Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ La03.041_phát triển kinh doanh lưu trú du lịch tại vùng du lịch bắc bộ của việt ...

Tài liệu La03.041_phát triển kinh doanh lưu trú du lịch tại vùng du lịch bắc bộ của việt nam

.PDF
225
218
54

Mô tả:

i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các thông tin, số liệu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nghiên cứu sinh Hoàng Thị Lan Hương ii LỜI CẢM ƠN Nghiên cứu sinh xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thày hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Văn Thường, PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh đã chỉ bảo, hướng dẫn hết sức tận tình để NCS hoàn thành công trình nghiên cứu khoa học này. NCS xin được cảm ơn chân thành tới các Thày Cô giáo và các cán bộ trong Khoa Du lịch Và Khách sạn Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, các Cán bộ, Giáo viên Viện đào tạo Sau đại học trường Đại học Kinh tế Quốc dân, các vị lãnh đạo Tổng cục Du lịch Việt Nam, các vụ: Vụ Khách sạn, Vụ Hợp tác Quốc tế, Vụ Lữ hành, Vụ Đào tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, Tạp chí Du lịch Việt Nam, Tổng Công ty du lịch Hà Nội, Khách sạn Hoà Bình, Khách sạn Sài Gòn Hạ Long, các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch, các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh thuộc Vùng du lịch Bắc Bộ, các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã dành cho NCS sự ủng hộ, động viên, chia sẻ và giúp đỡ tận tình trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................v DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ........................................................................ vii PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................1 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH LƯU TRÚ DU LỊCH .........................................................................................................................13 1.1 Kinh doanh lưu trú du lịch ...............................................................................13 1.2 Lý luận cơ bản về Vùng du lịch và phát triển kinh doanh lưu trú du lịch ở Vùng du lịch ...........................................................................................................26 1.3 Các nguyên tắc cơ bản đảm bảo phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch tại vùng du lịch .......................................................................................................37 1.4 Chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch tại vùng du lịch .........................................................................................................................44 1.5 Mô hình phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch ở một số nước ASEAN ...................................................................................................................58 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH LƯU TRÚ DU LỊCH TẠI VÙNG DU LỊCH BẮC BỘ CỦA VIỆT NAM ..................................69 2.1 Tổng quan về Vùng du lịch Bắc Bộ và thực trạng khai thác tài nguyên du lịch gắn với phát triển kinh doanh lưu trú du lịch tại Vùng du lịch Bắc Bộ của Việt Nam ........................................................................................................................69 2.2 Thực trạng quản lý Nhà nước về kinh doanh lưu trú du lịch tại Vùng du lịch Bắc Bộ ....................................................................................................................81 2.3 Đánh giá thực trạng phát triển kinh doanh lưu trú du lịch tại Vùng du lịch Bắc Bộ theo hướng bền vững qua các chỉ tiêu ..............................................................89 Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH DOANH LƯU TRÚ DU LỊCH TẠI VÙNG DU LỊCH BẮC BỘ CỦA VIỆT NAM .......................................................................................................................140 iv 3.1 Căn cứ đề xuất các giải pháp phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch tại Vùng du lịch Bắc Bộ của Việt Nam .....................................................................140 3.2 Các giải pháp phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch tại Vùng du lịch Bắc Bộ của Việt Nam ...........................................................................................155 3.3 Các kiến nghị ..................................................................................................184 KẾT LUẬN ............................................................................................................190 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ..........................................195 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................197 PHỤ LỤC ...............................................................................................................205 v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt APEC ASEAN ASEM 5 Tiếng Anh Asia Pacific Economic Coorporation Association of Southeast Asian Nations The 5th Asia-Europe Meeting BVMT CSLTDL CSSDBTB CSLT CSKDLTDL CSHT CSLT CSVC CSVCKT CQQLNN CQĐP CHDCND DL DLVN DN DV FDI Foreign Direct Investment GDP Gross Domestic Product HN KD KDDL KDL KDLTDL KDLQT KDLNĐ KT Tiếng Việt Hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương Hiệp hội các nước Đông Nam Á Diễn đàn hợp tác Á Âu lần thứ 5 Bảo vệ môi trường Cơ sở lưu trú du lịch Công suất sử dụng buồng trung bình Cơ sở lưu trú Cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch Cơ sở hạ tầng Cơ sở lưu trú Cơ sở vật chất Cơ sở vật chất kỹ thuật Cơ quan quản lý Nhà nước Chính quyền địa phương Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Du lịch Du lịch Việt Nam Doanh nghiệp Dịch vụ Đầu tư trực tiếp nước ngoài Tổng sản phẩm quốc nội Hà Nội Kinh doanh Kinh doanh du lịch Khách du lịch Kinh doanh lưu trú du lịch Khách du lịch quốc tế Khách du lịch nội địa Kinh tế vi Từ viết tắt LTDL LĐ Tiếng Anh Tiếng Việt Lưu trú du lịch Lao động MICE Meeting, Incentive, Conference, Hội nghị, hội thảo, triển lãm thương Exhibition mại MNĐBB Miền núi Đông Bắc Bộ MNTBB Miền núi Tây Bắc Bộ MT Môi trường NBB Nam Bắc Bộ NCPT Nghiên cứu phát triển PATA Pacific Asia Travel Association Hiệp hội du lịch châu Á Thái Bình Dương PTDL Phát triển du lịch PTBV Phát triển bền vững QLNN Quản lý Nhà nước QLMT Quản lý môi trường TCDLVN Tổng cục Du lịch Việt Nam TN Tự nhiên TNHH Trách nhiệm hữu hạn TVDLMNTB Tiểu vùng du lịch Miền núi tây bắc TVDLMNĐB Tiểu vùng du lịch Miền núi đông bắc TVDLNBB Tiểu vùng du lịch Nam bắc bộ SWOT Strength, Weakness, Oportunity, Các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội Threat và thách thức UNWTO United Nation World Tourism Tổ chức Du lịch thế giới của Liên Organization Hiệp Quốc UNCED United Nation Conference of Hội nghị về Môi trường và Phát triển Environment and Development của Liên hiệp quốc UNESCO United Nation Education and Tổ chức khoa học và giáo dục Liên Sience Organization hiệp quốc VH Văn hóa VN Việt Nam VDLBB Vùng du lịch Bắc bộ XH Xã hội vii DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH I. BẢNG Bảng 2.1: Tình hình cơ sở lưu trú du lịch của Việt Nam từ 1990 đến 2008 .............90 Bảng 2.2: Cơ cấu của các cơ sở lưu trú du lịch theo hình thức sở hữu.....................91 Bảng 2.3: Các cơ sở lưu trú được xếp hạng ở Việt Nam đến năm 2008 .................94 Bảng 2.4: Phân bố khách sạn theo quy mô ..............................................................95 Bảng 2.5 Công suất sử dụng buồng bình quân của các cơ sở lưu trú du lịch theo hạng của cả nước (2003-2008) ..................................................................................97 Bảng 2.6 Tổng hợp công suất sử dụng buồng trung bình của các cơ sở lưu trú du lịch theo các tiểu vùng thuộc VDLBB (2005-2008) .................................................98 Bảng 2.7 Thu nhập xã hội từ du lịch qua các năm ..................................................113 Bảng 2.8 Doanh thu du lịch phân theo các tiểu vùng thuộc VDLBB (2001-2008) 114 Bảng 2.9: Tổng số ngày buồng thực hiện và CSSDBTB ........................................117 của khách sạn Hòa Bình (2005 – 2008) ..................................................................117 Bảng 2.10: Thị trường khách du lịch quốc tế chủ yếu của khách sạn Hòa Bình ...118 Bảng 2.11: Tổng số ngày buồng thực hiện và CSSDBTB của khách sạn Saigon Halong (2005 – 2008) .............................................................................................120 Bảng 2.12: Một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của khách sạn Saigon Halong.121 Bảng 2.13 Nguồn và tỷ trọng tiêu thụ điện của CSLTDL ở VN ............................122 Bảng 2.14 Tỷ trọng các khách sạn áp dụng biện pháp QL tiêu thụ năng lượng trong KD ...........................................................................................................................123 Bảng 2.15 Tỷ trọng các khách sạn tiết kiệm chi phí điện năng trong KD ..............124 Bảng 2.16 Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào VDLBB .........................................128 Bảng 2.17 Quy mô vốn đầu tư theo địa bàn vào lĩnh vực du lịch ở VDLBB .........129 Bảng 2.18: Mức độ áp dụng các chính sách chia sẻ lợi ích kinh tế và xã hội với cộng đồng địa phương ở một số khách sạn điển hình tại VDLBB ..................................132 Bảng 2.19. Đánh giá tổng hợp theo các chỉ tiêu phát triển bền vững KDLTDL tại VDLBB (2001 - 2008) ............................................................................................135 Bảng 3.1: Bảng phân tích SWOT đối với KDLTDL ở VDLBB ............................145 viii Bảng 3.2: Dự báo chỉ tiêu khách DLQT đến VDLBB Thời kỳ 2010-2020 ............150 Bảng 3.3: Dự báo chỉ tiêu khách DLNĐ đến VDLBB Thời kỳ 2010-2020 ...........152 Bảng 3.4: Dự báo nhu cầu về buồng của CSLTDL tại VDLBB thời kỳ 2010 – 2020 .................................................................................................................................153 ix II. HÌNH Hính 2.1. So sánh tổng số buồng lưu trú của Vùng du lịch Bắc Bộ với các vùng du lịch khác và cả nước giai đoạn 2001 -2008 ...............................................................91 Hình 2.2: Tỉ trọng số buồng của từng tiểu vùng so với toàn Vùng du lịch Bắc Bộ năm 2007-2008..........................................................................................................92 Hình 2.3: Tổng số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2001-2008 .......101 Hình 2.4: Tỷ trọng khách DLQT đến VDLBB so với đến Việt Nam ................102 Hình 2.5: Phân loại khách du lịch quốc tế theo động cơ đi du lịch đến Sapa ..103 Hình 2.6: Thời gian lưu trú trung bình của khách du lịch đến Sapa .................104 Hình 2.7: Phân loại khách DLQT đến Sapa theo thu nhập/năm ........................105 Hình 2.8: Mức chi tiêu dự kiến của khách du lịch quốc tế tại Sapa .......................105 Hình 2.9. Số lượng khách du lịch nội địa của Việt Nam qua các năm ...................106 Hình 2.10: Tỷ trọng khách du lịch nội địa đến VDLBB so với cả nước ...............107 Hình 2.11 : Số lượng lao động ngành du lịch Việt Nam qua các năm ..................109 Hình 2.12 Hiện trạng về tỷ trọng lao động ngành du lịch của Vùng du lịch Bắc Bộ so với các vùng khác và cả nước giai đoạn 2001 - 2008 ........................................110 Hình 2.13: So sánh hiện trạng doanh thu từ du lịch vùng du lịch Bắc Bộ .............113 Hình 2.14: Một số thị trường khách chính của khách sạn Saigon Hạ Long ...........120 Hình 2.16 Mức độ sử dụng chất thải rắn trong các CSLTDL ................................126 Hình 2.17 Cơ cấu dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực du lịch .............129 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Mặc dù trong bối cảnh trong và ngoài nước đang có nhiều biến động với những khó khăn, thách thức cùng với những thuận lợi và cơ hội mới trong phát triển du lịch, Việt Nam vẫn tiếp tục sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa hướng tới mục tiêu đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém, để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Trên cơ sở đó, kết cấu hạ tầng sẽ phát triển; cơ sở vật chất kỹ thuật được tăng cường, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên; chất lượng đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân được nâng cao rõ rệt; nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường vững chắc; môi trường sinh thái được bảo vệ và cải thiện; vị thế nước ta trong quan hệ quốc tế được củng cố và nâng cao. Tất cả những yếu tố trên là cơ sở vững chắc cho sự phát triển du lịch nói chung và kinh doanh lưu trú du lịch nói riêng một cách nhanh và bền vững ở Việt Nam trong giai đoạn tới. Vùng du lịch Bắc Bộ (VDLBB) bao gồm 28 tỉnh, thành phố từ Hà Giang đến Hà Tĩnh là nơi hội tụ nhiều tiềm năng cho phát triển du lịch. Với các trung tâm du lịch quan trọng là Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh; với nhiều điểm du lịch nổi tiếng như Sa Pa, Đền Hùng, Tam Đảo, Tam Cốc - Bích Động, Hương Sơn, Cát Bà, Vịnh Hạ Long, Sầm Sơn... VDLBB đã thu hút được một số lượng lớn khách du lịch trong và ngoài nước. Sự phát triển du lịch đã góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, làm thay đổi diện mạo những tỉnh có tiềm năng du lịch vốn còn nghèo trước đây. Một lực lượng lớn lao động được tạo thêm công ăn việc làm do phát triển du lịch ở VDLBB trong thời gian qua. Tuy nhiên ở nhiều nơi, việc khai thác tài nguyên quá mức, xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở lưu trú du lịch còn thiếu quy hoạch, thiếu tính định hướng, không theo hướng bền vững, không thu hút được sự tham gia của người dân địa phương đã góp phần làm suy kiệt nhanh chóng tài nguyên du lịch, gây ô nhiễm môi 2 trường tự nhiên và xã hội. Nhiều di tích lịch sử văn hóa có giá trị bị xâm phạm, sự khai thác quá tải ở một số điểm du lịch văn hóa cũng đã tác động xấu đến việc bảo tồn tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường sinh thái nghiêm trọng. Bên cạnh những đóng góp tích cực của hệ thống cơ sở lưu trú đối với sự phát triển của ngành du lịch, sự phát triển của hệ thống cơ sở lưu trú ở VDLBB trong thời gian qua đã bộc lộ nhiều hạn chế yếu kém, không đảm bảo cả về mặt lượng và chất. Ở cấp độ doanh nghiệp, việc quản lý kinh doanh của đa số các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú có thứ hạng thấp ở nhiều địa phương còn bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp, chưa thực sự quan tâm tới chất lượng dịch vụ, sử dụng các nguồn lực còn chưa hợp lý dẫn đến hiệu quả kinh doanh chưa cao. Ở cấp độ ngành, cơ cấu đầu tư cho phát triển cơ sở lưu trú giữa các tiểu vùng trong VDLBB và tại các tỉnh nội vùng còn nhiều bất cập, định hướng phát triển chưa thật rõ ràng. Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch như các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch Việt Nam với Chính quyền địa phương các tỉnh trong VDLBB còn chưa thật ăn ý. Hệ thống cơ chế, chính sách quản lý Nhà nước về du lịch nói chung và kinh doanh lưu trú du lịch nói riêng còn chưa thật ăn khớp và thiếu đồng bộ. Tất cả những điều đó đã ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững của lĩnh vực kinh doanh lưu trú du lịch, làm nảy sinh những hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh trong kinh doanh lưu trú du lịch (KDLTDL) trong thời gian vừa qua. Trong giai đoạn đòi hỏi sự phát triển mạnh cả về lượng và chất, với nhu cầu mở rộng hợp tác và tích cực, chủ động hội nhập với khu vực và thế giới của ngành du lịch Việt Nam, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch và việc phải có quy hoạch phát triển cho hệ thống cơ sở lưu trú du lịch (CSLTDL) ở Việt Nam theo hướng phát triển bền vững đang trở thành vấn đề quan trọng cần được quan tâm và ưu tiên giải quyết trong thời gian trước mắt. Để giải quyết những vấn đề tồn tại trên, phát huy những điểm mạnh, khắc phục những hạn chế, thúc đẩy lĩnh vực kinh doanh lưu trú du lịch ở VDLBB của Việt Nam phát triển không ngừng và bền vững, đề tài luận án: “Phát triển kinh 3 doanh lưu trú du lịch tại Vùng du lịch Bắc Bộ của Việt Nam” trở nên quan trọng và cần thiết. Việc tìm ra những hạn chế, khó khăn vướng mắc cần tháo gỡ; những mâu thuẫn cần giải quyết và đưa ra những định hướng, giải pháp, những đề xuất, kiến nghị nhằm tạo ra một môi trường thuận lợi cho phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch ở VDLBB của Việt Nam - vùng du lịch quan trọng phía Bắc của Tổ quốc - là một đòi hỏi có tính bức bách trong thời giai tới. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài luận án 2.1 Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng phát triển kinh doanh lưu trú du lịch ở VDLBB của Việt Nam, vận dụng lý luận về phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch tại vùng du lịch, đưa ra các giải pháp để phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch tại VDLBB của Việt Nam. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận án tập trung thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kinh doanh lưu trú du lịch và phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch tại vùng du lịch; - Đánh giá thực trạng phát triển kinh doanh lưu trú du lịch ở VDLBB của Việt Nam trong thời gian qua theo quan điểm phát triển bền vững. - Đề xuất những giải pháp đồng bộ nhằm phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch ở VDLBB, đồng thời luận án cũng đề xuất những kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và các chủ thể tham gia vào lĩnh vực kinh doanh lưu trú du lịch ở VDLBB nhằm tạo ra một môi trường thuận lợi hơn cho phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch trong giai đoạn tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án 3.1 Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu lý luận về phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch tại vùng du lịch; thực trạng phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch tại VDLBB. 4 3.2 Phạm vi nghiên cứu Thứ nhất, luận án tiếp cận khái niệm “phát triển” theo quan điểm phát triển bền vững vì những giá trị của phương thức tiếp cận bền vững trong việc tối ưu hóa phát triển của ngành du lịch đang ngày càng được khẳng định và được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới. Khái niệm “kinh doanh lưu trú du lịch” cũng được tiếp cận theo nghĩa rộng của nó, tức là: kinh doanh lưu trú du lịch được xem là một lĩnh vực kinh doanh đặc thù của ngành du lịch. Thứ hai, phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch tại vùng du lịch được nghiên cứu ở hai cấp độ: ngành và doanh nghiệp. Trong khuôn khổ của luận án, phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch tại vùng du lịch được đề cập chủ yếu ở cấp độ ngành. Phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch tại vùng du lịch ở cấp độ doanh nghiệp chỉ được đề cập mang tính chất minh chứng cho mức độ phát triển bền vững về kinh tế trong kinh doanh lưu trú du lịch ở cấp độ ngành. Các doanh nghiệp được lựa chọ là loại hình CSLTDL tiêu biểu cho hai trung tâm du lịch trọng điểm trong VDLBB. Những giới hạn phạm vi nghiên cứu trên hoàn toàn không làm ảnh hưởng tới kết quả tổng thể và mục tiêu nghiên cứu của luận án. Thứ ba, luận án nghiên cứu tại VDLBB của Việt Nam (theo Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995 – 2010) trong khoảng thời gian từ 2001 đến 2008 và định hướng phát triển đến 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu của luận án Phương pháp luận Phương pháp luận của luận án dựa trên quan điểm của phép duy vật biện chứng và phép duy vật lịch sử làm nền tảng trong quá trình phân tích và kết luận vấn đề nghiên cứu. Dựa trên quan điểm phép duy vật biện chứng, trong đề tài luận án, tác giả vận dụng các quy luật chung nhất về sự phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy, là những nguyên tắc và cơ sở chung của thế giới khách quan và sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức của con người, để đặt vấn đề phát triển kinh doanh lưu trú 5 du lịch dựa trên các tiêu chí phát triển bền vững trong mối quan hệ biện chứng với các điều kiện đặc thù về kinh tế, xã hội và môi trường của Vùng du lịch Bắc Bộ của Việt Nam. Dựa trên quan điểm phép duy vật lịch sử, trong đề tài luận án, tác giả vận dụng nền sản xuất xã hội với tư cách là cơ sở tồn tại của con người. Mỗi hệ thống quan hệ sản xuất nảy sinh trên một trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất, phải phục tùng những quy luật chung cho tất cả mọi hình thái cũng như những quy luật phát sinh, hoạt động và chuyển lên hình thức cao hơn có tính đặc thù, vốn có của một trong những hình thức ấy. Nhấn mạnh ảnh hưởng tích cực trở lại của tư tưởng , tổ chức chính trị và các thiết chế xã hội (đường lối, chính sách , pháp luật, thủ tục hành chính...) đối với cơ sở hạ tầng, nêu bật vai trò to lớn của nhân tố chủ quan. Trên cơ sở phương pháp luận, nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể phù hợp với đối tượng, phạm vi và mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án sau đây: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Luận án dựa trên hệ thống cơ sở lý luận về du lịch, về kinh doanh khách sạn, về phát triển bền vững và phát triển bền vững du lịch, về phân vùng du lịch trong hệ thống phân vị lãnh thổ du lịch và lý thuyết hệ thống để hệ thống hóa cơ sở lý luận về kinh doanh lưu trú du lịch và phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch tại vùng du lịch. Phương pháp phân tích tổng hợp Phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng trong suốt quá trình phân tích, đánh giá toàn diện đối tượng nghiên cứu của luận án. Thông qua phương pháp phân tích tổng hợp, luận án chỉ ra những vấn đề còn tồn tại của việc phát triển thiếu tính bền vững, tìm ra những nguyên nhân để từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục và phát triển theo hướng bền vững của đối tượng nghiên cứu. Phương pháp thu thập thông tin Phương pháp thu thập thông tin được sử dụng để lựa chọn những tài liệu, số liệu, những thông tin có liên quan đến nội dung và đối tượng nghiên cứu của đề tài. 6 Phương pháp này rất quan trọng, là tiền đề giúp cho việc phân tích, đánh giá tổng hợp các nội dung và đối tượng nghiên cứu của đề tài một cách khách quan và có cơ sở thực tiễn.Có hai phương pháp thu thập tài liệu, dữ liệu cơ bản được sử dụng trong luận án là: ∗ Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp Luận án sử dụng các dữ kiện thông tin thứ cấp đã được nghiên cứu và công bố để phân tích, so sánh, khái quát tình hình thực trạng phát triển kinh doanh lưu trú du lịch ở VDLBB. Để có nguồn thông tin thứ cấp, NCS thu thập từ việc đọc có chọn lọc các giáo trình, các công trình nghiên cứu, các tạp chí có liên quan, các tài liệu của Vụ Khách sạn Tổng cục Du lịch Việt Nam và của Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, các báo cáo tổng kết năm của các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh thuộc Vùng du lịch Bắc Bộ của Việt Nam và các thông tin từ các websites chuyên ngành trong và ngoài nước . ∗ Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp Để có nguồn dữ liệu sơ cấp, NCS sử dụng các phương pháp chủ yếu sau: − Phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch ở Hà Nội và các nhà quản lý Nhà nước về du lịch ở TCDL Việt Nam. − Điều tra, khảo sát qua bảng hỏi để thu thập thông tin và lấy ý kiến của một số đối tượng khách du lịch đại diện đến VDLBB, các chủ doanh nghiệp của một số CSLTDL ở một số trung tâm du lịch trong VDLBB, các nhà quản lý Nhà nước về du lịch ở một số Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh trực thuộc VDLBB, Chính quyền địa phương một số tỉnh trong VDLBB của Việt Nam. Phương pháp xử lý thông tin Luận án sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích định tính và định lượng để phân tích thực trạng công tác quản lý Nhà nước về kinh doanh lưu trú du lịch; mức độ phát triển bền vững của kinh doanh lưu trú du lịch ở VDLBB của Việt Nam và tìm ra các mối quan hệ tương quan giữa các vấn đề đã phân tích. Phương pháp chuyên gia 7 Nghiên cứu sinh đã tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch ở Việt Nam để đưa ra các nhận định và phán đoán suy luận vấn đề nghiên cứu của đề tài. 5. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài của luận án 5.1 Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước Năm 1992: Rio de Janeiro, Brasil là nơi đăng cai tổ chức Hội nghị thượng đỉnh về Trái Đất, tên chính thức là Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên hiệp quốc (UNCED). Tại đây, các đại biểu tham gia đã thống nhất những nguyên tắc cơ bản và phát động một chương trình hành động vì sự phát triển bền vững có tên “Chương trình Nghị sự 21” (Agenda 21). Về phát triển du lịch bền vững cũng đã được đề cập và nghiên cứu rộng khắp trên toàn thế giới. Cũng tại Hội nghị của Ủy ban Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc năm 1987 đã đề cập đến phát triển du lịch bền vững là một nhánh của phát triển bền vững nói chung. Tại Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc năm 1992, Tổ chức Du lịch Thế giới cũng đã đề cập đến phát triển du lịch bền vững và đã đưa ra một khái niệm tổng quát về du lịch bền vững. Trong các nghiên cứu về cơ sở lý luận phát triển bền vững và phát triển du lịch bền vững có thể kể tới các công trình nghiên cứu có tính khái quát hóa cao trên thế giới đã được công bố như: - Donella Meadows (1989) “Indicator and information system for sustainable development” năm 1989. - Peter Hardi và Donald Hawkins (1992) “Assessing sustainable development: Principles in practice” năm 1992. - Hội thảo về phát triển bền vững, New York (1995), “Tourism and Sustainable Development” , New York năm 1995. - Báo cáo của Balaton Group (1999) “Indicator for Sustainable Development: Theory, Method, Applications” năm 1999. - “Tourism 2000: Building a Sustainable Future of Asia Pacific”. 8 - Báo cáo tổng kết của hội nghị Bộ Trưởng các nước Châu Á Thái Bình Dương về du lịch và môi trường theo hướng bền vững (2002)“Defining, mesuring and evaluating Carrying Capacity in European Tourism Destinations” do khoa nghiên cứu môi trường của Trường Đại học AEGEAN của Mỹ tổ chức năm 2002. Các công trình nghiên cứu trên đều chủ yếu tập trung vào nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển bền vững du lịch nói chung và các nguyên lý phát triển bền vững trong du lịch. Chỉ có một công trình nghiên cứu ứng dụng cho các nước đang phát triển như “Tourism and sustainability – New tourism in the Third World” của Martin Mowforth và Lan Munt năm 2002. Hầu như không có công trình nghiên cứu nào đã đi sâu nghiên cứu về phát triển bền vững trong một lĩnh vực kinh doanh lưu trú du lịch tại một vùng du lịch. 5.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam, các nghiên cứu về phát triển bền vững và phát triển du lịch bền vững xuất hiện muộn hơn so với thế giới và mới được nghiên cứu trong khoảng hơn một thập kỷ nay. Việc nghiên cứu về phát triển bền vững ở những địa bàn cụ thể áp dụng cho một lĩnh vực kinh doanh cụ thể trong du lịch như kinh doanh lưu trú du lịch còn rất hạn chế. Khái niệm “Phát triển bền vững” được biết đến ở Việt Nam vào khoảng cuối thập niên 80 đầu thập niên 90. Mặc dù xuất hiện ở Việt Nam muộn hơn nhưng nó lại sớm được thể hiện ở nhiều cấp độ. Về mặt học thuật, thuật ngữ này được giới khoa học nước ta tiếp thu nhanh. Đã có hàng loạt công trình nghiên cứu liên quan mà đầu tiên phải kể đến là công trình do giới nghiên cứu môi trường tiến hành như "Tiến tới môi trường bền vững” (1995) của Trung tâm tài nguyên và môi trường, Đại học Tổng hợp Hà Nội. Công trình này đã tiếp thu khái niệm phát triển bền vững theo báo cáo Brundtland như một tiến trình đòi hỏi đồng thời trên bốn lĩnh vực: bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt nhân văn, bền vững về mặt môi trường, bền vững về mặt kỹ thuật; "Nghiên cứu xây dựng tiêu chí phát triển bền vững cấp quốc gia ở Việt Nam - giai đoạn I” (2003) do Viện Môi trường và 9 phát triển bền vững, Hội Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam tiến hành. Trên cơ sở tham khảo bộ tiêu chí phát triển bền vững của Brundtland và kinh nghiệm các nước Trung Quốc, Anh, Mỹ, các tác giả đã đưa ra các tiêu chí cụ thể về phát triển bền vững đối với một quốc gia là bền vững kinh tế, bền vững xã hội và bền vững môi trường, đồng thời cũng đề xuất một số phương án lựa chọn bộ tiêu chí phát triển bền vững cho Việt Nam; "Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững” (2000) do nhóm tác giả Lưu Đức Hải và cộng sự tiến hành đã trình bày hệ thống quan điểm lý thuyết và hành động quản lý môi trường cho phát triển bền vững. Công trình này đã xác định phát triển bền vững qua các tiêu chí: bền vững kinh tế, bền vững môi trường, bền vững văn hóa và đã tổng quan nhiều mô hình phát triển bền vững như mô hình 3 vòng tròn kinh kế, xã hội, môi trường giao nhau của Jacobs và Sadler (1990), mô hình tương tác đa lĩnh vực kinh tế, chính trị, hành chính, công nghệ, quốc tế, sản xuất, xã hội của WCED (1987), mô hình liên hệ thống kinh tế, xã hội, sinh thái của Villen (1990), mô hình 3 nhóm mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường của Worl Bank. Nhìn chung các công trình nghiên cứu này có một điểm chung là khai thác khái niệm phát triển bền vững theo Brundtland, tuy nhiên những nghiên cứu đó còn mang tính liệt kê, trong khi đó tính thích ứng của chúng với thực tế Việt Nam, cụ thể là ở cấp độ địa phương, vùng, miền, hay các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội như lĩnh vực du lịch vẫn chưa được làm rõ. Mặc dù vấn đề phát triển bền vững đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và đã được cụ thể hóa trong các chủ trương, chính sách ở tầm quốc gia hướng tới sự phát triển bền vững của đất nước. Các khái niệm về phát triển du lịch bền vững mới được đề cập và nghiên cứu trong những năm gần đây. Trong đề tài ”Cơ sở khoa học xác định tổ chức hệ thống khách sạn theo lãnh thổ”, Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch đã nghiên cứu những luận cứ khoa học và định hướng phát triển hệ thống khách sạn Việt Nam theo lãnh thổ. Nghiên cứu này hầu như chỉ tập trung vào một loại hình CSLTDL duy nhất là khách sạn, còn các loại hình cơ sở lưu trú du lịch khác đã không được đề cập. Các vấn đề về quy hoạch 10 phát triển của khách sạn trong nghiên cứu này tương đối dàn trải, thiếu sự tập trung vào một vùng du lịch trọng điểm nào. Năm 2000, Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch Việt Nam đã nghiên cứu đề tài ”Tổng quan kinh nghiệm các nước về phát triển du lịch bền vững”. Đề tài nghiên cứu đã liệt kê tổng quát một số hướng khai thác phát triển du lịch theo quan điểm bền vững đã thực hiện thành công và chỉ ra những kinh nghiệm phát triển chưa thành công ở một số nước trên thế giới. Những bài học kinh nghiệm về phát triển bền vững du lịch nói chung đã được đúc kết cho Việt Nam. Tuy nhiên, những vấn đề của phát triển bền vững KDLTDL chưa được đặt ra trong nghiên cứu này. Các đề tài khác như "Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam” của Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch đã nghiên cứu năm 2001 cũng đã đưa ra hệ thống cơ sở khoa học cơ bản về phát triển bền vững du lịch, đã đánh giá sự phát triển hoạt động kinh doanh du lịch của ngành du lịch trên lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, các đánh giá chuyên sâu về kinh doanh lưu trú du lịch và thực trạng các loại hình CSLTDL theo cơ cấu chưa được nghiên cứu. Năm 2005, trong “Khảo sát các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú trên địa bàn cả nước” đề tài nghiên cứu khoa học của Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch đã thống kê các doanh nghiệp KDLTDL ở Việt Nam và đưa ra các đánh giá chủ yếu tập trung vào tình hình các khách sạn thuộc một số trung tâm du lịch lớn của Việt Nam. Tuy nhiên, còn nhiều trung tâm du lịch thuộc VDLBB kém phát triển hơn chưa được đề cập. Một số tổ chức quốc tế đang hoạt động tại Việt Nam (như SNV, IUCN...) cũng đã quan tâm đến các vấn đề về phát triển bền vững, các vấn đề về bảo tồn, phát triển cộng đồng, phát triển bền vững nói chung ở những vùng sâu, vùng xa của Việt Nam, gắn với các chương trình xóa đói giảm nghèo ở một số tỉnh vùng núi kém phát triển mà thiếu đi một mảng nghiên cứu quan trọng về phát triển hoạt động KDLTDL bền vững hướng tới chia sẻ lợi ích kinh tế - xã hội với cộng đồng địa phương và gắn với công cuộc xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. 11 Nhiều công trình nghiên cứu khoa học khác cũng đã nghiên cứu chủ yếu về cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững nói chung, đã làm rõ các nguyên tắc của phát triển bền vững trong du lịch và nghiên cứu gắn với một số tỉnh cụ thể như Phong Nha – Kẻ Bàng ở Quảng Bình, Sapa Lào Cai… Hầu hết các đề tài đều chưa nghiên cứu chuyên sâu về phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch ở một không gian du lịch cụ thể theo hệ thống phân vị trong tổ chức lãnh thổ du lịch đó là một vùng du lịch - Vùng du lịch Bắc bộ của Việt Nam. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án Luận án trước hết sẽ nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch tại vùng du lịch. Việc xây dựng các luận cứ khoa học dựa trên cơ sở cả lý luận và thực tiễn sẽ là công cụ hỗ trợ các cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch các cấp ở Việt Nam có những định hướng hiệu quả hơn trong việc tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển của lĩnh vực kinh doanh lưu trú du lịch nói riêng và của ngành du lịch Việt Nam nói chung theo hướng bền vững trong tương lai. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là cơ sở khoa học giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch tại VDLBB nói riêng và trên địa bàn cả nước nói chung đưa ra những quyết định đúng đắn và những lựa chọn giải pháp phù hợp để phát triển họa động kinh doanh của doanh nghiệp một cách hiệu quả hơn và bền vững hơn trong môi trường kinh doanh với sự hội nhập thế giới ngày càng sâu, rộng trong thời gian tới ở nước ta. Luận án còn là tài liệu tham khảo cho các đối tượng có liên quan đến hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch như các cán bộ quản lý nhà nước, các nhà quản lý doanh nghiệp, các cán bộ nghiên cứu và giảng dậy về du lịch, khách sạn và các sinh viên chuyên ngành Du lịch Khách sạn của các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu ở Việt Nam. 7. Kết cấu nội dung của luận án Với mục đích, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu như trên, ngoài
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất