PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài.
Trong xã hội ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ lượng tri
thức khám phá ra ngày càng tăng, là một giáo viên hơn ai hết chúng ta hiểu rằng
trong thời gian nhất định ở trường phổ thông thầy cô không thể cung cấp cho
học sinh một kho tàng tri thức khổng lồ mà loài người đã tích luỹ được. Vì vậy
nhiệm vụ của người giáo viên không những phải cung cấp cho học sinh một vốn
tri thức cơ bản mà điều quan trọng là phải trang bị cho các em khả năng tự làm
việc, tự nghiên cứu để tìm hiểu và nắm bắt tri thức.
Trong thực tế giảng dạy tôi nhận thấy nhiều học sinh vẫn còn học tập thụ
động, chưa có thói quen tự học, tự nghiên cứu. Một số giáo viên vẫn dạy học
theo phương pháp cũ nặng nề về truyền đạt kiến thức một chiều thiếu sự tương
tác qua lại, thiếu sự hướng dẫn học sinh tự học đẩy học sinh vào thế bị động.
Không gây được hứng thú trong học tập cho học sinh. Do đó hiệu quả học tập
không cao.
Và tôi cũng thấy nhiều giáo viên đã cố gắng đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng tích cực sử dụng phương pháp hoạt động nhóm, sử dụng phiếu
học tập, kĩ thuật khăn phủ bàn, phương pháp đóng vai ...trong các tiết học. Điều
đó đã phần nào tạo được hứng thú trong học tập cho học sinh. Tuy nhiên vẫn có
khá nhiều hạn chế như tổ chức hoạt động nhóm nhiều khi còn mang tính hình
thức, hoạt động học tập còn tập trung vào một số học sinh khá giỏi, chưa tác
động được đến các học sinh yếu , trung bình, hoc sinh lười hoạt động, học sinh ỷ
lại...nên hiệu quả thực sự chưa cao. Điều này khiến tôi băn khoăn, suy nghĩ rất
nhiều.
Năm học 2017- 2018 tôi được phân công giảng môn Sinh học ở các lớp
khối 10 cả lớp mũi nhọn và lớp đại trà. Tôi cũng đã có dịp được tham gia các
buổi tập huấn “Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực” của Sở giáo
dục – đào tạo tổ chức, Dự hội thảo chuyên môn với các trường THPT trong và
ngoài tỉnh bản thân tôi đã đúc rút được nhiều kinh nghiệm cho công tác giảng
dạy. Trên cơ sở đó tôi đã mạnh dạn sử dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực
trong các tiết học như phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp dạy học dự
án, phương pháp hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu, Xêmina …và gần
đây nhất tôi sử dụng kỹ thuật các mảnh ghép trong dạy học nhóm chuyên gia.
Tôi nhận thấy khi áp dụng đúng các kỹ thuật của phương pháp này thì tiết học
trở nên hấp dẫn hơn học sinh hứng thú hơn, chủ động hơn, vui vẻ hào hứng, tự
giác động não, không còn tiếp thu kiến thức một cách thụ động nữa. Nhờ đó bản
1
thân các em học sinh nhanh chóng tiếp cận và lĩnh hội tri thức mới một cách dễ
dàng. Hiệu quả dạy học thực sự được nâng lên rõ rệt.
Khi dạy học phần phân bào một nội dung trọng tâm của Sinh Học 10. Với
nhiều kiến thức mới và khó nhưng vô cùng quan trọng thể hiện bản chất cốt lõi
của sinh học. Nhiều câu hỏi trong đề thi THPT Quốc gia, thi học sinh giỏi liên
quan đến nội dung này. Tôi đã trăn trở với câu hỏi làm thế nào để việc học tập
hiệu quả nhất. Và tôi đã mạnh dạn sử dụng phương pháp dạy học nhóm chuyên
gia để dạy học phần này. Kết quả của những tiết học thực sự rất tuyệt vời vượt
cả sự kì vọng.
Xuất phát từ lý do đó trong năm học 2017- 2018 tôi đã đúc rút lại sáng
kiến kinh nghiệm về đề tài: Kinh nghiệm tổ chức dạy học bằng phương pháp
nhóm chuyên gia thông qua bài “ Chu kì tế bào và quá trình nguyên phân” –
Sinh học 10 – cơ bản nhằm góp phần nâng cao năng lực cho học sinh ở
trường THPT Quảng Xương 4 nhằm chia sẻ kinh nghiệm với bạn bè đồng
nghiệp. Và mong được sự góp ý để hoàn thiện hơn.
II. Mục đích nghiên cứu.
Nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu, hoạt động nhóm... kĩ năng thuyết
trình, giảng giải, khai thác tài liệu...Thái độ học tập hào hứng, tích cực, hợp tác..
Giúp học sinh nắm chắc kiến thức phần chu kì tế bào và quá trình nguyên
phân để trả lời tốt các câu hỏi thi, nhất là các câu hỏi thi học sinh giỏi và thi
THPT Quốc Gia thuộc nội dung này.
Vận dụng kiến thức đã học vào giải các bài tập trắc nghiệm ôn thi trung học
phổ thông quốc gia, thi học sinh giỏi... nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phần
này.
III. Đối tượng nghiên cứu.
Lý thuyết về chu kỳ tế bào và quá trình nguyên phân.
Bài tập trắc nghiệm, tự luận dùng cho học sinh lớp 10,12 trong các giờ
luyện tập, ôn tập chương, ôn thi học sinh giỏi, thi THPT Quốc gia.
IV. Phương pháp nghiên cứu.
- Phân tích cơ sở lí luận của các phương pháp dạy học tích cực.
- Soạn giáo án theo phương pháp dạy học nhóm chuyên gia và dạy thử
nghiệm trong giờ học minh họa rút kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy, đồng
thời trao đổi kinh nghiệm với đồng chí đồng nghiệp.
- Tham khảo, thu thập tài liệu.
- Dùng phương pháp thống kê để kiểm tra kết quả giờ thực nghiệm, giờ đối
chứng
2
PHẦN II : NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận về phương pháp dạy học theo nhóm chuyên gia.
1. Khái niệm nhóm và hoạt động nhóm.
- Nhóm là tập hợp những con người có hành vi tương tác lẫn nhau, để thực
hiện các mục tiêu chung và riêng nhằm thoả mãn các nhu cầu cá nhân. (1)
- Hoạt động nhóm trong dạy học ( còn gọi là dạy học hợp tác) là một hình
thức tổ chức dạy học mà trong đó học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên làm
việc cùng nhau trong những nhóm nhỏ để hoàn thành mục đích học tập chung
của nhóm đặt ra. Trong hoạt động nhóm có nhiều mối quan hệ giao tiếp: giữa
học sinh với nhau, giữa giáo viên với từng học sinh. (1)
- Hoạt động nhóm cho phép các thành viên trong nhóm chia sẻ những
băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng phương pháp nhận
thức mới.
- Nhờ hoạt động nhóm, quá trình học tập trở thành quá trình học hỏi lẫn
nhau về kiến thức, kĩ năng và phương pháp học tập, kĩ năng giao tiếp và các kĩ
năng xã hội khác.
2. Đặc điểm tổ chức dạy học theo nhóm chuyên gia.
- Dạy học theo nhóm là một hoạt động học tập có sự phân chia học sinh theo
từng nhóm nhỏ với đủ thành phần khác nhau về trình độ, cùng trao đổi ý tưởng,
nguồn gốc kiến thức dựa trên cơ sở là hoạt động tích cực của từng cá nhân.
Từng thành viên trong nhóm không chỉ có trách nhiệm với việc học tập của
mình mà còn có trách nhiệm quan tâm đến việc học tập của bạn bè trong nhóm.
* Dạy học theo nhóm chuyên gia có một số đặc điểm sau:
- Hoạt động dạy học vẫn được tiến hành trên quy mô cả lớp, mô hình giờ
học truyền thống.
- Việc phân chia nhóm học sinh vừa tuân theo đặc điểm tâm sinh lý lứa
tuổi – nhận thức của học sinh, vừa phụ thuộc vào nhiệm vụ học tập học sinh cần
phải giải quyết.
- Trong mỗi nhóm phải có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng thành
viên, phải cùng hợp tác, trao đổi giải quyết nhiệm vụ chung của nhóm.
- Học sinh phải trực tiếp tham gia các hoạt động, giải quyết các nhiệm vụ
học tập được đặt ra cho mỗi nhóm.
- Giáo viên là người thiết kế các nhiệm vụ học tập và đưa ra các hoạt động
cụ thể cho từng nhóm. Giáo viên chỉ đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn chứ không
phải là người đưa ra kiến thức, tìm ra kiến thức.
3
- Học sinh là chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo của hoạt động học tập.
Dạy học theo nhóm là sự tác động trực tiếp giữa học sinh với nhau, cùng nhau
thảo luận và cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập. Mỗi cá nhân phải có ý
thức tự hoàn thành nhiệm vụ của mình. Thành công của cá nhân là thành công
của cả nhóm.
- Giáo viên là người tổ chức và đạo diễn. Trong giờ học theo nhóm, giáo
viên dẫn dắt học sinh khám phá, lĩnh hội kiến thức qua từng bước. Các nhóm
học sinh tiến hành các hoạt động, qua đó có thể rút ra các tri thức, kiến thức cần
thiết cho mình. (2)
3. Nguyên tắc hoạt động nhóm chuyên gia.
Johnson D.W và Johnso R.T là đại diện của trường phái nguyên tắc, đã tổng
kết thành “5 nguyên tắc vàng” cho hoạt động nhóm :
* Nguyên tắc 1 phụ thuộc tích cực : mỗi thành viên trong nhóm chỉ thành
công khi những người bạn trong nhóm cũng thành công. Môi trường có sự phụ
thuộc tích cực khuyến khích người học chia sẻ kiến thức, thông tin và sự bổ trợ
nhau ở mức cao nhất với mong muốn cả mình và nhóm đều hoàn thành công
việc. Người học phải được đặt trong một tình huống học tập mà mỗi thành viên
đều tin rằng họ sẽ thành công hoặc chịu thất bại với nhau.
* Nguyên tắc 2 trách nhiệm cá nhân: yêu cầu trách nhiệm và phần việc cá
nhân phải được phân công rõ ràng và có sự kiểm tra đánh giá với các thành viên
còn lại trong nhóm. Nhóm phải biết từng thành viên đang làm gì, gặp khó khăn,
thuận lợi gì. Nguyên tắc này đảm bảo không ai có thể làm hết mọi công việc
trong khi những người khác ngồi chơi. Để đảm bảo cho nguyên tắc này cần: Học
nhóm nhưng kiểm tra cá nhân, chọn một thành viên bất kì để trả lời, một thành
viên tự giải thích về phần việc của mình.
* Nguyên tắc 3 tương tác tích cực trực tiếp: Nguyên tắc này đòi hỏi các
thành viên trong nhóm phải có tối đa các cơ hội để giúp đỡ, động viên, khuyến
khích lẫn nhau trong quá trình làm việc. Việc các thành viên trong nhóm trực
tiếp làm việc cùng nhau không những thúc đẩy các hoạt động học mà còn tạo
được tình đoàn kết gắn bó, tôn trọng và bình đẳng. Để thực hiện nguyên tắc này,
nhóm phải được sắp xếp để làm việc trực tiếp và ngồi đối diện với nhau trong
một nhóm nhỏ có số lượng thành viên không quá 4.
* Nguyên tắc 4 kĩ năng xã hội: yêu cầu các thành viên phải được cung
cấp các kiến thức về kĩ năng xã hội cần thiết trước khi hoạt động nhóm. Theo
Johnson D.W, Johnson R.T kĩ năng xã hội không tự nhiên mà có mà phải được
truyền thụ và dạy dỗ. Kĩ năng lãnh đạo, đưa ra quyết định, xây dựng lòng tin,
4
giao tiếp, xử lý xung đột, cổ vũ, động viên, nhận xét, lắng nghe, trình bày, báo
cáo,…là những kiến thức xã hội mà mỗi thành viên cần phải được đào tạo để
đảm bảo quá trình hoạt động nhóm có hiệu quả.
* Nguyên tắc 5 đánh giá rút kinh nghiệm: Nguyên tắc cuối cùng yêu cầu
các thành viên phải có cơ hội thảo luận và nhận xét về quá trình làm việc của
nhóm ở các nội dung sau:
- Nhóm đã hoàn thành mục tiêu đề ra chưa?
- Nhóm đã làm việc hiệu quả chưa?
- Mối quan hệ giữa các thành viên đã tốt chưa?
- Những việc gì các thành viên làm nên được lặp lại?
- Những việc gì không nên? Tại sao?...v.v
Việc đánh giá này giúp các thành viên:
- Tập trung vào việc xây dựng nhóm.
- Học các kĩ năng xã hội.
- Tạo cơ hội để mỗi thành viên có thể nhận xét và lắng nghe ý kiến của
bạn.(2)
4. Quy trình tổ chức hoạt động nhóm chuyên gia ( Hoạt động nhóm theo
cấu trúc Jigsaw).
Có thể chia làm các giai đoạn:
- Giai đoạn 1 vòng chuyên gia:
Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm chuyên gia: Mỗi nhóm 3 đến 8 người
[số nhóm được chia = số chủ đề x n (n = 1,2,…)]
Nhóm 1: Phần bài ( nhiệm vụ ) A
Nhóm 2: Phần bài ( nhiệm vụ ) B
Nhóm 3: Phần bài ( nhiệm vụ ) C
Nhóm 4: Phần bài ( nhiệm vụ ) D
Các vấn đề đưa ra cho các thành viên được biên soạn trong phiếu học tập
hoặc viết bảng phụ và chỉ giao một lần. Các phiếu được biên soạn đơn giản, rõ
mục đích, có tính trực quan cao, không rườm rà, gây khó hiểu hoặc mất thời
gian.
+ Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi,
chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình
+ Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả
lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành “chuyên gia”
của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở giai
đoạn 2.
+ Trong thời gian học sinh làm việc, giáo viên thường xuyên theo dõi để
hướng dẫn, giúp đỡ các nhóm trao đổi thảo luận đúng yêu cầu bài học, tránh
5
thảo luận tùy hứng dẫn đến nguy cơ đi lệch yêu cầu hoặc giáo viên gợi mở thêm
nhằm mở rộng kiến thức và giáo dục kỹ năng sống cho các em.
Kỹ thuật "Các mảnh ghép"
- Giai đoạn 2 vòng mảnh ghép: Hình thành nhóm 3 đến 6 người mới (1 – 2
người từ nhóm 1, 1 – 2 người từ nhóm 2, 1 – 2 người từ nhóm 3…)
Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên trong nhóm mới
chia sẻ đầy đủ với nhau
Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vòng 1
thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết
Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả để từng thành
viên hiểu hết tất cả các phần của bài học (các phần A, B, C, D của bài học )
- Giai đoạn 3 kiểm tra kết quả hoạt động nhóm : Nội dung bài kiểm tra
gồm tất cả các phần A, B, C, D của bài học.
Trước khi cho đại diện nhóm trình bày, giáo viên cần nêu lại vấn đề để cả
lớp tập trung lắng nghe. Phải rèn cho học sinh có thói quen lắng nghe và khuyến
khích các em đưa ra nhận xét cụ thể hoặc ý kiến bổ sung cho nội dung nhóm bạn
vừa trình bày. Cao hơn nữa là tập cho học sinh đặt vấn đề, nêu câu hỏi tạo tình
huống phản biện.
Giáo viên hướng dẫn học sinh luân phiên thay đổi báo cáo viên trong
nhóm. Ban đầu, những học sinh có năng lực trình bày lưu loát sẽ báo cáo kết
quả, sau đó luân chuyển để em nào cũng được trình bày, nhằm rèn cho các em
năng lực trình bày trước đám đông, giúp các em mạnh dạn, tự tin hơn trong giao
tiếp.
Việc nhận xét quá trình làm việc của nhóm cũng không nên qua loa, đại
khái. Càng đưa ra nhận định cụ thể càng giúp học sinh tích lũy nhiều kinh
nghiệm cho những hoạt động sau. Những tiêu chí nhận xét cần thiết phải có:
Tinh thần thái độ làm việc của các thành viên trong quá trình thảo luận. Kết quả
thực hiện nhiệm vụ được giao. Kĩ năng trình bày kết quả hoặc giải thích chất
vấn trước lớp. Sự luân phiên trong nhóm.
6
Giáo viên phổ biến cách thức đánh giá và cách cho điểm cá nhân và kết quả
nhóm. Cách đánh giá:
+ Chấm điểm bài kiểm tra cá nhân.
+ Tính điểm trung bình (điểm nền).
+ Tính điểm tiến bộ cá nhân:
+ Điểm tiến bộ của nhóm: Trung bình cộng điểm tiến bộ của từng các
nhân trong nhóm.
* Đánh giá về cấu trúc Jigsaw
- Là một trong những cấu trúc ưu việt nhất, hiệu quả nhất.
- Đề cao tương tác bình đẳng và tầm quan trọng của từng thành viên trong
nhóm.
- Loại bỏ gần như triệt để hiện tượng ăn theo, chi phối tách nhóm.
- Có thể áp dụng trong giờ ôn luyện, luyện tập, tổng kết kiến thức.(3)
5. Ý nghĩa của hoạt động nhóm chuyên gia.
- Phát triển kĩ năng hợp tác, kĩ năng giao tiếp và các kĩ năng xã hội khác.
- Tác động đến ý thức học tập của HS: Tác động tích cực đến động cơ, sự
nhận thức và cả phương pháp học tập, có ích cho việc tự học sau này. Phát huy
cao độ năng lực học tập cá nhân, ý thức được khả năng của mình, nâng cao
niềm tin vào việc học tập.
- Dạy học hợp tác tạo ra nhiều cơ hội cho HS được hoạt động giải quyết
vấn đề học tập, đưa HS vào thế chủ động tìm tòi kiến thức.
- Tạo tâm lý thoải mái cho HS: Khi làm việc theo nhóm, HS cảm thấy
thoải mái, không bị căng thẳng như lúc làm việc một mình. Các em được sự hỗ
trợ, hợp tác trong nhóm nên tự tin hơn, vì thế việc học sẽ đạt kết quả cao hơn.
- Phát triển tư duy sáng tạo, khả năng phân tích, tổng hợp và khả năng giải
quyết vấn đề. Lớp học sôi động hơn do có nhiều hình thức hoạt động đa dạng.
- Trong các lớp học mang tính hợp tác, HS phải tham gia các hoạt động
đòi hỏi học sinh phải sáng tạo, linh hoạt và nhạy bén, học được tính kiên trì
trong việc theo đuổi mục đích, nâng cao được khả năng phê phán, tu duy logic,
bổ sung kiến thức nhờ học hỏi lẫn nhau.
- Ngoài những tác động về mặt nhận thức, dạy học hợp tác theo nhóm còn
tác động cả về quan niệm xã hội như: Cải thiện quan hệ xã hội giữa các cá nhân,
Tôn trọng các giá trị dân chủ,chấp nhận sự khác nhau về cá nhân và văn hoá,có
tác dụng làm giảm lo âu và sợ thất bại.
7
- Giáo viên thông qua tổ chức hoạt động nhóm chuyên gia cũng có cơ hội
tận dụng những ý kiến, kinh nghiệm của học sinh trong dạy học. Rút kinh
nghiệm cho các tiết tổ chức sau.
II. Thực trạng dạy học bài chu kì tế bào và quá trình nguyên phân
- Bài chu kì tế bào và quá trình nguyên phân có nhiều nội dung khó, kiến
thức trừu tượng, hàm lâm lâu nay đa số giáo viên truyền đạt tới học sinh bằng
phương pháp truyền thống thuyết trình nên thực sự chưa đem lại hiệu quả.
- Học sinh thường tiếp nhận kiến thức một cách thụ động, không hiểu bản
chất vấn đề nên rất khó vận dụng vào làm bài tập và dễ mất điểm khi thi.
III. Giải pháp dạy học bài chu kì tế bào và quá trình nguyên phân
Trên cơ sở phân tích thực trạng dạy và học phần này đồng thời phân tích
làm rõ thành phần kiến thức tôi nhận thấy:
1. Nội dung bài chu kì tế bào và quá trình nguyên phân
* Nội dung bài học :
- Khái niệm chu kì tế bào.
- Kì trung gian: pha G1,S, G2
- Quá trình nguyên phân.
* Thành phần kiến thức
a, Kiến thức lý thuyết:
- Kiến thức khái niệm : chu kì tế bào, nguyên phân, ý nghĩa nguyên phân
- Kiến thức quá trình : các pha của kì trung gian, các kì của nguyên phân.
- Kiến thức ứng dụng :
+ Trong nghiên cứu khoa học: giải thích được bệnh tật liên quan đến chu
kì tế bào....
+ Trong thực tế sản xuất (giải thích ý nghĩa của giảm phân...).
+ Bảo vệ sức khoẻ con người (tránh tác nhân có thể gây rối loạn chu kì tế
bào, gây đột biến cấu trúc, gây đột biến số lượng nhiễm sắc thể gây nhiều bệnh
tật nghiêm trọng ở người ).
b, Vận dụng kiến thức vào giải bài tập
- Bài tập nguyên phân.
- Bài tập đột biến
- Bài tập chu kì tế bào
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học bài chu kì tế bào và quá
trình nguyên phân.
Để nâng cao hiệu quả dạy học phần này tôi đã thực hiện giải pháp đó là:
Tổ chức dạy học bằng phương pháp nhóm chuyên gia thông qua bài “ Chu kì tế
8
bào và quá trình nguyên phân” – Sinh học 10 – cơ bản nhằm góp phần nâng
cao năng lực cho học sinh ở trường THPT Quảng Xương 4.
Cụ thể như sau:
Sử dụng sơ đồ tư duy để học sinh có cái nhìn tổng quan về chu kì tế bào
và quá trình nguyên phân.
Tổ chức hoạt động nhóm chuyên gia khi nghiên cứu khái niệm chu kì tế
bào, quá trình nguyên phân, ý nghĩa của nguyên phân. Sử dụng kĩ thuật mảnh
ghép lồng ghép trong trò chơi nhằm tạo hứng thú cho học sinh.
Cách thức tổ chức hoạt động nhóm được đa dạng, linh động hóa: Cách
thức giao nhiệm vụ mỗi nhóm có thể đưa ra trong phiếu học tập hoặc lệnh chung
trên máy chiếu. Nhiệm vụ mỗi nhóm là hoàn thành phiếu học tập, hoàn thành
một phần phiếu học tập bằng phương pháp điến khuyết, hoặc chú thích cho tranh
câm, sơ đồ câm. Kết quả hoạt động nhóm có thể báo cáo lần lượt hoặc các nhóm
cùng ghi kết quả lên bảng đối chiếu với nhau điều này tạo cho học sinh tâm lý
thi đua học tập rất hiệu quả. Cuối cùng các nhóm được nhận xét chéo kết quả
của nhau, bổ xung cho nhau và tìm ra kiến thức chung cần nắm bắt.
Hiệu quả việc dạy học phần này phụ thuộc rất nhiều vào cách tổ chức hoạt
động nhóm của giáo viên, cách phân công thực hiện nhiệm vụ cho các nhóm và
quan trọng nhất là nhiệm vụ giao cho các nhóm phải vừa sức và kích thích được
lòng ham mê hiểu biết, đầu óc sáng tạo cho học sinh.
Giáo viên cần sử dụng các trang thiết bị dạy học như máy chiếu, máy
chiếu hắt, sơ đồ, tranh ảnh... vì đây là những công cụ hỗ trợ đắc lực cho giáo
viên trong quá trình dạy học.
Kết quả cụ thể tôi đã thiết kế được giáo án vận dụng phương pháp dạy học
nhóm chuyên gia vào dạy học bài chu kì tế bào và quá trình nguyên phân cụ thể
như sau:
TIẾT 21 - BÀI 18: CHU KỲ TẾ BÀO VÀ QUÁ TRÌNH NGUYÊN PHÂN
I. Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài này học sinh cần:
1. Kiến thức
- Học sinh phải nêu được chu kỳ tế bào, mô tả được các giai đoạn khác nhau
của chu kỳ tế bào.
- Trình bày được các kỳ của nguyên phân và ý nghĩa của quá trình nguyên
phân.
9
- Nêu được quá trình phân bào được điều khiển như thế nào và những rối
loạn trong quá trình điều hoà phân bào sẽ gây nên những hậu quả gì?
2. Kỹ năng
- Rèn luyện kỹ năng so sánh quan sát, tư duy phân tích tổng hợp, kỹ năng hợp
tác nhóm và làm việc độc lập.
3. Thái độ.
- Thấy được hậu quả của rối loạn chu kì tế bào
- Có ý thức bảo vệ môi trường bảo vệ sức khỏe con người.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên chuẩn bị:
- Soạn giáo án + nghiên cứu tài liệu + máy chiếu + mô hình + phiếu học tập
giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà và ở lớp.
2. Học sinh chuẩn bị:
- Dụng cụ học tập + SGK
III. Phương pháp dạy học
- Phương pháp nhóm chuyên gia có sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép.
IV. Tiến trình dạy và học:
1. Kiểm tra bài cũ:
Không kiểm tra
2. Tiến trình bài mới:
Khởi động: Giáo viên cho học sinh quan sát một đoạn phim về sự phát triển
phôi thành cơ thể hoàn chỉnh. Và nêu câu hỏi: số lượng tế bào trong cơ thể gia
tăng nhờ quá trình nào? Các tế bào trong cơ thể có hệ gen giống hay khác nhau?
Vì sao?
Hoạt động thầy và trò
Nội dung
Hoạt động 1: Tìm hiểu về chu kỳ tế bào.
GV: yêu cầu HS nghiên cứu SGK, quan
sát H18 và trả lời các câu hỏi:
- Thế nào là chu kỳ tế bào?
- Chu kỳ tế bào gồm những giai đoạn nào?
HS: nghiên cứu thông tin trả lời câu hỏi.
Các học sinh khác bổ xung.
GV: nhận xét, kết luận chốt kiến thức.
GV tổ chức vòng 1: nhóm chuyên gia
Lớp có 40 học sinh, có 12 bàn học.
I. Chu kỳ tế bào:
Giáo viên có thể chia thành 6 nhóm: mỗi
1. Khái niệm:
10
nhóm gồm học sinh 2 bàn ghép lại (mỗi
nhóm có 7 hoặc 8 học sinh).
Giao nhiệm vụ:
Nhóm 1,2 : Chủ đề A: pha G1
Nhóm 3,4: Chủ đề B: Pha S
Nhóm 5,6: Chủ đề C: Pha G2
Phát phiếu học tập cho mỗi học sinh. Trên
phiếu học tập theo mẫu có đánh số từ 1 đến
6. Thông báo cho học sinh thời gian làm
việc cá nhân và theo nhóm.
GV: yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập
(Thời gian hoàn thành: 10 phút)
Các pha Những sự kiện sảy ra
G1
S
G2
HS: thảo luận nhóm, kết hợp nghiên cứu
SGK và trình bày.
GV nhận xét, đưa ra kết luận và ghi tóm tắt
các ý chính.
- Vòng 2: nhóm hợp tác
Giáo viên thông báo chia thành 6 nhóm
mới : mỗi nhóm có từ 3 đến 4 học sinh:
nhóm 1 gồm các học sinh có phiếu học tập
mang số 1; nhóm 2 gồm các học sinh có
phiếu học tập mang số 2; nhóm 3 gồm các
học sinh có phiếu học tập mang số 3; nhóm
4 gồm các học sinh có phiếu học tập mang
số 4; nhóm 5 gồm các học sinh có phiếu
học tập mang số 5. Nhóm 6 gồm các học
sinh có phiếu học tập mang số 6. Giáo viên
thông báo thời gian làm việc nhóm mới 7
phút
Các chuyên gia sẽ trình bày ý kiến của
nhóm mình ở vòng 1
GV: Cho học sinh bắt thăm ngẫu nhiên để
tìm ra học sinh trình bày các nội dung.
- Là khoảng thời gian giữa 2 lần
phân bào
- Chu kì tế bào gồm:
+Kì trung gian
+ Quá trình nguyên phân
2. Kỳ trung gian
- Pha G1: Tế bào tổng hợp các chất
cần thiết chuẩn bị cho sự nhân đôi
ADN và nhiễm sắc thể ( pha sinh
trưởng)
- Pha S: Nhân đôi ADN và nhân đôi
NST
- Pha G2: Tế bào tổng hợp những gì
còn lại cần thiết cho quá trình phân
bào.
* Chu kì tế bào được điều khiển chặt
chẽ bàng hệ thống điều hòa rất tinh
vi.
* Rối loạn chu kì tế bào cơ thể phát
sinh bệnh tật thậm chí tử vong.
11
Các học sinh khác nhận xét.
HS: thảo luận nhóm, kết hợp nghiên cứu
SGK và trả lời . Các nhóm khác bổ xung.
GV: nhận xét, đưa ra kết luận và ghi tóm
tắt các ý chính.
Giao nhiệm vụ mới:
- Phần lớn thời gian chu kì tế bào ở pha
nào?
- Rối loạn chu kì tế bào gây hậu quả gì?
- Nếu thoi phân bào không hình thành sẽ
gây ra hậu quả gì ?
Hoạt động 2: Tìm hiểu quá trình nguyên
phân
II. Quá trình nguyên phân
GV: cho học sinh xen đoạn phim, mô hình, 1. Sự phân chia nhân
hình vẽ SGK và cho biết:
- Chu kì tế bào có mấy giai đoạn?
Các Nhữngdiễn biến cơ bản
- Nguyên phân gồm những kì nào?
kỳ
Kì
- NST kép dần co xoắn,
HS: thảo luận nhóm trả lời. Các nhóm
đầu - Màng nhân tiêu biến,
khác bổ xung.
- Thoi phân bào xuất hiện
GV: nhận xét, đưa ra kết luận và ghi tóm
Kì
- NST kép co xoắn cực đại
tắt các ý chính.
giữa và tập trung thành một hàng
GV tổ chức vòng 1: nhóm chuyên gia
ở mặt phẳng xích đạo. Thoi
Lớp có 40 học sinh, có 12 bàn học.
phân bào đính vào hai phía
Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm: mỗi
của tâm động
nhóm gồm 2 bàn mỗi nhóm có 7,8 học
Kì
- Các nhiễm sắc tử tách
sinh.
sau nhau và di chuyển trên thoi
Giao nhiệm vụ:
phân bào về hai cực của tế
Nhóm 1 : Chủ đề A: Kì đầu
bào
Nhóm 2: Chủ đề B: Kì giữa
Kì
- NST dãn xoắn
Nhóm 3: Chủ đề C: Kì sau
cuối - Màng nhân xuất hiện. Nhóm 4 : Chủ đề D: Kì cuối
Thoi phân bào tiêu biến.
Nhóm 5: Chủ đề E: phân chia tế bào chất
Nhóm 6: Chủ đề G: ý nghĩa của nguyên
phân
Phát phiếu học tập cho mỗi học sinh. Trên
phiếu học tập theo mẫu có đánh số từ 1 đến
12
6. Thông báo cho học sinh thời gian làm
việc cá nhân và theo nhóm.
GV: yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập
Yêu cầu điền nội dung thích hợp vào PHT
sau trong thời gian 10 phút:
Các kỳ
Nhữngdiễn biến cơ bản
Kì đầu
Kì giữa
Kì sau
Kì cuối
- Vòng 2: nhóm hợp tác
Giáo viên thông báo chia thành 6 nhóm
mới tương tự như mục I. Giáo viên thông
báo thời gian làm việc nhóm mới 7 phút
Các chuyên gia sẽ trình bày ý kiến của
nhóm mình ở vòng 1
GV: Cho học sinh chơi trò chơi mảnh
ghép: Đặt tên cho các kì và tìm nội dung
thích hợp cho kì đó. Cả 6 nhóm đều tham
2. Phân chia tế bào chất
gia thi . Các nhóm bắt thăm và trình bày
- Động vật: hình thành eo thắt
một trong 6 nội dung ở trên.
- Thực vật: hình thành vách ngăn
Trình bày theo thứ tự các giai đoạn
HS: thảo luận nhóm, kết hợp nghiên cứu
SGK và trả lời . Các nhóm khác bổ xung.
GV: nhận xét, đưa ra kết luận và ghi tóm
tắt các ý chính.
Giao nhiệm vụ mới:
- Vì sao nhiễm sắc thể phải co xoắn cực đại
ở kì giữa và giãn xoắn ở kì cuối?
- Vì sao màng nhân phải biến mất ở kì đầu
và lại hình thành ở kì cuối?
- Nếu thoi phân bào bị đứt sẽ gây ra hậu
quả gì ?
- Sự phân chia tế bào chất của tế bào thực
vật và động vật có gì khác nhau?
HS: thảo luận, trả lời.
GV: nhận xét, kết luận
13
Hoạt động 3: Tìm hiểu ý nghĩa của
nguyên phân
GV: yêu cầu HS nghiên cứu SGK và trả
lời các câu hỏi:
- Nguyên phân có ý nghĩa gì trong thực
tiễn sản xuất.
HS: thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi.
GV: nhận xét, đưa ra kết luận chốt kiến
thức.
III. Ý nghĩa của nguyên phân
- Là phương thức sinh sản của tế
bào và sinh vật đơn bào nhân thực.
- Cơ thể sinh vật đa bào lớn lên
- Là cơ sở của các phương pháp
giâm , chiết ghép , nuôi cấy mô ...
V. Củng cố, dặn dò:
- Giáo viên chốt lại kiến thức trọng tâm của bài.
- Trả lời câu hỏi SGK?
- Mô tả sự phân bào ở vi khuẩn?
* Hướng dẫn học ở nhà
- Cho học sinh đọc mục em có biết và hướng dẫn trả lời câu hỏi trong SGK
- Học bài cũ và xem trước bài 19
Nội dung trò chơi sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép.
Trong thời gian 5 phút tìm hình và thông tin thích hợp hoàn thành bảng sau:
Các kỳ
Kì đầu
Kì giữa
Kì sau
Kì cuối
Nhữngdiễn biến cơ bản
Hình ảnh
1. NST kép dần co xoắn,
2. Màng nhân tiêu biến,
3. Thoi phân bào xuất hiện
4. NST kép co xoắn cực đại và tập trung thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo.
Thoi phân bào đính vào hai phía của tâm động
5. Các nhiễm sắc tử tách nhau và di chuyển trên thoi phân bào về hai cực của tế
bào
6. NST dãn xoắn
7. Màng nhân xuất hiện.
8. Thoi phân bào tiêu biến.
14
Hình 1
Hình 3
Hình 2
Hình 4
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường
1. Hiệu quả về mặt nhận thức
Trên thực tế khi áp dụng phương pháp dạy học nhóm chuyên gia tôi thấy
hiệu quá rõ rệt đối với học sinh đó là:
- Phát triển kĩ năng hợp tác: Sau thời gian làm việc nhóm, tình đoàn kết, ý
thức tập thể sẽ tăng lên nhờ sự thông hiểu lẫn nhau. Đồng thời các thành viên
trong nhóm sẽ biết tuân thủ các quy định, trước hết là của nhóm. Đây là tiền đề
để sau này học sinh là những công dân tuân thủ pháp luật tốt.
- Phát triển kĩ năng giao tiếp : HS có nhiều cơ hội thảo luận, tranh luận,
phát biểu bình đẳng, thể hiện sự hiểu biết của mình và học hỏi kinh nghiệm của
bạn. Qua đó rèn luyện cho HS cách trình bày, bảo vệ quan điểm của mình, cách
thuyết phục và thương lượng trong giải quyết vấn đề và biết cách lắng nghe
15
người khác cũng như phát triển những kĩ năng phê bình, phân tích, giải quyết
vấn đề.
- Qua hoạt động nhóm, đã hình thành và phát triển cho HS các năng lực
xã hội như năng lực lãnh đạo, đưa ra quyết định, xây dựng lòng tin, xử lý xung
đột, cổ vũ, động viên…HS trở nên mềm dẻo và linh hoạt hơn trong giao tiếp.
- Tác động đến ý thức học tập của học sinh: Dạy học nhóm chuyên gia đã
tạo ra nhiều cơ hội cho HS được hoạt động giải quyết vấn đề học tập, đưa HS
vào thế chủ động tìm tòi kiến thức. Tác động tích cực đến động cơ, sự nhận thức
và cả phương pháp học tập, có ích cho việc tự học sau này. Phát huy cao độ
năng lực học tập cá nhân, ý thức được khả năng của mình, nâng cao niềm tin
vào việc học tập.
- Tạo tâm lý thoải mái cho HS. Lớp học sôi động hơn do có nhiều hình
thức hoạt động đa dạng.
- Khi làm việc theo nhóm, HS cảm thấy thoải mái, không bị căng thẳng
như lúc làm việc một mình. Các em được sự hỗ trợ, hợp tác trong nhóm nên tự
tin hơn, vì thế việc học sẽ đạt kết quả cao hơn.
- Ngoài những tác động về mặt nhận thức, dạy học hợp tác theo nhóm còn
tác động cả về quan niệm xã hội như: Cải thiện quan hệ xã hội giữa các cá nhân,
tôn trọng các giá trị dân chủ. Chấp nhận sự khác nhau về cá nhân và văn hoá. Có
tác dụng làm giảm lo âu và sợ thất bại.
2. Kết quả thực nghiệm.
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào việc hướng dẫn học sinh tiếp
thu kiến thức bài chu kì tế bào và quá trình nguyên phân tôi thấy rằng phương
pháp này tỏ ra có hiệu quả rõ rệt:
- Mỗi giờ học phần này trôi thật sôi nổi và đầy hào hứng. Gần như không
còn thấy áp lực của lượng kiến thức khổng lồ mà các em cần nắm bắt như các
giờ học trước đây.
- Đa số học sinh tỏ ra thích thú, tích cực, chủ động hơn trong việc tìm
kiếm tri thức nhiều em tỏ ra yêu thích, say mê môn học. Các em biết cách tự tổ
chức hoạt động nhóm để khám phá tri thức, có khả năng tự làm việc, tự nghiên
cứu để tìm hiểu và nắm bắt tri thức.
- Và điều quan trọng nhất là khả năng tiếp thu kiến thức lý thuyết chu kì
tế bào và quá trình nguyên phân và vận dụng kiến thức đó vào việc giải bài tập
của học sinh tốt hơn rất nhiều do các em hiểu rõ hơn về bản chất kiến thức. Cụ
thể trước khi áp dụng phương pháp trên tôi thấy hầu hết học sinh lúng túng
không định hướng được cách giải thậm chí không định hướng được dạng bài
16
tập, không biết trình bày bài giải hoặc chỉ giải được những bài đơn giản. Nhưng
sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này trong giảng dạy, thực tế cho thấy
học sinh đã khắc phục được nhiều nhược điểm, chủ động tự giác, tích cực trong
học tập, nắm bắtđược bản chất môn học. Nhờ đó chất lượng học tập môn Sinh
học của học sinh khối 10 được nâng lên một cách rõ rệt.
Năm học 2017 – 2018 tôi đã tiến hành thực nghiệm chính thức ở các lớp
10A, 10B trường THPT Quảng Xương 4 ( đây là 2 lớp tương đương nhau về
mọi mặt theo nhận xét đánh giá của nhiều giáo viên giảng dạy).
Sau khi thiết kế giáo án và tiến hành giảng dạy ở 2 lớp trong các tiết học
lý thuyết rồi kiểm tra bằng 1 đề chung kết quả cho thấy như sau :
Bảng thống kê kết quả kiểm tra
Lớp
10A(Thực
nghiệm)
10B(Đối
chứng)
41
%
40
%
1
0
0
0
0
2
0
0
0
0
Điểm số và tỉ lệ % HS đạt điểm Xi
3
4
5
6
7
8
0
2
9
13
11
5
0 4.2 19.1 29.6 25.6 12.8
0
2
9
15
10
4
0 6.7 22.2 33.3 24.4 8.9
9
4
8.5
2
4.4
10
0
0
0
0
Từ thực tế trong quá trình giảng dạy tôi thấy rằng phương pháp này tỏ ra có
hiệu quả tích cực rõ rệt tuy nhiên nội dung nghiên cứu còn tương đối hẹp nếu
được đầu tư nhiều hơn về thời gian nghiên cứu và mở rộng hơn về nội dung
nghiên cứu thì kết quả dạy học chắc chắn sẽ tốt hơn rất nhiều. Tôi sẽ tiếp tục
nghiên cứu và vận dụng sáng kiến kinh nghiệm này trong những năm học tới.
17
PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận.
Để hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm này ngoài sự nổ lực của bản thân
đúc rút kinh nghiệm trong thời gian giảng dạy, nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu đối
tượng học sinh tôi đã được đồng nghiệp đóng góp nhiều ý kiến quý báu. Mặc dù
vậy do thời gian nghiên cứu có giới hạn mà phương pháp dạy học nhóm chuyên
gia là nội dung mới, kiến thức về chu kì tế bào và quá trình nguyên phân là nội
dung khó, trừu tượng lại rất đa dạng phong phú do đó một vài kinh nghiệm nhỏ
này không thể giải quyết hết yêu cầu dạy học phần chu kì tế bào và quá trình
nguyên phân, không thể hiện đầy đủ mọi khía cạnh các dạng bài tập chu kì tế
bào và quá trình nguyên phân nên sáng kiến kinh nghiệm này không thể tránh
khỏi thiếu sót và hạn chế. Vì vậy tôi rất mong được sự góp ý, phê bình của các
thầy cô, đồng nghiệp và các em học sinh để nội dung đề tài đầy đủ phong phú và
hoàn thiện hơn.
2. Đề xuất.
Để nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy tôi mong rằng sẽ nhận được sự
quan tâm nhiều hơn từ các cấp tổ chức quản lý giáo dục tạo điều kiện cơ sở vật
chất phòng học phù hợp để nội dung nghiên cứu được thực hành, ứng dụng
nhiều hơn nội dung nghiên cứu được mở rộng hơn thì kết quả dạy học chắc chắn
sẽ tốt hơn rất nhiều. Tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu và vận dụng sáng kiến kinh
nghiệm này trong những năm học tới.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Quảng Xương, ngày 28 tháng 05 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác
Người viết SKKN
Lê Thị Thuận
18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tập huấn giáo viên THPT "Đổi mới phương pháp dạy học trung học
phổ thông" Dự án PTGD THPT, Hà Nội, 2006.
2. Tài liệu tập huấn giáo viên THPT Kỹ năng tổ chức hoạt động nhóm học tập.
Dự án PTGD THPT, Hà Nội, 2006.
3- Nguyễn Văn Cường, Một số vấn đề chung về đổi mới PPDH ở trường THPT
- dự án phát triển GDTHPT.
4. Phan Khắc Nghệ, (2015) Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi 10, NXB Đại Học
Quốc Gia Hà Nội.
5. Vũ Văn Vụ, Nguyễn Như Hiền, Vũ Đức Lưu, Trịnh Đình Đạt, Chu Văn Mẫn,
Vũ Trung Tạng (2008), Sách giáo khoa sinh học 10 – Ban cơ bản, Nxb Giáo
dục.
6. Tài liệu tập huấn giáo viên THPT bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học.
7. Phan Khắc Nghệ, (2014) Phương pháp giải các dạng toán Sinh Học máy tính
cầm tay, NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
8. Philip -Chintown (2001), Sinh học, NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
9. Phạm Thị Tâm ( 2015). Tư duy sáng tạo bồi dưỡng học sinh giỏi THPT tập 1.
NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
19
DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Thuận
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THPT Quảng Xương 4
TT
1
2
3
4
5
Tên đề tài SKKN
Phương pháp giải bài tập sinh học
phần phân bào. Sinh học 10- nâng cao.
Giúp học sinh hệ thống và phân loại
các bài tập sinh di truyền quần thể
(chương trình sinh học lớp 12) nhằm
gây hứng thú cho học sinh trong học
tập ở trường THPT Quảng Xương 4.
Vận dụng phương pháp dạy học tích
cực trong dạy học phần đột biến nhiễm
sắc thể Sinh học 12 nhằm gây hứng thú
cho học sinh trong quá trình học tập ở
tại trường THPT Quảng Xương 4.
Kinh nghiệm sử dụng câu hỏi nhỏ
nhằm phát huy tính tích cực và hướng
dẫn học sinh tự học phần đột biến
nhiễm sắc thể - Sinh học 12 ở trường
THPT Quảng Xương 4.
Đổi mới phương pháp dạy học
phần các nhân tố tiến hóa – Sinh học
12 nhằm nâng cao chất lượng dạy bồi
dưỡng học sinh giỏi và ôn thi trung
học phổ thông Quốc Gia ở trường
THPT Quảng Xương 4
Năm học
đánh giá
xếp loại
Cấp đánh
giá xếp loại
Kết quả
đánh giá
xếp loại
Cấp tỉnh
C
2009-2010
Cấp tỉnh
C
2011-2012
Cấp tỉnh
C
2012- 2013
Cấp tỉnh
C
2014-2015
Cấp tỉnh
C
2016-2017
20
- Xem thêm -