CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆPTHƢƠNG MẠI
1.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại
Trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN, các doanh nghiệp tiến hành
hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra các sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu thị trƣờng với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện đƣợc mục tiêu đó,
doanh nghiệp phải thực hiện đƣợc giá trị sản phẩm, hàng hóa thông qua hoạt động
buôn bán. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lợi
ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời đƣợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất – kinh doanh, đây
là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn
tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa
với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Để thực hiện quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải phát
sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích trong kỳ dƣới hình thức các khoản tiền đã chi
ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở
hữu. Đồng thời doanh nghiệp cũng thu đƣợc các khoản doanh thu và thu nhập khác, đó
là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu đƣợc trong kỳ phát sinh từ các hoạt động làm tăng
vốn chủ sở hữu.
1.2. Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thƣơng mại
1.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại
Thƣơng mại là khâu trung gian, là cầu nối để đƣa hàng hóa từ khâu sản xuất tới
khâu tiêu dùng. Hoạt động thƣơng mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi quan
hệ mua bán giữa các chủ thể trong nền kinh tế làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa
các bên với nhau hoặc với các bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hóa và
cung cấp dịch vụ thƣơng mại.
Thƣơng mại thực chất là quá trình trao đổi hàng hóa thông qua quá trình mua bán
trên thị trƣờng. Theo một cách hiểu khác, có thể hiểu thƣơng mại là quá trình kinh
doanh, là khâu tất yếu của quá trình tái sản xuất và đƣợc coi là mạch máu lƣu thông
của quá trình tái sản xuất tới tiêu thụ hàng hóa. Hoạt động kinh doanh thƣơng mại thực
hiện nhiệm vụ, chức năng chủ yếu là mua, bán, dự trữ và trao đổi hàng hóa.
1
Thang Long University Library
Mỗi doanh nghiệp là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, tự tổ chức điều
hành và quản lí hoạt động kinh doanh của mình. Hơn thế nữa, doanh nghiệp kinh
doanh thƣơng mại phải tổ chức rất nhiều hoạt động khác nhau nhƣ: tạo nguồn cung
cấp hàng hóa đầu vào, phát triển mạng lƣới bán hàng, nghiên cứu thị trƣờng, quản lý
dự trữ kho hàng hợp lý… Đặc biệt, đối với doanh nghiệp này, hoạt động bán hàng
chính là điều kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển thông qua
hoạt động bán hàng có đƣợc doanh thu, thu đƣợc lợi nhuận và nhanh chóng thu hồi
vốn kinh doanh. Lúc này, doanh nghiệp có điều kiện để thực hiện phân phối lại lợi ích
vật chất giữa các doanh nghiệp với nhà nƣớc, với ngƣời lao động, hoặc doanh nghiệp
với chủ doanh nghiệp, hay nói cách khác là để phối hợp ba lợi ích:
Lợi ích của nhà nƣớc thông qua các khoản thuế, phí, lệ phí;
Lợi ích doanh nghiệp thông qua lợi nhuận;
Lợi ích của ngƣời lao động thông qua lƣơng, các khoản trích theo lƣơng và
phúc lợi đƣợc hƣởng.
Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thƣơng mại là lƣu chuyển hàng hóa.
Quá trình lƣu chuyển hàng hóa đƣợc thực hiện theo hai phƣơng thức bán buôn và bán
lẻ. Trong đó, bán buôn là phƣơng thức bán hàng cho các đơn vị thƣơng mại, các doanh
nghiệp sản xuất,…để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra, điểm đặc
trƣng nhất cảu phƣơng thức này là hàng hóa vẫn nằm trong kênh lƣu thông hàng hóa
mà chƣa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Bên cạnh đó, bán lẻ hàng hóa là phƣơng thức bán
hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập
thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ, điểm khác biệt lớn nhất của phƣơng thức
này là hàng hóa đã ra khỏi kênh lƣu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Nhƣ vậy,
nhiệm vụ của doanh nghiệp thƣơng mại không phải là tạo ra giá trị sử dụng mà là đƣa
hàng hóa đến ngƣời tiêu dùng cuối cùng.
1.2.2. Những khái niệm cơ bản có liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng
1.2.2.1. Doanh thu và các điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu: Là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong một kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng: Là toàn bộ số tiền sẽ thu đƣợc từ các hoạt động giao dịch
nhƣ bán sản phẩm hàng hóa cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).
2
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, ban
hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ ngày 3/12/2001 của bộ trƣởng bộ tài chính,
doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn những điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua;
Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
Doanh nghiệp đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn;
Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thƣơng mại (CKTM): Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ
hoặc đã thanh toán cho ngƣời mua hàng do việc ngƣời mua hàng đã mua với khối
lƣợng lớn theo thoả thuận về CKTM đã ghi trên hợp đồng mua bán hoặc các cam kết
mua, bán hàng. Cho khách hàng hƣởng CKTM là một trong những cách thức phổ biến
mà các doanh nghiệp sử dụng nhằm kích thích tăng số lƣợng hàng bán.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ đƣợc ngƣời bán chấp thuận một cách đặc
biệt trên giá đã thỏa thuận vì lí do hàng bán ra kém phẩm chất hay không đúng quy
cách theo quy định trên hợp đồng kinh tế, hoặc giao hàng không đúng thời gian, địa
điểm.
Việc giảm giá hàng bán do lỗi của bên bán mà xảy ra thƣờng xuyên sẽ ảnh hƣởng
nghiêm trọng tới hoạt động thƣơng mại. Bên bán sẽ chịu tổn thất không chỉ về kinh tế
mà còn làm mất niềm tin của khách hàng vào doanh nghiệp.
Hàng bán bị trả lại: Là giá trị bán của số sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã đƣợc bán
đi nhƣng bị khách hàng trả lại do những nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm hợp
đồng kinh tế: hàng hóa bị hỏng, kém chất lƣợng, không đúng chủng loại, quy cách…
Doanh thu hàng bán bị trả lại sẽ điều chỉnh giảm doanh thu bán hàng thực tế thực
hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lƣợng sản phẩm, hàng hoá
đã bán ra trong kỳ báo cáo.
Thuế xuất khẩu: Là loại thuế gián thu, khi doanh nghiệp có phát sinh hoạt động
xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm, hàng hoá.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu, đánh vào một số loại hàng hóa mà
Nhà nƣớc không khuyến khích tiêu dùng hoặc hàng hóa xa xỉ.
3
Thang Long University Library
Ngoài ra đối với các công ty kinh doanh các mặt hàng đóng thuế GTGT theo
phƣơng pháp trực tiếp, thì số thuế GTGT của hàng bán ra cũng sẽ là một khoản giảm
trừ doanh thu.
Các khoản giảm
trừ doanh thu
CKTM, giảm giá
hàng bán, hàng
bán bị trả lại
=
+
Thuế xuất khẩu, thuế
+
tiêu thụ đặc biệt
Thuế
GTGT
1.2.2.3. Doanh thu bán hàng thuần
Doanh thu bán hàng thuần (Doanh thu thuần): Là khoản chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng và các khoản trừ doanh thu.
Doanh thu
thuần
=
Tổng doanh thu
bán hàng
Các khoản giảm
trừ doanh thu
1.2.2.4. Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ, lao vụ
đã đƣợc bán trong kỳ. Khi hàng hóa đã tiêu thụ và đƣợc phép xác định doanh thu thì
đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng đƣợc phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác định
kết quả bán hàng.
Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh
nghiệp xác định đúng kết quả bán hàng. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp thƣơng
mại, xác định đúng giá vốn hàng bán còn giúp cho các nhà quản lý đáng giá đƣợc hiệu
quả trong khâu mua hàng, để từ đó có những biện pháp hoàn thiện hơn nhằm tiết kiệm
các chi phí trong quá trình mua hàng.
1.2.2.5. Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp
=
Doanh thu thuần
–
Giá vốn hàng bán
1.2.2.6. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bàng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình
tiêu thụ hàng hóa.
Chi phí bán hàng bao gồm:
Chi phí tiền lƣơng, tiền công phải trả trực tiếp cho công nhân viên bán
hàng và các khoản trích theo lƣơng theo tỷ lệ qui định của nhân viên bán
hàng.
4
Chi phí vật liệu, bao bì sử dụng trực tiếp cho quá trình bán hàng, tiêu thụ
hàng hóa nhƣ chi phí vật liệu đóng gói, nhiên liệu dùng cho sửa chữa bảo
quản TSCĐ phục vụ bán hàng tại doanh nghiệp.
Chi phí đồ dùng, công cụ phục vụ cho quá trình tiêu thu hàng hóa nhƣ
dụng cụ đo lƣờng, phƣơng tiện bốc dỡ, vận chuyển.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là giá trị hao mòn của loại TSCĐ sử dụng trong
quá trình bán hàng nhƣ khấu hao nhà kho cửa hàng, phƣơng tiện vận
chuyển hàng hóa,..
Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các chi phí phát sinh trong quá trình bảo
hành sản phẩm theo các điều khoản của hợp đồng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ giá trị các loại hàng dịch vụ mà
doanh nghiệp phải trả để phục vụ cho quá trình bán hàng nhƣ thuê nhà,
tiền thuê tài sản, dịch vụ thông tin quảng cáo,…
Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ các chi phí còn lại có liên quan tới quá
trình bán hàng không nằm trong các yếu tố chi phí trên.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí có liên quan chung đến toàn
bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất kì hoạt động, các
chi phí sử dụng cho toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí tiền lƣơng nhân viên bộ phận quản lý, các khoản trích theo lƣơng.
Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu dùng cho công tác quản
lý doanh nghiệp.
Chi phí vật liệu, đồ dùng.
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp nhƣ nhà cửa, nhà
kho, máy móc thiết bị dùng cho văn phòng,…
Các khoản thuế, phí, lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí, lệ phí nhƣ thuế
môn bài, thuế nhà đất và các khoản thuế, phí, lệ phí khác.
Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng khó đòi tính vào chi phí
sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho văn phòng doanh nghiệp, các khoản chi phí thu mua và chi
phí sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, tiền thuê TSCĐ của
doanh nghiệp,…
5
Thang Long University Library
Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các khoản chi khác thuộc quản lý chung
của doanh nghiệp.
1.2.2.7. Xác định kết quả bán hàng
Kết quả hoạt động bán hàng là chênh lệch giữa doanh thu bán hàng, các khoản
giảm trừ doanh thu và giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Trong một kỳ kế toán, việc xác định kết quả bán hàng sẽ giúp nhà quản lí đánh
giá đƣợc hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm có những chiến lƣợc đúng
đắn cho kỳ hoạt động tiếp theo. Kết quả bán hàng đƣợc xác định là lãi nếu doanh thu
lớn hơn chi phí và lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí.
Kết quả bán hàng cung cấp cho khách hàng và các bên liên quan nhƣ Nhà nƣớc,
ngân hàng, các cổ đông, nhà đầu tƣ,… những thông tin về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Từ đó, thiết lập mối quan hệ giữa doanh nghiệp – khách hàng và các
bên liên quan, là cơ sở cho sự hợp tác lâu dài và bền chặt với doanh nghiệp.
Kết quả
bán hàng
=
Lợi nhuận gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán lƣu chuyển hàng hóa nói chung trong các đơn vị thƣơng mại cần thực
hiện đầy đủ nhiệm vụ cung cấp thông tin cho ngƣời quản lý để đƣa ra đƣợc quyết định
hữu hiệu. Từ những thông tin này có thể biết mức độ tiêu thụ, phát hiện kịp thời những
sai sót trong quá trình quản lý, luân chuyển hàng hóa để từ đó có những biện pháp cụ
thể thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển. Do đó, kế toán bán hàng cung
cấp các số liệu liên quan đến tình hình hàng hóa, có những nhiệm vụ cơ bản sau:
Ghi chép, phản ánh kịp thời chính xác đầy đủ tình hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ. Ngoài kế toán tổng hợp trên từng tài khoản, kế toán bán hàng cần
theo dõi, ghi chép số lƣợng, kết cấu loại hàng bán, ghi chép doanh thu bán hàng, thuế
GTGT đầu ra của từng nhóm, mặt hàng theo từng đơn vị trực thuộc.
Tính toán giá mua thực tế của từng mặt hàng đã tiêu thụ, nhằm xác định kết quả
bán hàng.
Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng cho số hàng đã bán và tồn cuối kì.
Phản ánh kịp thời khối lƣợng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ
tiêu liên quan khác đến khối lƣợng hàng bán (giá vốn, doanh thu thuần…).
Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng: đối với hàng hóa
bán chịu cần phải mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách
6
hàng nợ, thời hạn và tình hình trả nợ. Theo dõi, thanh toán kịp thời công nợ với
nhà cung cấp và khách hàng.
Lựa chọn phƣơng pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo độ
chính xác của các chỉ tiêu lãi gộp hàng hóa.
Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hóa và báo cáo bán
hàng.
Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình hình bán hàng
phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Nội dung kế toán bán hàng
1.3.1. Các phương thức bán hàng
1.3.1.1. Phương thức bán buôn
- Bán buôn qua kho
Bán buôn trực tiếp qua kho: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến
kho của bên bán để nhận hàng. Doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng
hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận
đủ hàng, thanh toán tiền hoặc xác nhận nợ, hàng hoá đƣợc xác định là tiêu
thụ.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng (gửi bán): Theo hình thức
này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng doanh nghiệp
thƣơng mại xuất kho hàng hoá, dùng phƣơng tiện của mình hoặc đi thuê
ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm mà bên mua
quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, chỉ khi nào đƣợc bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới đƣợc coi là tiêu thụ,
ngƣời bán mất quyền sở hữu số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do
doanh nghiệp thƣơng mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ
trƣớc giữa hai bên.
- Bán buôn không qua kho.
Giao tay ba: Là hình thức bán hàng mà hàng hóa không về nhập kho, đƣợc
chuyển thẳng đến cho bên mua, doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận ngay
tại thời điểm giao hàng.
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Với phƣơng thức này
doanh nghiệp thƣơng mại khi mua hàng và nhận hàng không đƣa về nhập
kho mà giao trực tiếp cho bên mua tại kho của ngƣời bán, hoặc vận
chuyển thẳng đến kho của ngƣời mua. Sau khi giao, nhận hàng đại diện
7
Thang Long University Library
bên mua ký nhận đủ hàng. Bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
tiền hàng thì khi đó hàng hóa đƣợc chấp nhận là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Doanh nghiệp chỉ
là bên trung gian giữa bên cung cấp và bên mua. Trong trƣờng hợp này tại
đơn vị không phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hoá. Tuỳ theo điều kiện
ký kết hợp đồng mà đơn vị đƣợc hƣởng khoản tiền hoa hồng do bên cung
cấp hoặc bên mua trả.
1.3.1.2. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo phƣơng thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp bán
và thu tiền của khách hàng. Cuối ca, cuối ngày nhân viên bán hàng kiểm tra hàng tồn
để xác định lƣợng bán, lập báo cáo bán hàng đồng thời nộp lại tiền cho kế toán và lập
giấy nộp tiền để ghi sổ.
Bán lẻ tự chọn: Là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó, các doanh nghiệp
thƣơng mại sử dụng các máy bán tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng
hóa nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi thanh toán vào máy, máy sẽ
tự động đẩy hàng ra.
Bán hàng trả góp: Là phƣơng thức mà khi giao hàng cho bên mua thì hàng hóa
đƣợc coi là bán. Ngƣời mua hàng trả tiền làm nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng, doanh
nghiệp thƣơng mại còn đƣợc hƣởng thêm từ ngƣời mua một khoản lãi do trả chậm của
khách. Đối với hình thức này, về thực chất, ngƣời bán chỉ mất quyền sở hữu khi ngƣời
mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngƣời
mua, hàng hoá bán trả góp đƣợc coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu, giá vốn
hàng bán.
1.3.1.3. Phương thức gửi đại lý hay ký gửi hàng hóa
Phƣơng thức gửi bán đại lý là phƣơng thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp
thƣơng mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thƣơng mại cho đến khi doanh nghiệp thƣơng mại đƣợc cơ sở đại lý, ký gửi
thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán đƣợc thì
doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này vài tến hành ghi nhận doanh thu
với số hàng đã đƣợc tiêu thụ.
Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thƣơng mại chịu hay bên mua chiu là do sự
thỏa thuận giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp chịu thì chi phí đó sẽ đƣợc ghi vào chi phí
bán hàng.
Đối với bên nhận đại lý, ký gửi hàng đúng giá hƣởng hoa hồng thì khoản hoa
hồng đó sẽ đƣợc doanh nghiệp thƣơng mại ghi nhận là chi phí bán hàng.
8
1.3.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
1.3.2.1. Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán ban ành theo quyết định 15/006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ tài chính, các chứng từ kế toán bán hàng bao gồm:
Hóa đơn GTGT
Phiếu thu tiền mặt, Giấy Báo Có của Ngân hàng
Phiếu xuất kho
Bảng kê hàng hóa bán ra
Các chứng từ có liên quan: hợp đồng kinh tế…
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng
TK 157 - Hàng gửi đi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa,
thành phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng; gửi bán đại lý, ký gửi; trị giá
dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho ngƣời đặt hàng, nhƣng chƣa đƣợc chấp thuận
thanh toán.
TK 157- Hàng gửi bán
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi cho
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đƣợc
khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi.
khách hàng chấp nhận hoặc đại lý thông
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách báo đã bán.
hàng, nhƣng chƣa đƣợc xác định là bán.
- Trị giá vốn hàng hóa, thành phẩm gửi
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, bán bị khách hàng hoặc đại lý trả lại.
thành phẩm gửi bán chƣa xác định là tiêu
- Kết chuyển trị giá hàng hóa gửi bán
thụ cuối kỳ (Kế toán HTK theo phƣơng chƣa xác định là tiêu thụ đầu kỳ (Kế toán
pháp KKĐK)
HTK theo phƣơng pháp KKĐK)
SDCK: Trị giá hàng hóa gửi bán chƣa
đƣợc chấp nhận cuối kỳ.
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế của doanh nghiệp và các
khoản giảm trừ doanh thu.
9
Thang Long University Library
TK 511 – Doanh thu bán hàng và CCDV
- Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu và thuế
- Doanh thu bán hàng và CCDV thực
GTGT (tính theo phƣơng pháp trực tiếp)
hiện trong kỳ kế toán.
- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh
thu.
- Kết chuyển doanh thu thuần về tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Tài khoản 511 không có số dƣ cuối kỳ và chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5111 - “Doanh thu bán hàng hoá”: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của hàng hoá đã đƣợc xác định là tiêu thụ.
Tài khoản 5112 - “Doanh thu bán các thành phẩm”: Phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm) đã đƣợc xác định
là tiêu thụ.
Tài khoản 5113 - “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: Phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã đƣợc
xác định là tiêu thụ.
Tài khoản 5114 - “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”: Phản ánh các khoản thu từ trợ
cấp, trợ giá của Nhà nƣớc cho doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng
hóa, dịc vụ theo yêu cầu của Nhà nƣớc.
Tài khoản 5117 - “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”: Bao gồm
doanh thu cho thuê bất động sản đầu tƣ, doanh thu bán bất động sản đầu tƣ.
Tài khoản 5118 - “Doanh thu khác”: Tài khoản này dùng để phản ánh về doanh
thu về cho thuê hoạt động nhƣợng bán, bất động sản đầu tƣ, các khoản trợ cấp,
trợ giá của Nhà nƣớc…
TK 521- Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
CKTM mà doanh nghiệp đã thanh toán, hoặc giảm trừ cho khách hàng đã mua hàng
với số lƣợng lớn. Tài khoản 521 không có số dƣ cuối kỳ.
10
TK 521 – Chiết khấu thƣơng mại
Số CKTM đã chấp nhận thanh toán
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số tiền
cho khách hàng.
CKTM sang tài khoản 511 – “Doanh thu
bán hàng và CCDV” để xác định doanh
thu thuần của kỳ kế toán.
TK 531 - Hàng bán bị trả lại: Phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân nhƣ: Vi phạm hợp
đồng kinh tế, hàng bị mất, kém chất lƣợng, không đúng chủng loại,… Tài khoản 531
không có số dƣ cuối kỳ.
TK 531 – Hàng bán bị trả lại
Số tiền đã trả lại hoặc trừ vào khoản
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số tiền của
phải thu của khách hàng về số hàng bị trả hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 –
lại.
“Doanh thu bán hàng và CCDV” để xác
định doanh thu thuần của kỳ kế toán.
TK 532 - Giảm giá hàng bán: Dùng để phản ánh khoản tiền doanh nghiệp trừ
cho bên mua trong trƣờng hợp đặc biệt vì do hàng kém chất lƣợng, không đúng quy
cách hoặc không giao đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng. Tài khoản 532 không có
số dƣ cuối kỳ.
TK 532 – Giảm giá hàng bán
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số tiền
nhận cho khách hàng do hàng bán kém giảm giá hàng bán sang tài khoản 511 –
chất lƣợng hay sai quy cách theo quy định “Doanh thu bán hàng và CCDV” để xác
trong hợp đồng kinh tế.
định doanh thu thuần của kỳ kế toán.
TK 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, BĐS đầu tƣ bán trong kỳ. Tài khoản này không có số dƣ
cuối kỳ.
11
Thang Long University Library
TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Giá vốn hàng hóa, thành phẩm đã tiêu
- Giá vốn hàng hóa, thành phẩm đã bán
thụ trong kỳ.
bị khách hàng trả lại.
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng
- Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng
tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thƣờng do giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính.
trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Chênh lệch giữa mức dự phòng giảm
- Kết chuyển về TK 911- “Xác định kết
giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn quả kinh doanh”.
hơn khoản đã lập dự phòng năm trƣớc)
TK 611 - Mua hàng: Chỉ sử dụng với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phƣơng pháp KKĐK, nhằm thể hiện sự biến động của hàng hóa trong kỳ.
TK 611 – Mua hàng
K/c trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ.
Trị giá thực tế hàng hóa tồn cuối kỳ.
Trị giá thực tế hàng mua trong kỳ.
Trị giá thực tế hàng xuất trong kỳ.
Hàng bán bị trả lại.
Trị giá hàng hóa trả lại cho ngƣời
bán hoặc đƣợc giảm giá, CKTM.
1.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.3.1. Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phƣơng pháp này hàng hoá nhập kho từng lô theo giá nào thì xuất kho theo
giá đó không quan tâm đến thời gian nhập xuất. Phƣơng pháp này phản ánh chính xác
giá vốn từng lô hàng xuất nhƣng công việc rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm đƣợc
chi tiết từng lô hàng.
Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng với hàng hoá có giá trị cao nhập theo lô
và bảo quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập. Chỉ những doanh nghiệp kinh doanh
có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho
nhận diện đƣợc thì mới có thể áp dụng đƣợc phƣơng pháp này. Còn đối với những
doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng đƣợc phƣơng pháp này
1.3.3.2. Phương pháp bình quân gia quyền
Vận dụng phƣơng pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn kho đƣợc tính theo giá
trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đƣợc
12
mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phƣơng pháp bình quân có thể đƣợc tính theo thời kỳ
hoặc sau mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Trị giá thực tế hàng
hoá xuất kho
Số lượng hàng
hoá xuất kho
=
Đơn giá thực tế
bình quân
x
Trong đó đơn giá bình quân có thể đƣợc sử dụng dƣới hai dạng sau:
- Bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Đơn giá bình quân
=
cả kỳ dự trữ
Giá mua thực tế của hàng
tồn đầu kỳ
Số lượng thực tế của hàng
tồn đầu kỳ
+
+
Giá mua thực tế
hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng
nhập trong kỳ
Phƣơng pháp này khá đơn giản, dễ làm chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ,
rất thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hóa nhƣng số lần nhập,
xuất của mỗi loại nhiều. Nhƣng phƣơng pháp này có nhƣợc điểm lớn là công tác kế
toán dồn vào cuối kỳ ảnh hƣởng đến các phần hành kế toán khác.Ngoài ra còn không
phản ánh đƣợc kịp thời thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Bình quân sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập hàng hoá, kế toán sẽ phải xác định lại giá trị thực của hàng
tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân đƣợc tính theo công thức sau:
Đơn giá bình quân sau
mỗi lần nhập
Tổng giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
=
Tổng số lượng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
1.3.3.3. Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
Phƣơng pháp giá nhập trƣớc xuất trƣớc áp dụng dựa trên giả định là hàng đƣợc
mua trƣớc hoặc sản xuất trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc và giá trị hàng xuất kho đƣợc tính
theo giá của lô hàng nhập trƣớc hoặc sản xuất trƣớc và thực hiện tuần tự cho đến khi
chúng đƣợc xuất ra hết.
Phƣơng pháp này giúp cho chúng ta có thể tính đƣợc ngay trị giá vốn hàng xuất
kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi
chép các khâu tiếp theo cũng nhƣ cho quản lý.
Tuy nhiên, phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là làm cho doanh thu hiện tại không
phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phƣơng pháp này, doanh thu hiện tại
đƣợc tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tƣ, hàng hoá đã có đƣợc từ cách đó rất lâu. Đồng
13
Thang Long University Library
thời nếu số lƣợng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến
những chi phí cho việc hạch toán cũng nhƣ khối lƣợng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
1.3.3.4. Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)
Ngƣợc lại với phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc, phƣơng pháp này dựa trên giả
định là hàng nhập sau, sản xuất sau đƣợc xuất trƣớc, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá
nhập. Trị giá mua thực tế hàng xuất kho tính theo đơn giá mua hàng nhập sau. Trị giá
hàng tồn kho cuối kỳ đƣợc tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên. Phƣơng
pháp này hầu nhƣ không đƣợc sử dụng trong thực tế.
1.3.3.5. Phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra trong kỳ
Chi phí thu mua hàng hóa phản ánh chi phí phát sinh liên quan đến số hàng hóa
đã nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ chi phí mua hàng hiện có trong kỳ cho khối
lƣợng hàng đã bán trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ
Chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng hóa nhƣ: Chi phí bảo hiểm
hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi; chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đƣa hàng
hóa từ nơi mua về đến kho doanh nghiệp, các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức
phát sinh trong quá trình thu mua hàng hóa,…
Phƣơng pháp phân bổ chi phí thu mua hàng hóa cho hàng bán ra trong kỳ:
- Phân bổ theo trị giá mua
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
nhập kho
Tổng chi phí thu mua hàng
=
x
Tổng giá trị hàng mua
Trị giá hàng
mua xuất bán
trong kỳ
- Phân bổ theo số lƣợng
Chi phí thu mua phân
bổ cho hàng nhập kho
Tổng chi phí thu mua hàng
=
x
Tổng số lượng hàng mua
14
Số lượng xuất
bán trong kỳ
1.3.4. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên
Kế toán bán buôn hàng hóa
Sơ đồ 1.1. Kế toán bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức trực tiếp
TK 632
TK1561
TK 911
Ghi nhận
K/c doanh
Ghi nhận
thu thuần
doanh thu
K/c
GVHB
GHB
TK 111, 112, 131
TK 511
TK 1562
Phân bổ
CPTM
TK 521, 531, 532
TK 3331
K/c các khoản
giảm trừ
Thuế GTGT
đầu ra
Giá vốn hàng bán bị
trả lại
Sơ đồ 1.2. Kế toán bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng
TK 911
TK 632
TK 1561
TK 157
Xuất kho
Ghi nhận
gửi bán
GVHB
K/c GVHB
TK 521, 531, 532
TK 3331
K/c các
khoản giảm
trừ
TK 156, 157
TK 1562
TK 511 TK 111, 112, 131
Thuế
GTGT
đầu ra
Hàng bán
Phân bổ
bị trả lại
K/c doanh thu
CPTM
thuần
Ghi nhận
doanh thu
15
Thang Long University Library
Sơ đồ 1.3. Kế toán bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng có tham gia
thanh toán
TK 111, 112, 331
TK 632
K/c GVHB
Ghi nhận GVHB
Tk 511
TK 911
K/c doanh thu
thuần
TK 111, 112, 131
Ghi nhận
doanh thu
TK 157
Xuất kho
gửi bán
Hàng gửi
TK 521, 531, 532
bán tiêu thụ
TK 3331
K/c các khoản
giảm trừ
Thuế
GTGT
đầu ra
Hàng bán bị trả lại
Sơ đồ 1.4. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
TK 511
TK 111, 112, 131
TK 641
TK 133
TK 3331
Thuế GTGT
Thuế GTGT
đầu ra
đầu vào
Hoa hồng môi giới đƣợc hƣởng
Chi phí môi giới
TK 911
K/c hoa hồng môi giới
K/c chi phí môi giới
16
Kế toán bán lẻ hàng hóa
Sơ đồ 1.5. Kế toán bán lẻ
TK 1561
Ghi nhận
GVHB
TK 511
TK 911
TK 632
Ghi nhận
doanh thu
K/c doanh
thu thuần
K/c GVHB
TK 111, 112
TK 3331
TK 1562
Thuế GTGT
Phân bổ
đầu ra
CPTM
Sơ đồ 1.6. Kế toán bán hàng trả góp
TK 1561
TK 632
Ghi nhận
GVHB
TK 911
K/c GVHB
TK 511
K/c doanh thu
TK 111, 112
DT theo giá
bán trả ngay
thuần
Số tiền
trả lần
đầu
TK 3331
TK 1562
Thuế GTGT
đầu ra
Phân bổ
CPTM
TK 131
TK 515
K/c DT
HĐTC
TK 3387
Phân bổ
lãi trả
góp
Lãi trả
góp
Số tiền
còn phải
thu
17
Thang Long University Library
Kế toán bán hàng đại lý
Sơ đồ 1.7. Kế toán bán hàng đại lý (Tại đơn vị giao đại lý)
TK 1561
TK 632
TK 911
TK 111, 112, 131 TK 641
Hoa hồng
K/c DT
TK 157
Xuất kho
gửi bán
TK 511
trả đại lý
thuần
Ghi nhận
GVHB
TK 3331
K/c GVHB
Thuế GTGT
đầu ra
TK 1562
Phân bổ CPTM
TK 133
Thuế
GTGT
đầu vào
Doanh thu bán hàng
Sơ đồ 1.8. Kế toán bán hàng (Tại đơn vị nhận đại lý)
TK 003
TK 911
TK 511
K/c doanh thu
thuần
TK 331
TK 111, 112, 131
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
Hoa hồng đại lý đƣợc hƣởng
Trả tiền bán hàng
cho bên giao đại lý
18
1.3.5. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
Hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp KKĐK là phƣơng pháp theo dõi tình
hình biến động của hàng tồn kho một cách không thƣờng xuyên, liên tục. Kế toán chỉ
kiểm kê kho vào thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ do đó chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho
tại thời điểm đầu kỳ, cuối kỳ và tình hình nhập trong kỳ.
Đối với kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, việc hạch toán doanh
thu bán hàng ở doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp KKĐK giống với doanh nghiệp áp
dụng phƣơng pháp KKTX tuy nhiên quá trình hạch toán trị giá vốn hàng xuất kho lại
có sự khác biệt. Mọi biến động về hàng hóa không đƣợc theo dõi, phản ánh trên các
TK hàng tồn kho, mà đƣợc phản ánh trên TK 611
Phƣơng pháp này căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra trị giá hàng hoá đã xuất.
Trị giá hàng
hóa xuất kho
=
Trị giá hàng
hóa tồn đầu kỳ
Tổng giá hàng
hóa mua vào
trong kỳ
+
–
Trị giá hàng
hóa tồn cuối kỳ
Sơ đồ 1.9. Kế toán bán hàng theo phƣơng pháp KKĐK
K/c hàng tồn cuối kỳ
TK 611
TK 151, 156, 157
K/c hàng hóa
tồn đầu kỳ
Ghi nhận
GVHB
TK 511
TK 911
TK 632
K/c
K/c DT
Doanh thu
GVHB
thuần
bán hàng
TK 3331
TK 111, 112, 331
Hàng hóa
mua trong kỳ
TK 111, 112, 131
TK 521, 531, 532
K/c các
khoản giảm
trừ DT
TK 133
Thuế
GTGT
đầu ra
Thuế GTGT
đầu vào
19
Thang Long University Library
1.3.6. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.10. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.7.
1.3.8.
TK 111, 112, 131
1.3.9.
TK 521, 531, 532
TK 511
1.3.10.Đối với hàng bán bị trả lại, đồng thời ghi: K/c các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ DT
1.3.11.
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
TK 156, 157
TK 632
Trị giá vốn hàng bán bị
trả lại
1.4. Nội dung kế toán xác định kết quả bán hàng
1.4.1. Chứng từ và các tài khoản sử dụng
1.4.1.1. Chứng từ
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
- Phiếu chi, Giấy báo nợ của Ngân hàng
- Bảng thanh toán tiền lƣơng
- Bảng khấu hao Tài sản cố định
- Bảng phân bổ chi phí trả trƣớc TK 142, TK 242
- Phiếu xuất kho công cụ dụng cụ …
20
- Xem thêm -