa
Trong luận án này, ma trận xác suất chuyển đổi được xây dựng sử
dụng Hinloopen và van Marrewijk (2001). Ma trận xác suất chuyển đổi cung
cấp một thực nghiệm về bản chấ của lợi thế so sánh từ thời điểm t đến thời
điểm t +1. Nó quyết định khả năng dịch chuyển giữa các mức khác nhau của
lợi thế so sánh. Hinloopen và van Marrewijk (2001) đưa ra việc giải thích của
RCA chỉ số trong bốn mức (mức a, b, c, d).
•
Mức a (0 4
Trung bình
Tối đa
Mức chênh lệch
2001
0.53
0.19
0.14
0.15
2.15
20.47
1.89
2004
0.46
0.11
0.16
0.27
3.56
36.73
3.00
2007
0.44
0.07
0.23
0.26
3.09
23.24
2.58
2011
0.46
0.08
0.11
0.34
3.19
17.03
2.81
Nguồn: Theo tính toán của tác giả
Bảng 8: Đo lường chuyên môn hóa thương mại
Trung
Năm
bình
RCA
2001
Chia đều
Trung
RCA>1
bình
RMA
2.15
0.47
2002
2.83
2003
Chia đều
Trung
Chia đều
RMA >1
bình
RTA
2.62
0.33
-0.44
0.51
0.52
3.63
0.42
-0.76
0.50
3.43
0.58
3.63
0.44
-0.20
0.47
2004
3.56
0.54
3.87
0.44
-0.31
0.50
2005
3.24
0.54
4.30
0.44
-1.06
0.51
2006
3.33
0.56
4.71
0.47
-1.38
0.52
2007
3.09
0.56
4.16
0.46
-1.07
0.51
2008
3.00
0.59
3.92
0.47
-0.92
0.53
2009
3.06
0.60
3.90
0.47
-0.84
0.52
2010
3.34
0.60
4.20
0.48
-0.86
0.52
2011
3.19
0.55
4.20
0.48
-1.01
0.51
Nguồn: Theo tính toán của tác giả
RTA >0
Bảng 9: Lợi thế so sánh của hàng Dệt may Việt Nam
Nhóm hàng hóa
2001
2004
2007
2010
2011
SITC-65
0.99
1.14
1.58
2.52
2.33
SITC-651
1.56
1.59
2.43
5.45
5.38
SITC-652
0.43
0.19
0.20
0.17
0.24
SITC-653
0.64
0.89
1.36
1.62
1.38
SITC-654
0.32
0.23
0.34
0.23
0.28
SITC-655
0.12
0.28
0.89
1.24
1.27
SITC-656
0.44
0.78
0.60
0.65
0.56
SITC-657
1.00
1.03
1.67
3.30
3.41
SITC-658
2.35
2.91
3.14
3.61
2.83
SITC-659
0.43
0.28
0.26
0.30
0.23
SITC-84
3.95
5.54
5.87
6.14
5.82
SITC-841
7.64
8.84
8.41
8.66
8.86
SITC-842
3.33
5.33
6.51
6.79
6.67
SITC-843
2.11
8.39
5.52
7.67
6.86
SITC-844
1.64
7.24
6.13
5.90
5.58
SITC-845
3.62
3.71
4.68
5.94
5.44
SITC-846
2.50
1.57
1.58
1.28
1.28
SITC-848
1.28
1.96
2.43
2.15
2.01
Dệt may
2.68
3.30
3.60
3.68
3.53
4.2.2. Năng lực về lợi thế so sánh hàng Dệt may Việt Nam
Bảng 10: Hồi quy
Năm bắt Năm
kết
α
β
R
β/R
P-giá trị
2002
0.079
0.960
0.905
1.061
0.000
2002
2003
0.033
0.953
0.927
1.027
0.000
2003
2004
-0.015
0.952
0.945
1.007
0.000
2004
2005
0.004
0.935
0.956
0.978
0.000
2005
2006
0.028
0.961
0.940
1.023
0.000
2006
2007
0.031
0.927
0.956
0.970
0.000
2007
2008
0.018
0.923
0.944
0.978
0.000
2008
2009
0.021
0.033
0.946
0.035
0.000
2009
2010
-0.012
1.019
0.969
1.051
0.000
2010
2011
-0.024
0.999
0.990
1.009
0.000
2001
2011
0.134
0.738
0.675
1.090
0.000
đầu
thúc
2001
Bảng 11: Ma trận chuyển tiếp 2001-2011
RCA
a
b
c
d
a
b
c
d
0.73
0.33
0.08
0.00
0.53
0.46
0.08
0.00
0.15
0.14
0.19
0.08
0.04
0.22
0.23
0.14
0.14
0.11
0.16
0.45
0.54
0.71
0.15
0.34
Phân phối đầu
Phân phối cuối
Nguồn: Theo tính toán của tác giả
Bảng 12: Chỉ số lưu động
Năm
M1
M2
M3
2001-2004
0.57
0.96
0.17
2004-2007
0.50
0.99
0.83
2007-2011
0.49
0.91
0.17
2001-2011
0.78
0.99
0.83
Nguồn: Theo tính toán của tác giả
4.2.3. Trọng tâm xuất khẩu hàng Dệt may
Bảng 13: Chỉ số Herfindahl
SITC
2001
2004
2007
2010
2011
SITC-65
0.25
0.28
0.28
0.31
0.30
SITC-84
0.30
0.23
0.24
0.24
0.24
Tổng số
0.26
0.20
0.21
0.20
0.20
Nguồn: Theo tính toán của tác giả
4.3. Các yếu tố của lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh về xuất khẩu hàng
Dệt may Việt Nam
Bảng 14A: Mức thuế quan được Việt Nam áp dụng về nhập khẩu hàng dệt (%)
SITC-65
2001
2004
2007
2010
ASEAN
32.07
11.10
3.94
3.99
EU
33.89
33.52
31.61
10.34
NAFTA
29.42
32.09
31.32
10.11
Thế giới
32.10
29.41
24.97
8.68
Trung Quốc
32.22
32.31
24.18
9.69
Nhật Bản
31.04
31.35
30.09
7.91
Hàn Quốc
31.18
31.69
30.43
9.63
Mỹ
29.19
32.06
31.43
10.07
Nguồn: UN
Bảng 14B: Mức thuế quan được Việt Nam áp dụng về nhập khẩu hàng may (%)
SITC-84
2001
2004
2007
2010
ASEAN
46.73
12.85
4.81
4.75
EU
47.33
46.96
44.52
20.16
NAFTA
42.84
44.46
45.36
19.99
Thế giới
46.83
37.68
31.98
16.09
Trung Quốc
47.37
47.71
33.66
19.57
Nhật Bản
46.84
45.32
45.55
16.87
Hàn Quốc
47.70
47.02
37.95
19.66
Mỹ
44.15
46.14
45.99
20.28
Nguồn: UN
4.4. Bổ sung và dự báo về tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam
Bảng 15: Bổ sung
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
EU
0.496
0.408
0.379
0.374
0.363
0.335
0.305
0.286
0.268
0.284
0.275
NAFTA
0.482
0.405
0.367
0.355
0.326
0.332
0.287
0.281
0.272
0.275
0.285
Nguồn: Theo tính toán của tác giả
CHƯƠNG V
Thế giới
0.51
0.44
0.40
0.40
0.38
0.36
0.33
0.32
0.30
0.31
0.30
ASEAN
0.69
0.66
0.63
0.63
0.64
0.60
0.60
0.65
0.63
0.66
0.64
- Xem thêm -