CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại
Hoạt động kinh doanh thƣơng mại là hoạt động lƣu thông phân phối hàng hoá
trên thị trƣờng buôn bán hàng hoá của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia
với nhau. Hoạt động kinh doanh thƣơng mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi
thƣơng mại của thƣơng nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thƣơng nhân
với nhau hoặc giữa các thƣơng nhân có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ thƣơng mại và các hoạt động xúc tiến thƣơng mại nhằm mục đích lợi
nhuận hoặc thực hiện chính sách kinh tế - xã hội.
Hoạt động kinh doanh thƣơng mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và
tiêu dùng. Chức năng của nó là tổ chức và thực hiện việc mua bán trao đổi hàng hoá,
cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Hoạt động kinh
doanh thƣơng mại bao gồm những đặc điểm sau:
Về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản là lƣu chuyển hàng hoá, công việc này
gồm ba giai đoạn (mua hàng, dự trữ và bán hàng) không qua khâu chế biến làm thay
đổi hình thái vật chất của hàng hóa.
Về hàng hóa: Hàng hóa trong kinh doanh thƣơng mại rất phong phú bao gồm tất
cả các loại vật tƣ, sản phẩm có hình thái vật chất và phi vật chất mà doanh nghiệp mua
về với mục đích để bán.
Về phƣơng thức lƣu chuyển hàng hóa: Hoạt động kinh doanh thƣơng mại có hai
hình thức chính là bán buôn và bán lẻ. Trong đó bán buôn là bán hàng hoá cho các tổ
chức bán lẻ nhƣ tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các đơn vị xuất khẩu để
tiếp tục quá trình lƣu chuyển của hàng; bán lẻ là bán hàng hóa cho ngƣời tiêu dùng
cuối cùng.
Về tổ chức kinh doanh: Có thể tổ chức theo nhiều mô hình khác nhau nhƣ tổ
chức bán buôn, bán lẻ, Công ty kinh doanh tổng hợp, Công ty môi giới, Công ty xúc
tiến thƣơng mại,...
Về sự vận động của hàng hóa: Sự vận động của hàng hóa không giống nhau, tùy
thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng (hàng lƣu chuyển trong nƣớc, hàng xuất nhập
khẩu,...). Do đó chi phí thu mua và thời gian lƣu chuyển hàng hóa cũng khác nhau giữa
các loại hàng.
1
Thang Long University Library
Trong kinh doanh thƣơng mại nói chung và hoạt động nội thƣơng nói riêng, mọi
hoạt động cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thƣơng mại và lợi thế kinh doanh với bạn
hàng để tìm phƣơng thức giao dịch thích hợp đem lại cho đơn vị lợi ích lớn nhất.
1.1.2. Bán hàng và kết quả bán hàng hóa
Trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, tạo ra các sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trƣờng thông
qua quá trình bán hàng với mục tiêu là lợi nhuận.
Xét trên góc độ kinh tế, bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa, sản
phẩm từ ngƣời bán sang ngƣời mua, là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc
chuyển hóa vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái
tiền tệ và hình thành kết quả tiêu thụ. Bên cạnh đó, xác định kết quả bán hàng là việc
so sánh chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thu nhập kinh doanh thu về trong kỳ.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại, quá trình lƣu chuyển
hàng hóa đƣợc diễn ra nhƣ sau: Mua vào -> Dự trữ -> Bán ra hoặc Mua -> Bán không
qua dự trữ. Dễ dàng thấy đƣợc bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp còn xác định kết quả bán hàng lại là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định
có tiêu thụ hàng hóa nữa hay không, vào thời điểm nào, số lƣợng bao nhiêu...
Vì vậy bán hàng là khâu quan trọng, có ý nghĩa hết sức to lớn. Doanh nghiệp
thƣơng mại khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện:
Thu hồi vốn nhanh, quay vòng tốt để tiếp tục hoạt động kinh doanh.
Hoàn thiện quá trình chu chuyển hàng hóa, điều hòa lƣợng hàng hóa mua vào
và dự trữ hợp lý.
Xác định kết quả kinh doanh để có những hoạch định, chiến lƣợc kinh doanh
cho kỳ tiếp theo đƣợc tốt hơn.
Bù đắp đƣợc chi phí bỏ ra, tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nƣớc và các nghĩa vụ thanh toán.
Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa lợi nhuận gộp và chi phí quản lý kinh
doanh. Việc xác định kết quả bán hàng đƣợc tiến hành vào cuối tháng, cuối quý hoặc
cuối năm tùy thuộc vào từng doanh nghiệp. Công thức tính kết quả bán hàng nhƣ sau:
Kết quả bán hàng
=
Lợi nhuận gộp
-
Chi phí quản
lý kinh doanh
Có thể thấy rằng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng rất quan trọng
trong doanh nghiệp thƣơng mại. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần quan tâm tới chất lƣợng
2
hàng hóa, giá cả, các chính sách thu hút khách hàng cũng nhƣ hoàn thiện hơn về công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.1.3. Quản lý và nhiệm vụ của kế toán
Bộ phận quản lý công tác bán hàng hóa trong doanh nghiệp phải biết rõ từng
khoản thu nhập, nguyên nhân làm tăng giảm các khoản thu nhập đó, phân tích các yếu
tố xung quanh có ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới doanh thu bán hàng để ra các
biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao doanh số của doanh nghiệp. Việc quản lý công tác
bán hàng có vị trí quan trọng vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh gay gắt. Thực hiện tốt công tác bán hàng và xác
định kết quả bán hàng sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, sử dụng hiệu
quả vốn lƣu động, tạo điều kiện để tái sản xuất mở rộng.
Để đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán
hàng. Kế toán có những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Phản ánh tình hình thực hiện các chi tiêu kinh tế về bán hàng và xác định kết
quả bán hàng nhƣ mức bán ra, doanh thu tiêu thụ, mà quan trọng nhất là lợi nhuận
thuần của hoạt động tiêu thụ.
- Tính toán chính xác giá mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ nhằm định ra giá bán phù
hợp và xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
- Phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu tiêu thụ để xác định kết quả bán hàng
đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng tránh sự chiếm dụng vốn.
- Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kết quả bán hàng, cung cấp số liệu, lập
báo cáo tài chính đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả bán hàng cũng nhƣ thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nƣớc.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
cần chú ý một số điểm sau:
- Xác định đúng thời điểm bán hàng để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản
ánh doanh thu. Báo cáo thƣờng xuyên kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với
khách hàng chi tiết theo từng hợp đồng kinh tế… Nhằm giám sát chặt chẽ hàng hóa
bán ra, đôn đốc thanh toán, nộp tiền bán hàng vào quỹ.
- Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp hợp lệ. Tổ chức hệ thống chứng từ
ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, khoa học, tránh sự trùng lặp, bỏ sót,
chậm trễ.
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo
cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng,
xác định và phân phối kết quả.
3
Thang Long University Library
1.2. Kế toán bán hàng hóa trong doanh nghiệp thƣơng mại
1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.1.1. Xác định giá vốn hàng bán
Khái niệm:
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật tƣ, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu
thụ. Các doanh nghiệp thƣơng mại cần tính toán đúng đắn giá trị thanh toán trong
khâu mua để xác định đúng giá vốn của hàng hóa tiêu thụ làm cơ sở xác định kết quả
kinh doanh.
Để đảm bảo tuân thủ đúng đắn, đầy đủ các nguyên tắc trong kế toán, việc tính giá
vốn hàng bán ra cần sử dụng những phƣơng pháp phù hợp vì giá vốn có thể khác nhau
đối với từng lần nhập. Tùy vào đặc điểm kinh doanh cũng nhƣ yêu cầu quản lý mà
doanh nghiệp dựa vào đó lựa chọn phƣơng pháp tính giá phù hợp nhất và phải nhất
quán trong suốt niên độ kế toán.
Trị giá vốn thực tế
=
của hàng xuất bán
Trị giá mua thực tế của
+
hàng xuất bán
Chi phí mua hàng phân
bổ cho hàng xuất bán
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 02-Hàng tồn kho, VAS 02 trị giá mua thực
tế của hàng xuất bán có thể đƣợc xác định theo một trong các phƣơng pháp sau:
Phƣơng pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Theo phƣơng pháp này, hàng hóa nhập kho từng lô theo giá nào thì xuất theo giá đó.
Ưu điểm: Tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán. Giá trị của hàng xuất kho phù
hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng với hàng hóa
có giá trị cao, có tính chuyên biệt và bảo quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.
Nhược điểm: Phƣơng pháp này rất phức tạp, đòi hỏi thủ kho phải nắm đƣợc chi
tiết từng lô hàng theo từng lần nhập hàng cùng giá cả mua.
Phƣơng pháp bình quân gia quyền:
Đối với phƣơng pháp này, giá vốn của hàng hóa xuất kho đƣợc tính theo đơn giá
bình quân. Công thức tính giá trị thực tế nhƣ sau:
Giá trị thực của
hàng hóa xuất kho
=
Số lƣợng hàng
hóa xuất kho
x
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo hai cách:
+ Phƣơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Phƣơng pháp này thích hợp với những
doanh nghiệp có ít loại hàng hóa nhƣng số lần nhập, xuất của mỗi loại hàng hóa nhiều.
Ưu điểm: Giảm nhẹ đƣợc việc hạch toán chi tiết từng loại hàng hoá, không
phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của chúng.
4
Nhược điểm: Do cuối kỳ mới hạch toán, nên dồn công việc tính giá hàng
hóa, điều này sẽ làm ảnh hƣởng tới tiến độ của các khâu kế toán khác. Ngoài ra, kế
toán phải tính giá hàng hoá theo từng chủng loại. Mặc dù giảm nhẹ đƣợc việc hạch
toán chi tiết nhƣng độ chính xác không cao.
Giá đơn vị bình
=
quân cả kỳ dự trữ
Giá trị hàng tồn đầu kỳ
+
Giá trị hàng nhập
trong kỳ
Số lƣợng hàng
tồn đầu kỳ
+
Số lƣợng hàng
nhập trong kỳ
+ Phƣơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Phƣơng pháp này chỉ
sử dụng đƣợc ở những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hóa và số lần nhập của mỗi
danh điểm không nhiều.
Ưu điểm: Cho phép kế toán tính giá hàng xuất kho một cách kịp thời.
Nhược điểm: Khối lƣợng công việc là rất lớn, phải tiến hành tính giá theo từng
danh điểm hàng hóa, tốn kém khá nhiều chi phí.
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
Tổng giá thực tế hàng hóa sau mỗi lần nhập
=
Tổng số lƣợng thực tế hàng hóa sau mỗi lần nhập
Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc (FIFO):
Phƣơng pháp này dựa trên giả định hàng hóa nào nhập kho trƣớc thì đƣợc xuất
trƣớc. Do vậy giá trị hàng xuất kho đƣợc tính giá theo giá giả định đó.
Ưu điểm: Có thể tính đƣợc ngay trị giá vốn hàng xuất kho cho từng lần xuất
hàng. Đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng
nhƣ quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho tƣơng đối sát với giá thị trƣờng của mặt
hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại.
(Doanh thu đƣợc tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tƣ, hàng hóa đã nhập từ cách đó rất
lâu). Số lƣợng, chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến khối
lƣợng công việc hạch toán sẽ tăng lên nhiều.
Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc (LIFO):
Dựa trên giả thiết là hàng tồn kho đƣợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đƣợc xuất
trƣớc. Hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tốn kho đƣợc mua hoặc sản xuất trƣớc đó.
Ưu điểm: Có thể tính ngay đƣợc trị giá vốn của hàng xuất. Đảm bảo cung cấp số
liệu kịp thời cho kế toán. Giá vốn hàng bán tƣơng đối sát với giá thị trƣờng của hàng
hóa thay thế. Đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế toán.
5
Thang Long University Library
Nhược điểm: Trị giá vốn hàng tồn khi cuối kỳ không sát với giá thị trƣờng của
hàng thay thế.
Vốn phí mua hàng hóa:
Chi phí thu mua hàng hóa là các khoản chi tiêu cần thiết để doanh nghiệp thực
hiện nghiệp vụ mua hàng và dự trữ kho hàng.
Chi phí thu mua hàng hóa bao gồm:
+ Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, xếp hàng mua
+ Chi phí kho bãi chứa đựng hàng hóa trung gian
+ Lệ phí cầu, đƣờng, phà phát sinh khi mua
+ Chi phí hoa hồng môi giới liên quan đến khâu mua hàng
+ Chi phí hao hụt hàng trong định mức
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
bán ra trong kì
Chi phí thu mua
+
của hàng tồn đầu kì
Chi phí thu mua
phát sinh trong kì
=
Trị giá mua hàng
tồn cuối kì
+
Trị giá mua hàng
xuất bán trong kì
Trị giá mua
x hàng hóa xuất
bán trong kì
1.2.1.2. Kế toán giá vốn
Chứng từ và tài khoản sử dụng:
Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC – “Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và
vừa” do Bộ Tài chính ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006 thì những chứng từ kế toán
đƣợc sử dụng để có thể hạch toán quá trình bán hàng hóa của doanh nghiệp một cách
chính xác trên sổ sách đó là:
+ Phiếu xuất kho
+ Thẻ kho
+ Hợp đồng kinh tế
+ Chứng từ liên quan khác
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 156 – Hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá
tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hoá bất động sản.
6
Nợ
TK 156 – “Hàng hóa”
Có
- Trị giá hàng xuất kho để bán
- Trị giá hàng mua vào theo giá hóa
- Chiết khấu thƣơng mại, trị giá
- Chi phí thu mua hàng hóa phát sinh hàng trả lại cho ngƣời bán, các khoản
- Trị giá hàng xuất kho bị trả lại về giảm giá đƣợc hƣởng.
- Trị giá hàng phát hiện thiếu khi
nhập kho
- Trị giá hàng phát hiện thừa khi kiểm kê
đơn
- Kết chuyển trị giá hàng tồn kho
- Ghi nhận trị giá hàng tồn kho cuối đầu kỳ (KKĐK)
kỳ (KKĐK)
kiểm kê
SDCK: Giá trị tồn kho cuối kỳ
Tài khoản 157 – Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá mua
của hàng hoá chuyển bán, gửi bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành nhƣng chƣa
xác định là tiêu thụ, chi tiết theo từng loại hàng hoá, từng lần gửi hàng từ khi gửi cho
đến khi đƣợc chấp nhận thanh toán.
Nợ
TK 157 – “Hàng gửi bán”
Có
- Trị giá thực tế sản phẩm, hàng
- Trị giá thực tế của sản phẩm, hàng
hóa gửi bán đƣợc khách hàng chấp nhận
hóa gửi bán
- Ghi nhận trị giá hàng đƣợc gửi thanh toán
- Trị giá sản phẩm, hàng hóa bị từ
bán chƣa đƣợc xác định là tiêu thụ cuối
chối, trả lại
kỳ (KKĐK)
- Kết chuyển trị giá hàng đƣợc gửi
bán xác định là tiêu thụ đầu kỳ (KKĐK)
SDCK: Trị giá hàng gửi bán chƣa
đƣợc chấp nhận thanh toán
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tƣ bán trong kỳ.
7
Thang Long University Library
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Nợ
Có
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng
- Trị giá vốn hàng bán bị trả lại
hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
nhập kho.
- Số trích lập dự phòng giảm giá
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá
HTK.
HTK cuối năm tài chính.
- Các khoản hao hụt của HTK sau
- Kết chuyển trị giá vốn của sản
khi trừ phần bồi thƣờng do trách nhiệm phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
gây ra.
trong kỳ vào TK 911 – Xác định kết quả
kinh doanh.
Các phƣơng pháp kế toán:
Trị giá mua của hàng hóa xuất bán đƣợc chọn các phƣơng pháp sau để xác định
trên cơ sở đặc điểm lƣu chuyển hàng hóa tuân thủ các nguyên tắc của kế toán:
Trƣờng hợp 1: Kế toán giá vốn hàng bán theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên
Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi và phản ánh thƣờng
xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn hàng hóa trên sổ kế toán sau mỗi
lần phát sinh nghiệp vụ. Về nguyên tắc, số liệu tồn kho thực tế luôn phù hợp với số
liệu trên sổ kế toán, nếu có sự chênh lệch phải xác định nguyên nhân và xử lý theo
quyết định của cấp có thẩm quyền.
Sơ đồ 1.1. Kế toán giá vốn hàng bán theo phƣơng pháp KKTX
TK 156
TK 632
TK 911
Xuất bán trực tiếp
TK 157
Gửi bán hoặc
giao đại lý
Giá vốn hàng
gửi bán, đã bán
Kết chuyển
GVHB xác định
kết quả
TK 111,112,331
Hàng mua bán thẳng
TK 133
TK 156, 157
Hàng bán bị trả
lại
đã chấp nhận
Thuế
GTGT
khấu trừ
8
Trƣờng hợp 2: Kế toán giá vốn hàng bán theo phƣơng pháp kiểm kê định kì
Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ là phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho căn cứ vào
kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán, từ
đó xác định giá trị hàng hóa xuất kho.
Sơ đồ 1.2. Kế toán giá vốn hàng bán theo phƣơng pháp KKĐK
TK 111,112,131
TK 611
TK 156,157
K/c trị giá HTK đầu kỳ
TK 111,112,131
MuaGTGT
hàng trong kỳ
Thuế
TK 133
Giảm giá hàng mua, trả
lại hàng mua, CKTM
đƣợc hƣởng
TK 632
TK 133
TK 911
K/c giá vốn
Thuế GTGT
Thuế GTGT
K/c GVHB
K/c trị giá HTK cuối kỳ
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.1. Khái niệm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu đƣợc từ các giao
dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu nhƣ bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ
cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ phí thu thêm ngoài bán hàng (nếu có).
Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hóa đơn, trên hợp đồng cung cấp
dịch vụ. Ngoài doanh thu do bán hàng và cung cấp dịch vụ ra còn có doanh thu bán
hàng nội bộ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đƣợc ghi nhận khi thỏa mãn 5
điều kiện:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc bán hàng cho ngƣời mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở hữu
hàng hóa hoặc kiếm soát hàng hóa;
+ Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
+ Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
9
Thang Long University Library
Doanh thu bán hàng đƣợc xác định theo công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Khối lƣợng hàng hóa bán ra x Giá bán
Nếu phát sinh doanh thu nội bộ thì cần xác định mức doanh thu nội bộ tùy
thuộc nghiệp vụ bán nội bộ (hoặc coi nhƣ bán), cụ thể:
+ Trƣờng hợp bán hàng hóa do phân cấp kinh doanh thì:
Doanh thu nội bộ = Số lƣợng hàng hóa x Giá giao bán nội bộ
+ Trƣờng hợp hàng hóa dùng trả lƣơng, trả thƣởng, phúc lợi thì:
Doanh thu nội bộ = Số lƣợng hàng hóa xuất x Giá bán có thuế GTGT hoặc
không thuế GTGT (thuế GTGT được thanh toán với các quỹ lương, thưởng, phúc lợi)
+ Trƣờng hợp sử dụng hàng hóa cho chính hoạt động kinh doanh tại đơn vị thì:
Doanh thu nội bộ = Số lƣợng hàng hóa xuất sử dụng x Giá vốn đơn vị hàng hóa
Doanh thu thuần đƣợc xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản
chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng đã bán bị trả lại.
Các khoản giảm trừ doanh thu:
Trong điều kiện kinh doanh hiện hay, để tăng số lƣợng hàng hóa bán ra và thu hồi
vốn nhanh chóng, các doanh nghiệp thƣờng có chính sách tiêu thụ hấp dẫn đối với
khách hàng. Nếu khách hàng mua với số lƣợng lớn thì sẽ đƣợc doanh nghiệp giảm giá.
Còn nếu trong trƣờng hợp doanh nghiệp giao hàng kém phẩm chất, sai quy cách,
chủng loại so với thỏa thuận hoặc hợp đồng đã ký kết thì khách hàng có quyền yêu cầu
doanh nghiệp giảm giá hoặc gửi trả lại doanh nghiệp. Những khoản này đƣợc doanh
nghiệp phản ánh giảm trừ doanh thu bán hàng.
+ Chiết khấu thƣơng mại: là các khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với số lƣợng lớn theo mỗi lần hoặc kỳ bán hàng.
+ Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lƣợng hàng bán đã xác định là bán hàng hoàn
thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do hàng hóa kém phẩm chất hoặc sai
quy cách so với hợp đồng đã ký kết,…
+ Giảm giá hàng bán: khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tƣợng chịu thuế theo qui định của luật thuế TTĐB. Đối tƣợng chịu thuế
TTĐB là những loại hàng hóa, dịch vụ không thật cần thiết, có hại cho con ngƣời hoặc
ảnh hƣớng đến tiêu dùng nhƣ: thuốc lá, xì gà, rƣợu, kinh doanh vũ trƣờng…
+ Thuế GTGT (theo phƣơng pháp trực tiếp): Thuế GTGT là thuế gián thu, đƣợc
tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản
10
xuất, lƣu thông, tiêu dùng. Nếu công ty nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì
đây sẽ là một khoản giảm trừ doanh thu.
+
Thuế xuất khẩu: Thuế xuất khẩu đánh vào các mặt hàng chịu thuế xuất khẩu.
1.2.2.2. Các phương thức bán hàng
Hoạt động mua bán hàng hóa của các doanh nghiệp thƣơng mại có thể thực hiện
qua nhiều phƣơng thức. Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phƣơng thức tiêu thụ
đã góp phần không nhỏ vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phƣơng thức bán buôn:
Bán buôn hàng hóa là bán hàng cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thƣơng mại,
các đơn vị sản xuất để họ tiếp tục chuyển bán cho ngƣời tiêu dùng hay tiếp tục gia
Công chế biến. Đặc trƣng của phƣơng thức bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lƣu
thông chƣa đƣa vào tiêu dùng, vì vậy giá trị và giá trị sử dụng chƣa đƣợc thực hiện.
Hàng bán buôn đƣợc bán theo lô hoặc bán với số lƣợng lớn, giá biến động tùy thuộc
vào khối lƣợng hàng bán và phƣơng thức thanh toán. Có hai phƣơng thức bán buôn đó
là bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
Bán buôn qua kho: Là phƣơng thức bán buôn mà hàng hóa đƣợc xuất ra từ kho
bảo quản của doanh nghiệp để bán cho ngƣời mua. Bán buôn qua kho bao gồm hình
thức giao hàng trực tiếp hoặc hình thức chuyển hàng.
+ Giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử nhân viên mua hàng đến
kho hoặc nơi bảo quản hàng hóa của doanh nghiệp để nhận hàng. Hàng hóa đƣợc coi
là bán và xác định doanh thu bán hàng khi khách hàng nhận đủ hàng hóa và ký hóa
đơn xác nhận đủ hàng, còn việc thanh toán tùy thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên.
+ Chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn
đặt hàng, doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng hóa gửi đi cho khách hàng và giao
tại địa điểm đã thỏa thuận trƣớc trong hợp đồng. Hàng hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sở
hữu của bên bán, chỉ khi khách hàng thông báo nhận đƣợc hàng, chấp nhận thanh toán
hoặc thanh toán tiền hàng thì khi đó hàng hóa mới chuyển quyền sở hữu, đƣợc xác
định là tiêu thụ và doanh nghiệp đƣợc ghi nhận doanh thu bán hàng. Chi phí vận
chuyển do doanh nghiệp bán hay doanh nghiệp mua chịu tùy theo từng hợp đồng ký
kết giữa hai bên.
Bán buôn vận chuyển thẳng: Là phƣơng thức bán hàng mà doanh nghiệp
thƣơng mại mua hàng của nhà cung cấp nhƣng không đƣa về nhập kho mà chuyển bán
thẳng cho khách hàng. Phƣơng thức bán buôn này có thể thực hiện theo hai hình thức:
11
Thang Long University Library
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp thƣơng mại
phải tổ chức quá trình mua hàng, bán hàng, phát sinh nghiệp vụ thanh toán với cả bên
cung cấp hàng hóa và bên mua hàng. Trong đó:
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (giao
bán tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp thƣơng mại mua hàng của bên cung
cấp để giao bán thẳng cho ngƣời mua do bên mua cử ngƣời ủy nhiệm đến nhận hàng
trực tiếp tại kho của bên cung cấp. Hàng hóa đƣợc coi là đã tiêu thụ khi ngƣời mua
nhận đủ hàng và kí xác nhận trên chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thƣơng mại,
còn việc thanh toán tùy theo hợp đồng đã ký giữa hai bên.
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức vận chuyển hàng: Theo hình
thức này, doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng sẽ chuyển hàng đến giao cho bên
mua ở một địa điểm đã đƣợc thỏa thuận trƣớc trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán
trong trƣờng hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiêp thƣơng mại. Khi bên mua
nhận đƣợc hàng, chấp nhận thanh toán thì hàng hóa đƣợc coi là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Doanh nghiệp thƣơng
mại là trung gian trong quan hệ mua bán giữa bên cung cấp và bên mua. Trƣờng hợp
này tại đơn vị không phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hóa. Tùy theo điều kiện kí kết
hợp đồng mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng khoản tiền hoa hồng do bên cung cấp hoặc
bên mua trả.
Phƣơng thức bán lẻ:
Phƣơng thức bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế mua để tiêu dùng nội bộ không mang tính chất kinh doanh. Đặc điểm
của hàng hóa bán lẻ là đã ra khỏi lĩnh vực lƣu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá
trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đƣợc thực hiện. Hàng hóa bán lẻ thƣờng bán với số
lƣợng ít, giá bán ổn định. Bao gồm các hình thức sau:
Bán lẻ thu tiền tại chỗ: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng đồng thời làm
nhân viên thu ngân, có nhiệm vụ thu tiền trực tiếp và giao hàng cho khách. Hết ca,
nhân viên bán hàng sẽ nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ, kiểm kê hàng hóa và lên báo cáo
bán hàng.
Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, nghiệp vụ thu tiền và giao hàng
tách rời nhau. Cuối ngày, nhân viên thu ngân sẽ làm giấy nộp tiền và nộp tiền hàng
cho thủ quỹ. Còn nhân viên bán hàng xác định số lƣợng hàng bán trong ca để lập báo
cáo bán hàng.
12
Phƣơng thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Nếu doanh nghiệp là bên giao đại lý: Doanh nghiệp giao hàng cho các cơ sở đại
lý và bên nhận làm đại lý sẽ trực tiếp bán hàng. Số hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại cho đến khi nhận đƣợc thông
báo của cơ sở đại lý về số hàng bán đƣợc. Khi đó doanh nghiệp mới ghi nhận doanh
thu và xác định khoản hoa hồng sẽ thanh toán cho bên đại lý.
Nếu doanh nghiệp là bên nhận đại lý: Doanh nghiệp sẽ nhận hàng hóa từ bên
giao đại lý để trực tiếp bán hàng. Cuối tháng doanh nghiệp gửi bản kê hàng hóa bán
đƣợc cho bên giao đại lý để bên giao đại lý ghi nhận doanh thu, đồng thời ghi nhận
hoa hồng đại lý mà doanh nghiệp mình nhận đƣợc.
Phƣơng thức bán hàng trả chậm, trả góp:
Là phƣơng thức bán hàng mà doanh nghiệp thƣơng mại chấp nhận cho ngƣời
mua trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thƣơng mại đƣợc hƣởng khoản chênh
lệch giữa giá bán trả góp với giá bán thông thƣờng theo phƣơng thức trả tiền ngay. Khi
doanh nghiệp giao hàng cho ngƣời mua, hàng hóa đƣợc coi là tiêu thụ. Phần chênh
lệch khoản trả góp đƣợc ghi nhận toàn bộ tại thời điểm hàng hóa đƣợc xác định là tiêu
thụ và đƣợc phân bổ vào doanh thu hoạt động tài chính trong thời gian khách hàng nợ.
Một số phƣơng thức khác:
Bán lẻ tự phục vụ hoặc bán hàng tự động.
Hàng hóa xuất đổi lấy hàng hóa.
Hàng hóa xuất để làm quà biếu tặng, chào hàng, quảng cáo.
Hàng hóa xuất dùng nội bộ phục vụ cho hoạt động kinh doanh nội bộ của doanh
nghiệp, trả lƣơng, thƣởng cho cán bộ nhân viên.
1.2.2.3. Chứng từ, tài khoản sử dụng và các phương pháp kế toán:
Chứng từ:
Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC – “Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ”
do Bộ Tài chính ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006 thì những chứng từ kế toán đƣợc
sử dụng để có thể hạch toán quá trình bán hàng hóa của doanh nghiệp một cách chính
xác trên sổ kế toán đó là:
Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thƣờng
Thẻ quầy, giấy nộp tiền, bảng kê hàng hóa bán ra
Hóa đơn bán lẻ
Phiếu thu, sổ phụ ngân hàng, chứng từ thanh toán
13
Thang Long University Library
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này
dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng mà doanh nghiệp đã thực hiện và các
khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 511 có 4 tài khoản chi tiết cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118: Doanh thu khác
Kết cấu tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nợ
TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Có
Doanh thu bán sản phẩm, hàng
- Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế
hóa và cung cấp dịch vụ phát sinh trong
GTGT (phƣơng pháp trực tiếp)
- Kết chuyển các khoản ghi giảm kỳ
doanh thu bán hàng (CKTM, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại)
- Kết chuyển doanh thu thuần sang
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu: Tài khoản này dùng để phản
ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho ngƣời mua hàng đƣợc tính giảm trừ vào doanh thu
hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản chi tiết cấp 2:
TK 5211: Chiết khấu thƣơng mại
TK 5212: Hàng bán bị trả lại
TK 5213: Giảm giá hàng bán
Kết cấu tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu:
14
Nợ
TK 521 – “Các khoản giảm trừ doanh thu
Có
Kết chuyển các khoản giảm trừ
- Số chiết khấu thƣơng mại đã đƣợc
doanh thu thực tế phát sinh sang TK 511
chấp nhận thanh toán cho khách hàng
- Trị giá hàng bị trả lại đã trả tiền
cho ngƣời mua hoặc trừ vào số nợ đã thu
của khách hàng
- Các khoản giảm giá hàng bán đã
chấp thuận cho ngƣời mua hàng
Phƣơng pháp kế toán bán hàng theo các trƣờng hợp áp dụng các loại thuế
gián thu:
Trường hợp 1: Đơn vị áp dụng thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, kế toán
doanh thu theo các phƣơng thức bán hàng:
Bán hàng nhận tiền ngay:
Nợ các TK 111, 112,… (Tổng giá thanh toán)
Có TK 5111 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán
chƣa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Bán hàng nhận ứng trƣớc:
Khi nhận đƣợc tiền của khách hàng trả trƣớc:
Nợ các TK 111, 112,… (Tổng số tiền nhận trƣớc)
Có TK 131 - Thu tiền ứng trƣớc của khách hàng phải trả
Định kỳ, tính và ghi nhận doanh thu của kỳ kế toán:
Nợ TK 131
Có TK 5111
Có TK 3331
Bán hàng trả sau thanh toán trả góp:
Doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chƣa có thuế GTGT:
15
Thang Long University Library
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng
Có TK 5111 (Giá bán trả tiền ngay chƣa có thuế GTGT)
Có TK 3331 (Thuế GTGT)
Có TK 3387 (Chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả góp với
giá bán trả tiền ngay và thuế GTGT)
Khi thu đƣợc tiền bán hàng:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 131
Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả góp trong kỳ:
Nợ TK 3387
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả góp)
Bán hàng đại lý, ký gửi:
+ Kế toán ở đơn vị giao hàng đại lý:
Khi hàng hóa giao cho các đại lý bán đƣợc, căn cứ vào Bảng kê hàng hóa đã bán
do các bên nhận đại lý hƣởng hoa hồng lập gửi về, kế toán lập hóa đơn:
Nợ các TK 111, 112, 131, …
Có TK 5111
Có TK 3331
Và ghi nhận hoa hồng trả cho bên nhận đại lý vào chi phí bán hàng:
Nợ TK 6417
Nợ TK 1331
Có TK 131, 111, 112
+ Kế toán ở đơn vị nhận hàng đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng:
Khi nhận hàng: Nợ TK 003
Khi xuất bán hàng đại lý, kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho
bên giao hàng:
Nợ các TK 111, 112, 131, …
Có TK 331 - Phải trả ngƣời bán (Tổng giá thanh toán)
Khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý đƣợc hƣởng theo hóa đơn
GTGT đƣợc xác nhận:
Nợ TK 331
Có TK 5113 (Hoa hồng đại lý đƣợc hƣởng chƣa có thuế GTGT)
Có TK 3331
16
Đồng thời ghi: Có TK 003
Bán hàng hóa nội bộ:
Nợ TK 154, 631, 642, … (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng bán)
Có TK 512 (Chi tiết doanh thu bán hàng nội bộ)
Trường hợp 2: Đơn vị áp dụng thuế GTGT trực tiếp hoặc không áp dụng thuế
GTGT, doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt:
Phƣơng thức bán hàng đã thu tiền:
Nợ các TK 111, 112,… (Tổng giá thanh toán)
Có TK 5111
Số thuế phải nộp:
Nợ TK 5111
Có TK 33311 - Thuế GTGT trực tiếp
Có TK 3332, 3333
Phƣơng thức bán hàng nhận ứng trƣớc:
Khi nhận đƣợc tiền của khách hàng trả trƣớc:
Nợ các TK 111, 112,… (Tổng số tiền nhận trƣớc)
Có TK 131
Ghi doanh thu và trừ lại các loại thuế của kỳ kế toán:
Nợ TK 131
Có TK 5111
Và ghi:
Nợ TK 5111
Có TK 3331, 3332, 3333
Phƣơng thức bán chịu thanh toán trả góp:
Doanh thu bán hàng theo giá bán trả góp:
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng
Có TK 5111 (Giá bán trả tiền ngay có thuế GTGT)
Có TK 3387 (Chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả góp với
giá bán trả tiền ngay)
Khi thu đƣợc tiền bán hàng:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 131
17
Thang Long University Library
Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả góp trong kỳ:
Nợ TK 3387
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả góp)
Bán hàng đại lý, ký gửi:
+ Kế toán ở đơn vị giao hàng đại lý:
Khi hàng hóa giao cho các đại lý bán đƣợc, căn cứ vào Bảng kê hàng hóa đã bán
do các bên nhận đại lý hƣởng hoa hồng lập gửi về, kế toán lập hóa đơn:
Nợ các TK 111, 112, 131, …
Có TK 5111
+ Kế toán ở đơn vị nhận hàng đại lý, bán đúng giá hƣởng hoa hồng:
Khi nhận hàng: Nợ TK 003
Khi xuất bán hàng đại lý, kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho
bên giao hàng:
Nợ các TK 111, 112, 131, …
Có TK 331 - Phải trả ngƣời bán (Tổng giá thanh toán)
Khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý đƣợc hƣởng:
Nợ TK 331
Có TK 5113 (Hoa hồng đại lý đƣợc hƣởng chƣa có thuế GTGT)
Bán hàng hóa nội bộ:
Nợ các TK 154, 631, 642, … (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn
hàng bán cộng với thuế GTGT đầu ra)
Có TK 3331
Có TK 512 (Chi tiết doanh thu bán hàng nội bộ)
1.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng hóa trong doanh nghiệp thƣơng mại
1.3.1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
1.3.1.1. Khái niệm và nội dung chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí quản lý kinh doanh là những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành
hoạt động kinh doanh trong kỳ. Khi nói tới chi phí quản lý kinh doanh thì chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai yếu tố không thể thiếu đƣợc và có vai trò
quan trọng. Hai yêu tố này ảnh hƣởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh và sự
tồn tại của doanh nghiệp. Nếu quản lý chặt chẽ các khoản chi này, doanh nghiệp sẽ đảm
bảo kế hoạch lƣu thông hàng hóa mà vẫn giảm chi phí và tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
18
Chi phí quản lí kinh doanh bao gồm 2 loại: Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý
doanh nghiệp.
+ Chi phí nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho
nhân viên bán hàng, quản lý…bao gồm: tiền lƣơng, tiền ăn giữa ca, tiền công và các
khoản trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn…
+ Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng trong quá
trình tiêu thụ, sửa chữa TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng, quản lý.
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng
trong công tác bán hàng, công tác quản lý.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chùng cho
doanh nghiệp nhƣ: nhà cửa, kiến trúc, phƣơng tiện vận tải, máy móc thiết bị quản lý.
+ Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí nhƣ: thuế môn bài,
thuế đất và các khoản phí, lệ phí khác.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí phục vụ cho công tác quản lý
của doanh nghiệp, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng
chế…đƣợc tính theo phƣơng pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền
thuê TSCĐ…
+ Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí khác phát sinh kể trên nhƣ: Chi phí hội
nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,…
+ Chi phí dự phòng: Là các khoản dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng
hóa đã đƣợc bán trong kỳ.
1.3.1.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán
Tài khoản sử dụng:
Theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ tài chính, kế toán dùng tài
khoản 642 “Chi phí quản lý kinh doanh” với hai tài khoản chi tiết cấp 2:
TK 6421: Chi phí bán hàng
TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nội dung kết cấu nhƣ sau:
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh: Tài khoản này dùng để tập hợp
và kết chuyển các khoản chi phí bán hàng theo kỳ báo cáo và kỳ xác định kết quả cũng
nhƣ đồng thời phán ảnh các khoản chi chung cho quản lý văn phòng và các khoản chi
kinh doanh không gắn đƣợc với các địa chỉ cụ thể trong cơ cấu tổ chức sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
19
Thang Long University Library
Nợ
TK 642(1,2) – “Chi phí quản lý kinh doanh”
Có
Các khoản đƣợc ghi giảm chi phí
Chi phí bán hàng, chi phí QLDN
bán hàng, chi phí QLDN
thực tế phát sinh trong kỳ kế toán
Kết chuyển chi phí bán hàng, chí
phí QLDN sang TK 911 – Xác định kết
quả kinh doanh
Tổng phát sinh bên Nợ
Tổng phát sinh bên Có
20
- Xem thêm -