SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT NÔNG CỐNG 4
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC Ở TRƯỜNG THPT
Người thục hiện: Nguyễn Việt Tuấn
Chức vụ: Hiệu trưởng
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý
MỤC LỤC
Nội dung
A. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Giới hạn đề tài
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Thời gian nghiên cứu
B. Phần nội dung
Chương I: Cơ sở lý luận
1.1. Đạo đức, chức năng của đạo đức
1.2. Vai trò của đạo đức trong sự phát triển của cá nhân, gia đình
Trang
2
2
2
2
2
3
3
3
4
4
4
và xã hội
1.3. Vị trí đặc điểm của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
1.4. Nhiệm vụ cơ bản của công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường
4
5
THPT
Chương II: Thực trạng công tác giáo dục đạo đức học sinh của nhà
6
trường.
2.1. Đặc điểm của nhà trường
2.2. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của nhà trường
6
7
trong năm học 2016-2017; 2017-2018 VÀ 2018-2019
Chương III: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
11
của nhà trường trong giai đoạn hiện nay .
Chương IV: Kết quả đạt được và một số kiến nghị
C. Phần kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
14
16
17
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I/ Lý do chọn đề tài
1/ Về mặt lý luận
Điều 23- Luật giáo dục năm 2005 đã xác định: "Mục tiêu của giáo dục phổ
thông là giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân…”
Trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Đảng và nhà nước ta hiện nay, việc
chăm lo giáo dục đạo đức và tri thức cho học sinh để đào tạo nguồn nhân lực
mới phát triển toàn diện có đủ đức đủ tài để xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt
1
Nam XHCN là một trong những việc làm quan trọng nhất trong sự nghiệp giáo
dục và đào tạo nước nhà.
2/ Về mặt thực tiễn
- Trong tình hình hiện nay đất nước ta đang từng bước hội nhập với nền kinh
tế thế giới kéo theo đó là sự du nhập của nhiều tệ nạn văn hoá không lành mạnh
tác động vào lớp trẻ làm một bộ phận thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên có
những biểu hiện sa sút về đạo đức, cá biệt có những học sinh trung học, sinh
viên đại học cao đẳng đã không còn giữ được bản thân trong sạch mà xa đà mất
phương hướng từ đó không làm chủ được mình vướng vào các tệ nạn xã hội làm
đau lòng nhiều gia đình, ảnh hưởng lớn tới đời sống văn hoá, tinh thần thuần
phong mỹ tục của dân tộc.
- Trong nhà trường phổ thông hiện nay số học sinh vi phạm đạo đức, nội quy
trường lớp có chiều hướng gia tăng tập trung nhiều ở những nơi có điều kiện
phát triển kinh tế, đặc biệt có những học sinh ở lứa tuổi thiếu niên vi phạm pháp
luật phải xử lý hình sự.
- Nền kinh tế thị trường đã tác động mạnh mẽ vào không ít những gia đình,
họ mải mê làm kinh tế mà sao nhãng công việc quản lý và giáo dục con cái phó
mặc cho nhà trường và xã hội.
- Nền kinh tế thị trường cũng làm ảnh hưởng tới một bộ phận các thày giáo cô
giáo và những người làm công tác giáo dục đào tạo, làm họ đôi lúc chưa hoàn
thành trọng trách nặng nề mà xã hội đã trao cho là trồng người.
- Trong nhà trường hiện nay vẫn tồn tại những giáo viên chỉ chú ý đến dạy
kiến thức cho học sinh mà chưa trú trọng tới công tác rèn đạo đức, nhân cách, ý
thức chấp hành nội quy trường lớp cho học sinh.
II/ Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được thực trạng của công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường,
đề ra biện pháp giáo dục đạo đức học sinh một cách có hiệu quả góp phần hoàn
thành nhiệm vụ chính trị của nhà trường là đào tạo nguồn nhân lực mới đủ đức,
đủ tài đáp ứng yêu cầu của xã hội.
III/ Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về công tác giáo dục đạo đức học sinh trung học ở trường THPT
trong năm học 2016- 2017; 2017-2018 và 2018-2019
IV/ Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề về cơ sở lý luận giáo dục đạo đức, quan điểm về
đạo đức, vai trò, vị trí của công tác giáo dục đạo đức học sinh, phân tích nguyên
nhân, tìm ra những yếu tố liên quan đến công tác giáo dục đạo đức học sinh để
từ đó đề ra biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
V/ Giới hạn của đề tài
Nghiên cứu về thực trạng và biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh của
trường THPT trong 3 năm học 2016 –2017; 2017-2018 và 2018 - 2019. Những
kinh nghiệm này có thể áp dụng cho những trường THPT vùng nông thôn .
VII/ Phương pháp nghiên cứu
2
-Trên cơ sở những kiến thức về tâm lý, giáo dục học và những quan điểm
đường lối của Đảng, các văn bản của Bộ giáo dục và Đào tạo về đánh giá xếp
loại, khen thưởng và kỷ luật học sinh.
- Nhìn nhận lại thực trạng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của
trường trong 3 năm học 2016- 2019. Đưa ra một số biện pháp về việc thực hiện
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của trường trong giai đoạn hiện nay.
VIII/ Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 9/2016 đến tháng 4/2019.
B. PHẦN NỘI DUNG
Chương I : Cơ sở lý luận
1.1. Đạo đức, chức năng của đạo đức
Quan hệ xã hội là quan hệ đặc trưng của con người, đó là hệ thống các hệ rất
đa dạng và phức tạp, bao gồm quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân
với xã hội. Trong cuộc sống cá nhân cần phải tự giác điều chỉnh các hành vi của
mình cho phù hợp với lợi ích chung của xã hội, của người khác được coi là
người có đạo đức.
3
Điều chỉnh hành vi của cá nhân không phải tuỳ ý mà phải tuân theo một hệ
thống các quy tắc, chuẩn mực xác định, vì thế đạo đức là một hệ thống các quy
tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình
cho phù hợp với lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội.
Cùng với sự phát triển của xã hội lịch sử nhân loại đã từng tồn tại nhiều nền
đạo đức xã hội khác nhau. Nền đạo đức ở nước ta hiện nay là một nền đạo đức
tiến bộ phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước. Nền đạo đức của chúng ta vừa kế thừa những giá trị đạo đức truyền thống
của dân tộc vừa kết hợp và phát triển những tinh hoa của nhân loại.
1.2. Vai trò của đạo đức trong sự phát triển của cá nhân của gia đình và xã
hội
* Với cá nhân
Đạo đức góp phần hoàn thiện nhân cách con người, đạo đức giúp cá nhân có
năng lực sống thiện, sống có ích, tăng thêm tình yêu đối với tổ quốc đồng bào và
rộng hơn nữa là tình yêu nhân loại. Một cá nhân sống thiếu đạo đức thì mọi
phẩm chất, năng lực khác sẽ không còn ý nghĩa.
* Với gia đình
Đạo đức là nền tảng của hạnh phúc gia đình, tạo ra sự ổn định và phát triển
vững chắc của gia đình, đạo đức là nhân tố không thể thiếu của một gia đình
hạnh phúc, sự tan vỡ của một số gia đình hiện nay thường có nguyên nhân từ
một sự vi phạm nghiêm trọng các quy tắc chuẩn mực đạo đức chẳng hạn như
con cái không nghe lời cha mẹ, các thành viên trong gia đình không tôn trọng
lẫn nhau, vợ chồng không chung thuỷ…
* Với xã hội
Nếu ví xã hội như một cơ thể sống thì đạo đức có thể coi là sức khoẻ của cơ
thể sống ấy. Một xã hội trong đó các quy tắc chuẩn mực đạo đức được tôn trọng,
xã hội luôn được củng cố và phát triển, xã hội đó có thể phát triển bền vững.
Ngược lại trong một môi trường xã hội mà các quy tắc chuẩn mực đạo đức bị
xem nhẹ không được tôn trọng thì nơi ấy dễ xảy ra sự mất ổn định thậm chí có
thể dẫn đến sự đổ vỡ nhiều mặt trong đời sống xã hội.
Ở nước ta củng cố và phát triển nền đạo đức mới hiện nay có ý nghĩa rất to
lớn không chỉ trong chiến lược xây dựng và phát triển con người Việt Nam hiện
đại mà còn góp phần xây dựng và phát triển nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản
sắc dân tộc.
1.3. Vị trí và đặc điểm của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
1.3.1. Vị trí, ý nghĩa
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến học sinh
nhằm giúp cho các em hình thành và phát triển nhân cách đúng đắn, các em có
kỹ năng tự điều chỉnh các hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích chung của
cộng đồng và của xã hội.
Giáo dục đạo đức có vị trí đặc biệt quan trọng hàng đầu trong hệ thống giáo
dục quốc dân. Nhìn lại lịch sử nước ta đã trải qua hàng nghìn năm dựng nước và
giữ nước ở bất cứ thời đại nào, cơ sở giáo dục nào thì khẩu hiệu "Tiên học lễHậu học văn" cũng được gắn ở nơi trang trọng nhất, đây cũng chính là phương
4
châm của đảng và nhà nước ta đề ra trong sự nghiệp trồng người ngày nay như
lời Hồ Chủ tịch đã nêu: "Dạy cũng như học, phải biết chú trọng cả tài lẫn đức.
Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng, nếu không có đạo đức
cách mạng thì có tài cũng vô dụng". Ngày nay công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh được thể hiện qua chủ trương của đảng, nhà nước ta "Chế độ ta là chế
độ mới nhân dân ta đang trau dồi đạo đức mới, đạo đức xã hội chủ nghĩa của
những người lao động , ta vì mọi người, mọi người vì ta. Trong khi xây dựng cái
mới chúng ta phải phát triển những đức tính tốt đẹp của tổ tiên ta và học tập
những gương người tốt của nhân dân ta và của cả nhân loại.
Trong nhà trường phổ thông, giáo dục đạo đức là mặt giáo dục phải được đặc
biệt coi trọng, nếu công tác này được coi trọng thì chất lượng giáo dục toàn diện
sẽ được nâng lên vì đạo đức có mối quan hệ mật thiết với các mặt giáo dục
khác…
1.3.2. Đặc điểm công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường phổ thông
Giáo dục đạo đức không chỉ dừng lại ở việc giúp các em hiểu được khái niệm
tri thức đạo đức, mà quan trọng hơn là phải hướng các em vào hoạt động thực tế
qua đó các em biểu lộ tình cảm, niềm tin, nhân cách, trách nhiệm, lương tâm
nghĩa vụ của bản thân học sinh với tập thể, với gia đình.
Giáo dục đạo đức cho học sinh không chỉ bó hẹp trong giờ lên lớp mà nó
được thể hiện thông qua tất cả các hoạt động ngoại khoá có trong và ngoài nhà
trường.
Kết quả của công tác giáo dục đạo đức vẫn còn phụ thuộc rất lớn vào nhân
cách người thày, gương đạo đức của người thày sẽ tác động quan trọng vào việc
học tập, rèn luyện của các em, điều này thể hiện trong việc hưởng ứng cuộc vận
động mỗi thày cô giáo là một tấm gương về đạo đức và sáng tạo.
Giáo dục đạo đức cho học sinh chỉ có thể đạt hiệu quả cao nếu kết hợp được
một cách nhuần nhuyễn giữa các lực lượng giáo dục mà chủ yếu là gia đình, nhà
trường và xã hội.
Giáo dục đạo đức là một quá trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi phải công phu,
kiên trì, liên tục và lặp đi lặp lại nhiều lần mới có được kết quả bền vững.
1.4. Nhiệm vụ cơ bản công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường phổ
thông
- Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường phổ thông trước hết phải
hình thành cho học sinh ý thức các hành vi ứng xử của bản thân phải phù hợp
với lợi ích xã hội, giúp học sinh lĩnh hội được một cách đúng mức các chuẩn
mực đạo đức được quy định, các em phải hiểu rõ nghĩa vụ, trách nhiệm, lương
tâm, nhân phẩm và danh dự, hạnh phúc. Từ đó hoàn thành tốt nhiệm vụ của
người học sinh như chấp hành nghiêm nội quy trường lớp, chăm chỉ học tập,
tích cực rèn luyện đạo đức có ý thức quan tâm giúp đỡ bạn bè và những người
xung quanh, dám đấu tranh với những cái sai trái xảy ra trong nhà trường như
lười học, thiếu bài, không thuộc bài, quay cóp trong giờ kiểm tra…
- Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường phổ thông phải biết thổi
lên ngọn lửa nhiệt tình, hăng say ý chí phấn đấu vươn lên trong học tập, rèn
luyện, học tập nâng cao trình độ, tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại nâng
5
nhận thức chính trị xã hội để làm chủ bản thân, làm chủ đất nước, đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp hiện
đại bền vững.
- Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường phổ thông còn phải biết
khơi dậy lòng ham mê lao động, sản xuất tạo ra nhiều của cải vật chất, văn hoá
tinh thần, phát huy đức tính cần cù sáng tạo, trung thực và có trách nhiệm, phê
phán các hiện tượng lười biếng, làm bừa, làm ẩu gây hiệu quả xấu cho xã hội.
- Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường phổ thông còn phải giúp
các em trở thành những người có lương tâm trong sáng, biết tu dưỡng giữ gìn
trân trọng và bảo vệ lương tâm và nhờ có lương tâm mà những cái tốt đẹp trong
cuộc sống được duy trì và phát triển.
- Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường phổ thông nên gắn liền với
việc học sinh phải được thường xuyên rèn luyện tư duy đạo đức mới theo quan
điểm tiến bộ cách mạng và tự giác thực hiện các hành vi đạo đức hàng ngày để
biến ý thức đạo đức thành thói quen đạo đức, thường xuyên bồi dưỡng cho các
em tình cảm trong sáng đẹp đẽ trong quan hệ với bạn bè, trong quan hệ thày trò,
cha mẹ và những người thân, hướng các em đến sự cao thượng không chỉ biết
yêu thương con người mà còn biết sống vì người khác.
- Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường phổ thông không thể thiếu
việc làm sao cho các em trở thành người có danh dự và phải biết giữ gìn danh dự
của bản thân, của tập thể (lớp, trường, dòng họ, dân tộc…) biết tôn trọng bảo vệ
danh dự của bản thân, kiềm chế được các nhu cầu, những ham muốn không
chính đáng và luôn cố gắng tuân thủ các quy tắc chuẩn mực đạo đức tiến bộ của
xã hội đồng thời biết quý trọng nhân phẩm danh dự của người khác.
Chương II. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức của học sinh ở trường
trung học phổ thông
2.1. Đặc điểm nhà trường
2.1.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, nhất là sự tận tình của
hội phụ huynh học sinh đã giúp đỡ nhà trường trong việc xây dựng cơ sở vật
chất nên trong những năm gần đây nhà trường đã có nơi học tập khang trang,
hiện đại.
Đội ngũ cán bộ và giáo viên của trường đều qua trường lớp sư phạm chính
quy, 100% giáo viên nhà trường đạt chuẩn đến trên chuẩn về chuyên môn
nghiệp vụ.
Tập thể hội đồng sư phạm nhà trường đoàn kết gắn bó kết hợp chặt chẽ
thống nhất cao trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh .
Công tác giảng dạy và học tập đặc biệt là công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp được nhà trường coi trọng và
bước đầu đã đạt được những thành tích đáng khích lệ.
2.1.2. Khó khăn, tồn tại
- Đội ngũ giáo viên trẻ nhiều, nhiều giáo viên mới ra trường nên kinh nghiệm
chủ nhiệm con non nớt.
6
- HS ở nhiều nơi khoảng cách đến trường khá xa nên việc quản lý phối hợp
với gia đình các em đối với các giáo viên chủ nhiệm còn gặp nhiều khó khăn.
Nhiều học sinh có hoàn cảnh đặc biệt: bố mẹ bỏ nhau, đi làm xa, ở với ông
bà…
- Khu vực trường xây dựng ở xa trung tâm thành phố, trình độ dân trí của phụ
huynh chưa cao, sự quan tâm của phụ huynh học sinh đến việc học tập của con
cái còn ít, đặc biệt là chưa quan tâm nhiều đến việc giáo dục đạo đức học sinh.
- Một thực tế nữa là các tệ nạn ngoài xã hội song hành xuất hiện ngày càng
nhiều xâm nhập vào trường hoặc vào từng xóm phố làm vẩn đục môi trường
giáo dục.
2.2. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của trường THPT
trong các năm học từ 2016 - 2019.
Từ những đặc điểm của trường như trên, trong năm qua nhà trường đã có
những việc làm cụ thể để chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức ở trường như sau:
2.2.1. Công tác chủ nhiệm lớp đối với giáo dục đạo đức cho học sinh
Vai trò của GVCN đối với công tác giáo dục đạo đức ở trường phổ thông là
rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến sự thành công. Một lớp học có
GVCN giỏi thì học sinh lớp học đó sẽ ngoan, có đạo đức tốt. Lớp nào GVCN ít
quan tâm thì lớp đó ý thức học sinh chưa tốt, sẽ còn nhiều học sinh chưa ngoan
vì vậy ngay từ những tháng hè thì BGH nhà trường đã đề ra những biện pháp cụ
thể để có kế hoạch triển khai sớm công tác chủ nhiệm lớp.
2.2.1.1. Tổ chức cho giáo viên tìm hiểu để nắm được:
- Vị trí vai trò của công tác chủ nhiệm: chức năng gì? nhiệm vụ ra sao?
- Hiểu rõ nội dung công tác chủ nhiệm là làm những công việc gì? và làm như
thế nào?
- Hướng dẫn GVCN lập kế hoạch cụ thể về công tác chủ nhiệm
2.2.1.2. Tổ chức hội thảo trao đổi trong hội đồng nhà trường về công tác chủ
nhiệm
Giáo viên thảo luận trao đổi với nhau những kinh nghiệm về công tác chủ
nhiệm của mình, trường đã tiến hành tổ chức 1 hội thảo rất thành công về công
tác giáo viên chủ nhiệm va giáo dục đạo đức học sinh vào tháng 2 năm 2016.
Tìm ra những biện pháp tích cực nhất trong việc giáo dục học sinh. Việc làm
này thường được tổ chức vào đầu năm học để giáo viên học tập lẫn nhau.
2.2.1.3. Chỉ đạo các đoàn thể hỗ trợ phối hợp với GVCN
+/ Đoàn thanh niên
- Đề ra nội quy cụ thể đối với HS để HS thực hiện
- Theo dõi thi đua với từng HS ở từng lớp có khen chê kịp thời từng tuần (lập
đội cờ đỏ)
- Thông báo hàng ngày cho GVCN nắm được tình hình HS của lớp mình
trong việc thực hiện nội quy nề nếp của trường.
+/ Công đoàn
Công tác chủ nhiệm của giáo viên được đánh giá xếp loại thi đua theo từng
tháng và từng học kỳ.
7
2.2.1.4. Tăng cường tổ chức HĐNGLL
- Thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp để giáo dục đạo đức, ý thức kỷ
luật tự giác trong học sinh
- Xây dựng môi trường lành mạnh thu hút HS tham gia
- Tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ thể thao vui chơi giải trí 2 - 3
lần/kỳ để các lớp thi với nhau.
2.2.1.5. Liên kết với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để giáo
dục HS
- Đoàn thanh niên giúp đỡ chi đoàn của các lớp xây dựng bồi dưỡng cán bộ
nòng cốt
- Phối hợp với giáo viên dạy bộ môn: sự phối hợp này giúp cho GVCN và
giáo viên bộ môn có sự thống nhất yêu cầu giáo dục đối với HS, sự thống nhất
này sẽ định hướng chung cho các tác động sư phạm của giáo viên, tạo được sức
mạnh tổng hợp để nâng cao giáo dục toàn diện cho HS.
- Phối hợp với Hội cha mẹ học sinh nhà trường để thông qua các nội quy nề
nếp HS
- Tổ chức họp phụ huynh toàn trường 3 lần/năm
Tồn tại
Tuy nhà trường đã đặc biệt coi trọng vai trò của công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh nhưng trên thực tế vẫn còn những giáo viên chủ nhiệm chưa nhận
thức hết tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm lớp và vai trò cá nhân giáo viên
đối với sự phát triển của nhân cách học sinh trung học.
2.2.2. Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua giáo viên bộ môn
Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh là cả quá trình phải được tiến hành
thường xuyên liên tục mọi lúc, mọi nơi. Một giờ học thành công trên lớp trước
hết phải giúp các em chủ động tìm tòi phát hiện và tiếp thu kiến thức khoa học,
thông qua tiết học đó phải giáo dục thái độ, hành vi cử chỉ tình cảm đức tính
chăm chỉ cẩn thận lòng đam mê đối với môn học, thế giới quan nhân sinh quan.
Một giờ học sinh động, cuốn hút học sinh khi giáo viên biết vận dụng đưa vào
bài học các ví dụ gắn với thực tế cuộc sống.
- Để công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường đạt hiệu quả
cao thì việc kết hợp giữa giáo viên bộ môn với GVCN lớp là rất quan trọng,
GVBM thông báo kịp thời với GVCN về tình hình học tập của lớp học từ đó mà
GVCN có biện pháp giáo dục kịp thời đối với từng học sinh trong lớp.
- Thực tế trong những năm qua vẫn còn những GVBM chỉ coi trọng việc
truyền thụ kiến thức khoa học cho các em mà xem nhẹ công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh và còn coi việc đó là của GVCN, của nhà trường, việc kết hợp
chặt chẽ phản ánh kịp thời các thông tin về ý thức học tập của học sinh đối với
GVCN và với gia đình học sinh chưa thường xuyên cho nên công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh đạt hiệu quả chưa cao.
2.2.3. Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động ngoại
khoá
Nhà trường tổ chức nhiều hoạt động ngoài giờ lên lớp. Thông qua các hoạt
động ngoại khoá, các em học sinh tham gia tìm hiểu học hỏi được nhiều kiến
8
thức từ thực tế, được giao lưu học hỏi các bạn cùng trang lứa từ đó giáo dục các
em tình đoàn kế gắn bó, sự hợp tác thân thiện giữa các học sinh trong lớp, trong
trường.
Các hoạt động ngoại khoá được tổ chức có kế hoạch từ đầu năm học, cụ thể
từng tuần, tháng nội dung chủ điểm hoạt động NGLL được sự chỉ đạo thống
nhất từ BGH và và đồng chí bí thư đoàn trường.
Giáo dục đạo đức cho học sinh được lồng ghép thông qua các buổi sinh hoạt
ngoại khoá về an toàn giao thông, tuyên truyền phòng chống tệ nạn xã hội, giáo
dục môi trường, giáo dục dân số, sức khoẻ vị thành niên, trong đó nhà trường
mời các cơ quan chuyên trách như công an thành phố, phòng cảnh sát phòng
chống tội phạm xã hội… cùng tham gia giáo dục đạo đức học sinh.
* Tồn tại trong việc tổ chức các hoạt động ngoại khoá, tổ chức tập trung cho
toàn trường nhiều nhưng lại dàn trải ở cả các lớp cho nên nhiều khi không phù
hợp với mọi đối tượng học sinh trong trường kể cả giáo viên của từng lớp học,
vì thế tác dụng chưa cao.
Nguyên nhân: Một số giáo viên chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của việc
tổ chức các hoạt động ngoại khoá đối với công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh.
2.2.4. Giáo dục học sinh thông qua các hoạt động giáo dục lao động, hướng
nghiệp
- Giáo dục lao động: Trường tổ chức cho học sinh lao động hàng tuần, thu
dọn vệ sinh môi trường, cải tạo cảnh quan sư phạm. Thông qua các buổi lao
động giáo dục cho học sinh tinh thần kỷ luật, biết thương yêu và kính trọng
người lao động.
- Giáo dục hướng nghiệp: Trường chỉ dạy hướng nghiệp cho học sinh khối 11
theo chương trình quy định của bộ giáo dục và đào tạo, các lớp chủ yếu lồng
ghép vào bộ môn nhằm thông qua đó giáo dục cho học sinh yêu nghề, biết tự
chọn được nghề nghiệp của mình.
Tồn tại: Các môn có nội dung hướng nghiệp tuy có nội dung đầy đủ nhưng chất
lượng chưa cao.
Nguyên nhân: là do công tác giáo dục hướng nghiệp dạy nghề chưa được cả giáo
viên và học sinh coi trọng.
2.2.5. Công tác giáo dục học sinh thông qua giảng dạy các môn GDCD, Lịch
sử, Địa lý…
Trường đã tổ chức giảng dạy môn GDCD, Lịch sử, Địa lý…đầy đủ theo đúng
quy định của chương trình, qua đó các em cảm nhận được cái hay cái đẹp chân
chính từ đó có ý thức trân trọng giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, nói không với
văn hoá có nội dung không lành mạnh. Tổ chức lồng ghép giáo dục pháp luật
vào bộ môn.
Tồn tại: Tuy nhiên việc thực tế giảng dạy và học các môn học trên còn nhiều
khó khăn, bất cập nên hiệu quả giáo dục của môn học còn thấp, các môn học này
từ trước đến nay chưa được coi trọng, nhiều giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh
vẫn xem đây là môn học phụ.
9
Nguyên nhân: Thực trạng trên do nhiều nguyên nhân trong đó có những nguyên
nhân chủ yếu sau:
- Trường chỉ có 3 giáo viên dạy môn GDCD /23 lớp, tuy các cô đều là những
người có trình độ chuyên môn tốt và tâm huyết tuy nhiên hoàn cảnh gia đình các
cô còn gặp rất nhiều khó khăn nên cũng ảnh hưởng đến việc đầu tư giảng dạy
cho bộ môn của mình .
- Đồ dùng thiết bị dạy học, các điều kiện khác phục vụ dạy học còn thiếu
thốn, gây khó khăn cho việc đổi mới dạy học.
- Tâm lý chung của mọi học sinh trong đó có cha mẹ của học sinh chưa nhận
thức đầy đủ, vị trí vai trò của môn học, cho rằng các môn học này chỉ là môn
học phụ, kết quả học tập không quan trọng lắm, chủ yếu chỉ đầu tư vào môn
chính mình sẽ thi đại học do đó chưa chú ý động viên con em tích cực học tập.
Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trong những năm qua
đã góp phần to lớn vào sự phát triển của trường, tuy nhiên ở một số biện pháp
giáo dục đạo đức cho học sinh chưa phát huy được tác dụng như mong muốn.
Kết quả: Về phía học sinh là phần lớn các em có được những hiểu biết ban đầu
về một số chuẩn mực, hành vi đạo đức, từng bước hình thành thái độ tự trọng, tự
tin vào khả năng của bản thân, có trách nhiệm với hành động của mình, yêu
thương, tôn trọng con người, mong muốn đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi
người.
Đa số học sinh có đạo đức tốt, biết nghe lời cha mẹ, thày cô, nghiêm chỉnh
chấp hành các quy định của lớp, nội quy của trường, biết sống tốt và sống đẹp.
Về phía học sinh có chiều hướng phát triển tốt về mặt tình cảm đạo đức, các
em rèn luyện được kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức đúng sai, tự hiểu và
vận dụng một số kiến thức phát luật trong cuộc sống hàng ngày, không có học
sinh vi phạm nghiêm trọng về đạo đức.
Về phía giáo viên luôn trau dồi đạo đức cách mạng, đạo đức nhà giáo, tự học
hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ là tấm gương sáng cho học sinh noi
theo.
Tồn tại: Tuy nhiên bên cạnh đó còn một số bộ phận học sinh chưa ngoan,
thường hay vi phạm đạo đức. Một số bộ phận nhỏ học sinh có biểu hiện chán
nản, không thích học, thường xuyên mất trật tự trong lớp, nói tục, vô lễ với thày
cô, nói dối thày cô và bạn bè, sử dụng mạng xã hội thiếu văn minh… Số học
sinh gặp khó khăn trong rèn luyện đạo đức vẫn còn tuy không nhiều.
Nguyên nhân:
- Sự bất ổn của gia đình, cha mẹ đi làm ăn xa, các em ở với nội, ngoại thiếu
sự quan tâm và quản lý các em
- Ý thức đạo đức của học sinh chưa cao, kỹ năng vận dụng chuẩn mực đạo
đức còn thấp, chưa phân định được ranh giới giữa cái xấu và cái tốt, khả năng tự
chủ chưa cao, khi vi phạm đạo đức sửa chữa chậm hoặc không chịu sửa chữa.
- GVCN chưa thực sự quan tâm đến hoàn cảnh gia đình của các em, chưa có
biện pháp thích hợp cụ thể với từng học sinh.
10
- Một số giáo viên chưa thực sự quan tấm đến giáo dục đạo đức thông qua bài
học trên lớp, còn thờ ơ vô trách nhiệm khi thấy học sinh có dấu hiệu vi phạm
đạo đức.
- Chưa phối hợp chặt chẽ ba môi trường trong công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh.
Chương III. Các giải pháp của công tác giáo dục đạo đức học sinh nhà
trường
3.1. Xây dựng trong nhà trường môi trường thật tốt để giáo dục đạo đức cho
học sinh.
- Tổ chức, sắp xếp, tu sửa, trang điểm bộ mặt vật chất, khung cảnh của nhà
trường làm sao cho toàn trường đều toát lên ý nghĩa giáo dục đối với học sinh.
- Tạo lên bầu không khí giáo dục trong toàn trường và ở mỗi lớp học, hình
thành nên một phong cách sinh hoạt của nhà trường, biểu hiện như sau:
- Nề nếp tốt: Trật tự, vệ sinh, ngăn nắp, nghiêm túc.
- Có dư luận tập thể tốt, ủng hộ cái tốt, cái tiến bộ, phê phán cái sai, cái lạc
hậu, có phong trào thi đua sôi nổi đúng thực chất.
- Có quan hệ tốt giữa các thành viên trong trường: Giữa thầy với cô, giữa thầy
với trò, giữa học sinh với nhau. Trong các mối quan hệ phải thực sự đúng mực,
hài hoà, giáo viên thương yêu tôn trọng học sinh, học sinh không hỗn xược,
không khúm núm sợ sệt, yêu mến và tin tưởng thầy cô, học sinh đối với nhau thì
đoàn kết, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, không thù hằn, bè cánh đánh nhau,
không nói tục chửi bậy, không tham gia vào tệ nạn xã hội.
3.2. Đổi mới công tác chủ nhiệm lớp là biện pháp góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục đạo đức cho học sinh.
*GVCN có vai trò rất to lớn trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, vì
GVCN là người quản lý toàn diện học sinh của lớp được phụ trách, là cầu nối
giữa Ban Giám hiệu với các tổ chức trong nhà trường, các giáo viên bộ môn với
tập thể lớp, là người cố vấn các tổ chức hoạt động tự quản của lớp, đồng thời là
người đứng ra phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo
dục của trường.
*Xuất phát từ thực trạng công tác chủ nhiệm của nhà trường , việc đưa ra các
biện pháp giúp GVCN định hướng đổi mới công tác chủ nhiệm cho phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương mang ý nghĩa quan trọng đối với công tác giáo
dục đạo đức học sinh trong giai đoạn hiện nay.
3.2.1. Tìm hiểu đặc điểm tình hình lớp, tình hình học sinh là góp phần cho
công tác chủ nhiệm đạt kết quả cao.
- Trường có mối quan hệ gia đình rất đa dạng và phức tạp, việc tìm hiểu điển
hình lớp, tình hình học sinh giúp cho GVCN thuận lợi trong quản lý, giáo dục
học sinh.
- Đầu năm học GVCN phải có những thông tin khái quát về gia đình học sinh
như: Nơi ở, hoàn cảnh sống, lối sống, hoàn cảnh kinh tế gia đình, giáo dục của
gia đình, sự quan tâm của cha mẹ đối với con cái, quan hệ của gia đình láng
giềng. Việc tìm hiểu này sẽ giúp GVCN kết hợp tốt với gia đình trong công tác
giáo dục đạo đức cho học sinh.
11
- Đầu năm học GVCN phải nắm được đặc điểm học sinh về: Sức khoẻ, đạo đức
năng lực học tập, động cơ học tập, quan hệ của học sinh với cha mẹ, Ông bà,
anh chị em trong gia đình, ở trường với thầy cô và ngoài xã hội, cộng đồng.
Việc tìm hiểu học sinh về mọi mặt là rất cần thiết nhưng GVCN phải thấy được
nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó.
- GVCN phải tìm hiểu cơ cấu, lứa tuổi, năng lực học tập, hoạt động, mối quan
hệ giữa học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên, sự đoàn kết của lớp mình
chủ nhiệm.
3.2.2. Nắm vững đường lối quan điểm của Đảng về công tác giáo dục, mục
tiêu giáo dục, mục tiêu cấp học, lớp học kế hoạch, nhiệm vụ giáo dục, dạy học
của học kỳ, năm học.
- Để vận dụng tốt vào công tác chủ nhiệm của mình, GVCN phải nắm vững
mục tiêu giáo dục, mục tiêu cấp học, lớp học kế hoạch, nhiệm vụ giáo dục, dạy
học của học kỳ, năm học.
- Để cho học sinh thực hiện chủ động, sáng tạo nhiệm vụ của lớp trong phong
trào chung, GVCN phải nắm vững kế hoạch, nội dung và cách thực hiện của
trường trong tuần, tháng, học kỳ và cả năm học.
- Phải nắm vững tri thức lý luận giáo dục, có nghệ thuật sư phạm, xây dựng
và phối hợp tốt các mối quan hệ trong nhà trường và địa phương.
3.2.3. Tìm hiểu tiềm năng của cộng đồng, địa phương, xã hội, theo dõi thời sự
trong nước và quốc tế để vận dụng những hiểu biết đó vào công tác chủ
nhiệm.
- Liên kết và phối hợp có hiệu quả giữa nhà trường, đại diện là GVCN với
địa phương trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
- GVCN cần phải nắm được tình hình thời sự, khoa học kỹ thuật, văn hoá xã
hội để bổ sung kiến thức của mình thêm phong phú.
3.2.4. Cộng tác chặt chẽ với CMHS, chủ động phối hợp với giáo viên bộ môn,
đoàn TNCSHCM, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giáo dục
đạo đức học sinh.
3.2.5. Xây dựng những truyền thống tốt đẹp của lớp.
- Các hoạt động của lớp sẽ trở thành truyền thống nếu nó được lập đi lập lại
và trở thành thói quen.
- Phải trân trọng truyền thống sẵn có của lớp, tiếp tục xây dựng truyền thống
mới cho lớp trong điều kiện cụ thể.
3.2.6. Tích cực tham gia vào công tác đánh giá xếp loại hạnh kiểm, xét thi
đua, khen thưởng và kỷ luật học sinh với tư cách là người bảo bệ vệ quyền lợi
chính đáng cho học sinh.
3.3. Nâng cao vai trò, vị trí và chất lượng giảng dạy bộ môn GDCD ở
trường.
Môn GDCD, Lịch sử.. có vai trò, vị trí rất quan trọng trong giáo dục nhân
cách học sinh, đặc biệt trong việc xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân cho
học sinh trung học nói chung, giúp các em hiểu được cái hay cái đẹp chân chính
của văn hóa Việt Nam thông qua các bài học người giáo viên sẽ trang bị, hình
thành cho học sinh những phẩm chất, những chuẩn mực tình yêu, hạnh phúc các
12
hành vi đạo đức cần thiết trong cuộc sống một cách có hệ thống, đúng phương
pháp, đúng quy trình.
3.4. Nâng cao chất lượng các buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Nhà trường có kế hoạch sớm các buổi tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp
ngay từ đầu năm học, ngoài những hoạt động cứng theo phân phối chương trình.
Các hoạt động ngoại khóa do đoàn trường tổ chức cần lựa chọn nội dung sao
cho phù hợp với từng đối tượng học sinh cấp học.
3.5. Vận động hội phụ huynh nhà trường kết hợp các nhà hảo tâm :
Đóng góp hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng cải tạo cảnh quan nhà trường, hỗ
trợ trang thiết bị hiện đại cho dạy học tạo ra môi trường giáo dục tốt.
3.6. Tăng cường phối kết hợp với các cơ quan công an đóng gần khu vực
trường học: Nhằm nâng cao hơn nữa công tác bảo vệ trật tự, an ninh trường học
xây dựng môi trường sư phạm trong sạch, thân thiện, an toàn.
3.7. Với lực lượng giáo dục trong nhà trường.
3.7.1 Với Ban Giám Hiệu:
- Có kế hoạch cụ thể về công tác chủ nhiệm, có chỉ tiêu rèn luyện phấn đấu phù
hợp với thực trạng của trường.
- Thường xuyên thu nhận thông tin về tình hình diễn biến đạo đức của học sinh
do GVCN cung cấp, có biện pháp kịp thời nhằm ngăn chặn những tình huống
xấu xảy ra.
- Cần thực hiện tốt việc phân công GVCN, lựa chọn những người có phẩm chất
và năng lực tốt.
- Tạo mọi điều kiện, đôn đốc, giúp đỡ GVCN làm tốt những nhiệm vụ, quyền lợi
của GVCN quy định tại điều 31-32 điều lệ trường trung học.
- Thường xuyên kiểm tra sổ sách của GVCN, dự các tiết sinh hoạt lớp của
GVCN.
- Khen thưởng và xử lý kịp thời đúng người, đúng trường hợp.
3.7.2. Đối với GVBM
Tích cực hỗ trợ GVCN trong công tác giáo dục đạo đức cho sinh, phản ánh
kịp thời với GVCN về tình hình học sinh của lớp.
Tham gia đóng góp ý kiến trong việc đánh giá xếp loại hạnh kiểm, xét kỷ luật
học sinh.
Gương mẫu về mọi mặt, đoàn kết, nhất trí thành một khối thống nhất có tác
dụng giáo dụng mạnh mẽ đối với học sinh.
Không ngừng tự hoàn thiện nhân cách của mình, thương yêu, tôn trọng, tin
tưởng học sinh, có ý thức trách nhiệm về mọi hành vi ngôn ngữ, cử chỉ của mình
đối với học sinh, đồng nghiệp, bản thân phải là tấm gương cho học sinh noi
theo.
3.7.3. Đối với các đoàn thể trong nhà trường
- Đoàn TNCS HCM: Chủ động phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên
bộ môn tổ chức tốt phòng trào thi đua học tập, rèn luyện. Giáo dục tinh thần yêu
nước cho các em thông qua việc sưu tầm địa chỉ đỏ, thăm viếng các bà mẹ Việt
Nam anh hùng, nghĩa trang liệt sĩ ở địa phương, thăm các đơn vị kết nghĩa bộ
đôi kết nghĩa đóng trên địa bàn thành phố.
13
- Công đoàn: Thường xuyên tham gia kết hợp với GVCN có biện pháp động
viên khen thưởng kịp thời các lớp có tiến bộ. Đồng thời cũng có những hình
thức kỷ luật đối với những tập thể và cá nhân mắc khuyết điểm.
Chương IV. Kết quả đạt được và một số đề xuất kiến nghị
4.1. Kết quả đạt được.
Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trong những năm qua
đã góp phần to lớn vào sự phát triển của trường và đã đạt được những thành
công đáng khích lệ
Phần lớn các em có được những hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực, hành
vi đạo đức, từng bước hình thành thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản
thân, có trách nhiệm với hành động của mình, yêu thương, tôn trọng con người,
mong muốn đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người.
Đa số học sinh có đạo đức tốt, biết nghe lời cha mẹ, thày cô, nghiêm chỉnh
chấp hành các quy định của lớp, nội quy của trường, biết sống tốt và sống đẹp.
. Tỷ lệ học sinh có đạo đức khá, tốt ngày càng cao, tỷ lệ học sinh có đạo đức
trung bình và yếu ngày càng giảm. Nhiều học sinh có đạo đức chưa tốt đã có sự
vươn lên về moi mặt trở thành những học sinh ngoan ngoãn.
Biểu thống kê chất lượng giáo dục của nhà trường sau 3 năm:
Năm
học
20162017
20172018
20182019
So
sánh
sau 3
năm
Tốt
Hạnh kiểm
(%)
Khá TB
79.76
8.27
11.63
0.34
10.24
68.22
20.26
1.28
93.43
6.46
0.11
0
14.27
68.18
17.44
89.15
8.66
2.08
0.10
18.24
62.59
-9.55
- 0,24
+9,78
Yếu
Văn hóa đại trà
(%)
Khá
TB
Giỏi
+ 2,37
Số HS giỏi
Tỉnh
Q.
gia
31
45
0
0.11
35
34
0
16.40
2.52
36
28
0
-4.14
-7,99
+5
-17
Yếu
Trường
(huyện)
Từ biểu đồ cho thấy chất lượng giáo dục học sinh nhà trường sau ba năm đã có
sự chuyển biến tích cực cụ thể số lượng học sinh có hạnh kiểm khá, tôt năm học
2016-2017 là 88,03%, so với năm học 2018-2019 con số này là 97,81% tăng
9,78% trong khi số lượng học sinh có hạnh kiểm trung bình giảm 9,55%, học
sinh có hạnh kiểm yếu giảm 0,24%. Chất lượng văn hóa đại trà của nhà trường
cũng tăng rõ rệt cụ thể số học sinh đạt học lực loại khá, giỏi năm học 2016-2017
là 78,46% nhưng đến năm học 2018-2019 tỷ lệ này đã tăng lên 2,37% , trong khi
đó số học sinh có học lực trung bình giảm 4,14%, học sinh yếu giảm 7,99% điều
này chứng tỏ rằng khi đề tài này được triển khi và áp dụng thì chất lượng giáo
dục hai mặt của nhà trường được nâng lên rõ rệt.
4.2. Một số kiến nghị đề xuất
14
Nhà nước có cơ chế hợp lý để huy động các nguồn lực, công tác xã hội
hóa, tập trung đầu tư cơ sở vật chất từng bước trang bị các phương tiện dạy học
tiên tiến, hiện đại cuốn hút học sinh vào các hoạt động học tập và tu dưỡng đạo
đức.
Nhà trường và các cơ quan quản lý giáo dục tập trung tuyên truyền sâu
rộng trong đội ngũ những người làm công tác giáo dục và phụ huynh học sinh để
mọi người đều hiểu được, thấy hết được tầm quan trọng của công tác giáo dục
đạo đức học sinh trung học đối với việc thực hiện mục tiêu của ngành giáo dục
nước nhà trong thế kỷ 21.
Đoàn thanh nên trong nhà trường cần tổ chức nhân rộng các gương người
tốt việc tốt trong nhân dân đặc biệt là trong trường học, phát động mạnh mẽ,
thường xuyên phòng trào học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
bằng những việc làm cụ thể trong nhà trường.
Các cơ sở giáo dục cần chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức học
sinh trong kế hoạch hoạt động của nhà trường hàng tháng phù hợp với tình hình
thực tế của nhà trường.
15
C. PHẦN KẾT LUẬN
Trong tình hình nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu về mọi mặt
với nền kinh tế toàn cầu thì việc giáo dục đạo đức cho học sinh là đòi hỏi cấp
bách của xã hội để xây dựng hoàn thiện những giá trị cơ bản của con người Việt
Nam mới đáp ứng nhu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển
nền kinh tế tri thức Việt Nam.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài về giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học tại trường đã giúp cho đội ngũ giáo viên và CBQL xác định đúng tầm
quan trọng của công tác giáo dục đạo đức học sinh ở nhà trường để đề ra kế
hoạch hoàn chỉnh, có sự quan tâm đúng mực trong việc giáo dục học sinh, từ đó
giúp cho tập thể sư phạm của trường thấy được nhiệm vụ quan trọng và có ý
nghĩa quyết định trong sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực mới có đủ đức, đủ tài
gánh vác trọng trách nặng nề là xây dựng thành công một nước Việt Nam hòa
bình thống nhất dân chủ và giàu mạnh.
Đề tài chắc còn nhiều thiếu sót rất mong được sự đóng góp ý kiến của các bạn
đồng nghiệp.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Nông Cống, ngày 10 tháng 5 năm
2019
CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP.
NGUYỄN VIỆT TUẤN
16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kỹ năng công tác giáo viên chủ nhiệm - Nhà xuất bản Lao động, 2013.
2. Sự tác động qua lại giữa pháp luật và đạo đức trong điều kiện xây dựng nhà
nước pháp xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam - Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà
Nội, 2010.
3. Tillman, Diane. Những giá trị sống cho tuổi trẻ. Tổng hợp TP. HCM, 2000.
4. Song, Nguyễn Văn. “Quản lý hoạt động giáo dục học sinh có hành vi lệch
chuẩn ở trường trung học phổ thông Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên”.
5. Phạm, Hồng Tung. “Văn hóa và lối sống của thanh niên Việt nam trong bối
cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế: Một số vấn đề lý thuyết và cách tiếp
cận.”(2008).
17
- Xem thêm -