Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả ti...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần triệu vương

.PDF
89
70003
154

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRIỆU VƢƠNG SINH VIÊN THỰC HIỆN MÃ SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH : NGUYỄN LÊ GIANG : A16980 : TÀI CHÍNH-KẾ TOÁN HÀ NỘI – 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu 1 của ngƣời khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và đƣợc trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên LỜI CẢM ƠN Qua quá trình thực hiện và hoàn thiện khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Thạc sỹ Mai Thanh Thủy, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và cho em nhiều ý kiến quý báu từ những bƣớc đầu tiên khi lựa chọn đề tài cho đến khi em hoàn thiện khóa luận này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn kế toán - Khoa Kinh tế quản lý Trƣờng Đại học Thăng Long đã trang bị cho em kiến thức trong suốt quá trình học tập, cùng những ngƣời bạn đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến để khóa luận đƣợc hoàn thành tốt nhất. 2 Thang Long University Library Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2014 Ngƣời viết khóa luận Nguyễn Lê Giang LỜI MỞ ĐẦU Trƣớc đây, Việt Nam xuất phát điểm là một nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi, ở trình độ thấp và có quy mô nhỏ so với kinh tế thế giới. Tuy nhiên, vài thập kỉ trở lại đây, nhờ sự nỗ lực, cố gắng phát triển không ngừng và thay đổi chính sách hợp lí thì giờ đây nền kinh tế Việt Nam đã có những bƣớc đột phá vƣợt bậc. Có thể nói, sự phát triển vƣợt bậc này vừa đƣa ra những cơ hội đồng thời cũng đặt ra khá nhiều thách thức với các doanh nghiệp bởi sự phát triển, mở rộng càng lớn thì đồng nghĩa với việc tính cạnh tranh càng cao. Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay cùng với sự cạnh tranh gay gắt trong mọi lĩnh vực, đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập WTO vào tháng 11 năm 2006, bất kì một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải cố gắng nắm bắt thị trƣờng để từ 3 đó đƣa ra những chiến lƣợc kinh doanh đúng đắn, kịp thời. Để quản lý một cách có hiệu quả và tốt nhất đối với các hoạt động của doanh nghiệp nói riêng hay nền kinh tế quốc dân của một nƣớc nói chung đều cần phải sử dụng các công cụ quản lý khác nhau trong đó có kế toán. Trong những năm gần đây hòa cùng với quá trình đổi mới đi lên của đất nƣớc, công tác hạch toán kế toán cũng đã có sự đổi mới tƣơng ứng để phù hợp kịp thời với các yêu cầu của nền kinh tế thị trƣờng, phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán quốc tế, đồng thời phù hợp với đặc điểm, yêu cầu trình độ quản lý kinh tế ở nƣớc ta. Tại doanh nghiệp thƣơng mại thì việc tổ chức tốt trong khâu tiêu thụ hàng hóa, có kế hoạch tiêu thụ rõ ràng, thích hợp sẽ giúp doanh nghiệp chủ động, linh hoạt để thích ứng với môi trƣờng kinh doanh, đồng thời tận dụng hiệu quả nhất các cơ hội, đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Nhƣ vậy, các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa đóng vai trò chủ đạo và có ý nghĩa vô cùng quan trọng trọng hoạt động của doanh nghiệp. Sau quá trình học tập tại trƣờng và thực tập tại Công ty cổ phần Triệu Vƣơng, em đã chọn đề tài khóa luận: “Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Triệu Vương”. Trong khóa luận này, em muốn tìm hiểu sâu hơn về nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ, so sánh thực tế hạch toán tại công ty với lý thuyết đƣợc học và chế độ tài chính kế toán hiện hành ở Việt Nam. Em sẽ có thể thấy đƣợc những mặt đã làm đƣợc và chƣa làm đƣợc trong việc tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn. - Mục đích nghiên cứu đề tài Khóa luận nghiên cứu về các lý luận cơ sở chung và phân tích thực tiễn về công các kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, từ đó đƣa ra một số giải pháp, đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần Triệu Vƣơng. - Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần Triệu Vƣơng. - Phạm vi nghiên cứu Khóa luận tập trung nghiên cứu dựa trên cơ sở số liệu kế toán thu thập đƣợc từ 01/01/2012 đến 31/12/2012. - Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện khóa luận, nhiều phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng nhƣ: phƣơng pháp phân tích kết hợp phƣơng pháp logic, phƣơng pháp thống kê, so sánh và tổng hợp để làm sáng tỏ đề tài. - Kết cấu của khóa luận 4 Thang Long University Library Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của khóa luận bao gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Triệu Vương Chƣơng 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Triệu Vương KẾT LUẬN Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tuy chỉ là một phần trong công tác kế toán nhƣng nó là một phần hành quan trọng ảnh hƣởng không nhỏ đến toàn bộ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trƣờng có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau, để đứng vững trên thị trƣờng và không ngừng phát triển là một vấn đề hết sức khó khăn. Vì vậy, việc hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ nói riêng là điều vô cùng cấp thiết. Đây là công cụ quan trọng giúp các nhà quản lý có thể nghiên cứu và đƣa ra chiến lƣợc kinh doanh hiệu quả nhất cho doanh nghiệp của mình. Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại công ty cổ phần Triệu Vƣơng, em đã đi sâu tìm hiểu về bản chất và quy trình hoạt động của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Kết quả nghiên cứu của khóa luận đã làm sáng tỏ các nội dung cơ bản nhƣ sau: đã hệ thống tổng quan về những vấn đề lý luận của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, khóa luận đã đƣa ra những phân tích về thực trạng công tác kế toán, đánh giá thực tiễn hệ thống kế toán của công ty cổ phần Triệu 5 Vƣơng. Dựa trên những cơ sở, phân tích, đánh giá đó, khóa luận đã đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Trong quá trình thực hiện bài khóa luận này, em đã nhận đƣợc sự chỉ dẫn và giúp đỡ tận tình của cô giáo Mai Thanh Thủy và các nhân viên phòng kế toán Công ty cổ phần Triệu Vƣơng. Tuy nhiên, do khuôn khổ của bài khóa luận cùng với sự hạn chế về thời gian và kiến thức nên không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô để bài viết em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI ................................................................................................................ ..1 1.1. Khái quát chung về công tác kế toán tiêu thụ bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thƣơng mại ...................................................................... ..1 1.1.1. Đặc điểm, vai trò của kế toán tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại ..................................................................................................................................... ..1 1.1.2. Các phương thức tiêu thụ ...................................................................................... ..2 1.1.2.1. Phương thức bán buôn ....................................................................................... ..2 1.1.2.2. Phương thức bán lẻ ............................................................................................. ..3 1.1.2.3. Một số phương thức khác ................................................................................... ..4 1.1.3. Các phương thức thanh toán ................................................................................. ..4 1.1.4. Phương thức xác định giá vốn của hàng xuất bán............................................... ..5 1.2. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ........................................................ ..7 1.2.1. Kế toán tiêu thụ hàng hóa ...................................................................................... ..7 1.2.1.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng .......................................................................... ..7 1.2.1.2. Trình tự hạch toán kế toán ................................................................................. 11 1.2.2. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ .......................................................................... 17 1.2.2.1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh ................................................................... 17 1.2.2.2. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ ....................................................................... 20 1.3. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại doanh nghiệp thƣơng mại .............................................. 21 1.3.1. Hình thức Nhật ký chung ...................................................................................... 21 6 Thang Long University Library 1.3.2. Hình thức Nhật ký - Sổ cái .................................................................................... 22 1.3.3. Hình thức chứng từ ghi sổ ..................................................................................... 23 1.3.4. Hình thức sổ trên máy vi tính ................................................................................ 25 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRIỆU VƢƠNG ............................................................................................................................ 27 2.1. Tổng quan về công ty cổ phần Triệu Vƣơng .......................................................... 27 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Triệu Vương.............. 27 2.1.2. Khái quát ngành nghề kinh doanh ........................................................................ 28 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần Triệu Vương....................................... 28 2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán Công ty cổ phần Triệu Vương ....................................... 30 2.2. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Triệu Vương.......................................................................................... 31 2.2.1. Kế toán chi tiết nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Triệu Vương ............................................................................................................ 31 2.2.1.1. Đặc điểm hàng hóa và phương thức tiêu thụ hàng hóa tại Công ty cổ phần Triệu Vương ...................................................................................................................... 31 2.2.1.2. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán .......................................................... 33 2.2.1.3. Phương pháp kế toán chi tiết nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Triệu Vương ............................................................... 34 2.2.2. Kế toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Triệu Vương ....................................................................................................... 62 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRIỆU VƢƠNG ....................................................................... 71 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần Triệu Vƣơng........................................................ 71 3.2. Nhận xét chung về công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Triệu Vƣơng .................................................................... 71 3.2.1. Ưu điểm ................................................................................................................... 72 3.2.2. Những tồn tại .......................................................................................................... 73 3.3. Một số đề xuất góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Triệu Vƣơng ............................................................. 74 KẾT LUẬN 7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI 1.1. Khái quát chung về công tác kế toán tiêu thụ bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thƣơng mại 1.1.1. Đặc điểm, vai trò của kế toán tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại Hoạt động kinh doanh thƣơng mại là hoạt động lƣu thông phân phối hàng hoá trên thị trƣờng buôn bán hàng hoá của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau, cụ thể là thực hiện quá trình lƣu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất, nhập khẩu tới nơi tiêu dùng. Trong kinh doanh thƣơng mại, sự nhạy bén rõ nhất nằm ở hoạt động tiêu thụ. Tiêu thụ hàng hoá là quá trình ngƣời bán chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho ngƣời mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở ngƣời mua. Vì vậy, hoạt động tiêu thụ hàng hóa đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp thƣơng mại. Bởi, nhờ tiêu thụ đƣợc hàng hóa mà hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mới diễn ra thƣờng xuyên, liên tục, tiêu thụ hàng hóa giúp doanh nghiệp bù đắp đƣợc những chi phí, có lợi nhuận. Tiêu thụ hàng hóa là điều kiện để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp, đặc biệt tập trung vào mục tiêu giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Sức tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp thể hiện ở mức bán ra. Sự thích ứng với nhu cầu ngƣời tiêu dùng và khối lƣợng hàng hóa tiêu thụ càng tăng thì thị phần của doanh nghiệp càng cao. Thời điểm xác định doanh thu hàng hoá là thời điểm mà doanh ngiệp thực sự mất quyền sở hữu hàng hoá đó và ngƣời mua thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi đó mới xác định là tiêu thụ, mới đƣợc ghi doanh thu. Hoạt động tiêu thụ là cơ sở để xác định kết quả tiêu thụ. Để tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho nhà quản lý có những quyết định hữu hiệu và đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa có các nhiệm vụ sau:  Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời và chi tiết sự biến động của hàng bán ở các trạng thái: hàng đi đƣờng, hàng trong kho, hàng gửi bán, trong cửa hàng…  Phản ánh chính xác, kịp thời khối lƣợng hàng tiêu thụ, ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu liên quan khác (giá vốn, doanh thu thuần…)  Phân bổ chi phí mua hàng hợp lý cho số lƣợng hàng đã bán và tồn cuối kỳ  Lựa chọn phƣơng pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp 8 Thang Long University Library  Xác định kết quả bán hàng, thực hiện chế độ báo cáo hàng hóa và báo cáo bán hàng, cung cấp kịp thời tình hình tiêu thụ để phục vụ cho doanh nghiệp điều hành hoạt động kinh doanh  Theo dõi và phản ánh kịp thời công nợ với khách hàng  Báo cáo kịp thời, thƣờng xuyên tình hình tiêu thụ, tình hình thanh toán đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý và giám sát chặt chẽ bán hàng  Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp Kế toán tiêu thụ thực hiện tốt nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho hoạt động của doanh nghiệp, giúp cho ngƣời sử dụng thông tin kế toán nắm đƣợc toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho nhà quản lý chỉ đạo kịp thời, phù hợp với tình hình biến động thực tế của thị trƣờng và việc lập kế hoạch kinh doanh trong tƣơng lai của doanh nghiệp. 1.1.2. Các phương thức tiêu thụ Để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ và đáp ứng nhu cầu khách hàng, các doanh nghiệp có thể tiêu thụ hàng hóa theo nhiều phƣơng thức khác nhau nhƣ bán buôn, gửi bán, bán lẻ… Trong đó mỗi phƣơng thức bán hàng lại có thể đƣợc thực hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ: trực tiếp, chuyển hàng, chờ chấp nhận… 1.1.2.1. Phương thức bán buôn Bán buôn hàng hoá là hình thức bán hàng cho các đơn vị thƣơng mại, các doanh nghiệp sản xuất… Hàng bán buôn thƣờng đƣợc bán theo lô hàng hoặc bán với số lƣợng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lƣợng hàng bán và phƣơng thức thanh toán. Trong bán buôn thƣờng bao gồm hai phƣơng thức: * Phƣơng thức bán buôn hàng hoá qua kho: là phƣơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng bán phải đƣợc xuất từ kho của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dƣới hai hình thức: - Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thƣơng mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hoá đƣợc xác định là tiêu thụ. - Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng hoá, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại. Chỉ khi nào đƣợc bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới đƣợc coi là tiêu thụ, ngƣời bán mất 9 quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thƣơng mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trƣớc giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thƣơng mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ đƣợc ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua. * Phƣơng thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phƣơng thức này, doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, không đƣa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phƣơng thức này có thể thực hiện theo hai hình thức: - Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán gồm: + Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho của ngƣời bán. Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đƣợc xác nhận là tiêu thụ. + Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã đƣợc thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trƣờng hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại. Khi nhận đƣợc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đƣợc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới đƣợc xác định là tiêu thụ. - Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo phƣơng thức này doanh nghiệp chỉ đóng vai trò nhƣ ngƣời môi giới và nhận tiền hoa hồng giữa bên cung cấp và bên mua. Ngƣời mua sẽ thanh toán với nhà sản xuất, còn doanh nghiệp sẽ nhận tiền hoa hồng theo hợp đồng và không phát sinh các nghiệp vụ mua bán và doanh thu. 1.1.2.2. Phương thức bán lẻ Bán lẻ hàng hoá là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời mua. Bán lẻ thƣờng bán đơn chiếc hoặc bán với số lƣợng nhỏ, giá bán thƣờng ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dƣới các hình thức sau: * Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của ngƣời mua và nghiệp vụ giao hàng cho ngƣời mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lƣợng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ. 10 Thang Long University Library * Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lƣợng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. * Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hƣớng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy do mình phụ trách. 1.1.2.3. Một số phương thức khác * Phƣơng thức bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hóa Bán hàng đại lý, ký gửi là phƣơng thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý để bán. Bên nhận đại lý sẽ đƣợc hƣởng thù lao dƣới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Hàng hoá gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chƣa đƣợc coi là tiêu thụ. Doanh nghiệp chỉ đƣợc hạch toán vào doanh thu khi bên nhận đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi bán đƣợc hàng thì doanh nghiệp phải trả cho ngƣời nhận đại lý một khoản tiền gọi là hoa hồng. Đó đƣợc coi nhƣ một phần chi phí bán hàng và đƣợc hạch toán vào tài khoản chi phí bán hàng. * Phƣơng thức bán trả góp, trả chậm Là phƣơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngƣời mua sẽ thanh toán một phần lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngƣời mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định. Thông thƣờng số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần gốc và một phần lãi trả chậm. 1.1.3. Các phương thức thanh toán - Thanh toán bằng tiền mặt: Theo phƣơng thức này, việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền đƣợc thực hiện đồng thời và ngƣời bán sẽ nhận đƣợc ngay số tiền mặt tƣơng ứng với số hàng hóa mà mình đã bán. - Thanh toán không dùng tiền mặt: Theo phƣơng thức này, ngƣời mua có thể thanh toán bằng các loại séc, trái phiếu, cổ phiếu, các loại tài sản có giá trị tƣơng đƣơng… - Thanh toán chậm (trong trƣờng hợp bán chịu): Theo phƣơng thức này, khi bên bán giao hàng cho ngƣời mua thì ngƣời mua không phải trả tiền ngay mà có thể trả tiền sau một thời hạn theo thỏa thuận, gồm: trả một lần hoặc trả thành nhiều lần (trƣờng hợp bán trả góp). 11 1.1.4. Phương thức xác định giá vốn của hàng xuất bán Giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp thƣơng mại là trị giá mua của hàng hoá cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất kho trong kỳ. Việc xác định phƣơng pháp tính giá vốn hàng hóa tiêu thụ ở doanh nghiệp phải tôn trọng nguyên tắc nhất quán trong kế toán, tức là phải sử dụng phƣơng pháp thống nhất trong niên độ kế toán. Hàng hoá mà doanh nghiệp mua về đƣợc sản xuất và mua từ nhiều nguồn, nên giá trị thực tế của chúng ở những thời điểm khác nhau thƣờng là khác nhau. Do đó khi xuất kho cần tính giá thực tế theo một trong các phƣơng pháp sau: * Phƣơng pháp giá thực tế đích danh: khi áp dụng phƣơng pháp này thì giá mua hàng hoá phải đƣợc theo dõi từng lô, từng loại hàng và theo dõi từ khâu mua đến khâu bán. Do đó khi xuất lô hàng hóa nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng với các doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng có giá trị cao, ổn định và nhận diện đƣợc để việc tính toán dễ dàng hơn. Để có thể áp dụng đƣợc phƣơng pháp này, thì điều cốt yếu là hệ thống kho của doanh nghiệp phải cho phép việc bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho.  Ƣu điểm: công tác tính giá hàng hóa đƣợc thực hiện kịp thời và có thể theo dõi đƣợc thời hạn bảo quản của từng lô hàng.  Nhƣợc điểm: Hệ thống kho của doanh nghiệp phải cho phép bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho. * Phƣơng pháp bình quân gia quyền - Phƣơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ: theo phƣơng pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ = Giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ + Giá thực tế của hàng nhập trong kỳ Số lƣợng hàng tồn đầu kỳ + Số lƣợng hàng nhập trong kỳ  Ƣu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.  Nhƣợc điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hƣởng đến tiến độ của các phần hành khác. - Phƣơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập: theo phƣơng pháp này, trị giá vốn của hàng hoá xuất tính theo giá bình quân của lần nhập trƣớc đó với nghiệp vụ xuất. Nhƣ vậy sau mỗi lần nhập kho phải tính lại giá bình quân của đơn vị hàng hoá trong kho làm cơ sở để tính giá hàng hoá xuất kho cho lần nhập sau đó. Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập Giá trị thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập = Số lƣợng thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập 12 Thang Long University Library  Ƣu điểm: Tính giá hàng hóa xuất kho kịp thời.  Nhƣợc điểm: Chỉ sử dụng ở những doanh nghiệp có ít loại hàng hóa và số lần nhập của mỗi loại không nhiều do khối lƣợng công việc tính toán nhiều và phải tiến hàng tính giá theo từng hàng hóa riêng. * Phƣơng pháp nhập sau - xuất trƣớc: phƣơng pháp này dựa trên giả định là hàng hoá nhập sau sẽ đƣợc tiêu thụ trƣớc. Do đó, hàng hoá tồn kho trong kỳ sẽ là hàng hoá mua trƣớc. Theo phƣơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.  Ƣu điểm: Áp dụng cho các doanh nghiệp có thể quản lý thời gian nhập của từng lô hàng cụ thể; chi phí của lần mua gần nhất sát với giá vốn thực tế xuất kho, đảm bảo đƣợc nguyên tắc phù hợp của kế toán.  Nhƣợc điểm: Trị giá vốn của hàng tồn kho còn lại cuối kỳ không sát với giá thị trƣờng; khối lƣợng công việc tính toán, ghi chép nhiều… * Phƣơng pháp nhập trƣớc - xuất trƣớc: phƣơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đƣợc mua trƣớc hoặc sản xuất trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phƣơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.  Ƣu điểm: Có thể tính giá hàng hóa xuất kho kịp thời  Nhƣợc điểm: làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Do theo phƣơng pháp này, doanh thu hiện tại đƣợc tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tƣ, hàng hoá đã có đƣợc từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lƣợng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng nhƣ khối lƣợng công việc sẽ tăng lên rất nhiều. * Phân bổ chi phí thu mua Chi phí thu mua phát sinh khi mua hàng hóa (chi phí vận chuyển, bốc dỡ…), có liên quan đến cả hàng hóa đã tiêu thụ và hàng tồn lại cuối kỳ. Vì vậy để xác định chính xác chi phí thu mua cho hàng hóa đã tiêu thụ, doanh nghiệp cần phải phân bổ chi phí thu mua theo những tiêu thức phù hợp. Chi phí thu mua cho Chi phí thu mua phát Chi phí thu Trị giá + hàng tồn đầu kỳ sinh trong kỳ mua phân bổ mua hàng = x cho hàng xuất xuất bán Trị giá mua hàng tồn Trị giá mua hàng + bán trong kỳ trong kỳ đầu kỳ nhập trong kỳ 13 1.2. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ 1.2.1. Kế toán tiêu thụ hàng hóa 1.2.1.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ để ghi sổ kế toán. Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC, các chứng từ sử dụng trong công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa bao gồm: - Hợp đồng ký kết với khách hàng - Hóa đơn GTGT - Hóa đơn bán hàng - Phiếu xuất kho - Thẻ kho - Phiếu thu, giấy báo Có … - Các chứng từ khác có liên quan Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài chính áp dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, các tài khoản sử dụng trong công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa bao gồm: - TK 156 - Hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của hàng hóa trong kho doanh nghiệp. Nợ TK 156 Có - SDĐK: Trị giá vốn của hàng tồn kho đầu kỳ - Trị giá mua hàng hóa nhập kho - Trị giá hàng thuê gia công, chế biến nhập kho - Chi phí thu mua hàng hóa - Trị giá hàng hóa thừa - Kết chuyển trị giá hàng hóa cuối - Trị giá hàng hóa xuất kho trong kỳ - Giảm giá hàng mua đƣợc hƣởng - Chiết khấu thƣơng mại đƣợc hƣởng - Trị giá hàng hóa thiếu hụt - Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ (PPKKĐK) kỳ từ TK 611 (PP KKĐK) - SDCK: Trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ - Chi phí thu mua của hàng tồn kho - TK 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá mua của hàng hóa chuyển bán, gửi đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành nhƣng chƣa xác định là tiêu thụ. 14 Thang Long University Library Nợ TK 157 Có - SDĐK: Trị giá hàng hóa gửi bán đầu kỳ - Trị giá hàng hóa đã gửi cho khách - Trị giá hàng hóa gửi đi bán, dịch vụ hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi; đã cung cấp đƣợc đƣợc xác định là gửi cho các đơn vị cấp dƣới hạch đã bán toán phụ thuộc - Trị giá hàng hóa, dịch vụ đã gửi đi - Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho bị khách hàng trả lại khách hàng, nhƣng chƣa đƣợc xác - Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, định là đã bán thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã - Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng cung cấp chƣa đƣợc là đã bán đầu hóa đã gửi bán chƣa đƣợc xác định kỳ (PPKKĐK) là đã bán cuối kỳ (PPKKĐK) - SDCK: Trị giá hàng hóa đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chƣa đƣợc xác định là đã bán trong kỳ. - TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. TK 511 không có số dƣ và đƣợc chia thành các tài khoản cấp 2 nhƣ sau: TK 5111 - “Doanh thu bán hàng hóa” TK 5112 - “Doanh thu bán các thành phẩm” TK 5113 - “Doanh thu cung cấp dịch vụ” TK 5118 - “Doanh thu khác” Nợ TK 511 Có - Số thuế phải nộp (tiêu thụ đặc - Tổng số doanh thu bán hàng thực tế biệt, xuất khẩu) tính trên doanh số trong kỳ bán trong kỳ - Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại (kết chuyển trừ vào doanh thu) - Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 15 - TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu: đƣợc chia thành ba tài khoản cấp 2 + TK 5211 - Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu thƣơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho ngƣời mua hàng hoặc do việc ngƣời mua đã mua hàng, dịch vụ khối lƣợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thƣơng mại đã ghi tên trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng. TK 5211 không có số dƣ cuối kỳ. Nợ TK 5211 Có - Tập hợp chiết khấu thƣơng mại - Kết chuyển chiết khấu thƣơng mại hàng hóa hàng hóa cuối kỳ sang TK 511 + TK 5212 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do không đúng quy cách phẩm chất, hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế. TK 5212 không có số dƣ cuối kỳ. Nợ TK 5212 Có - Doanh thu hàng bán bị trả lại - Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại cuối kỳ sang TK 511 + TK 5213 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá cho khách hàng tính trên giá bán thỏa thuận. TK 5213 không có số dƣ cuối kỳ. Nợ TK 5213 Có - Khoản giảm giá đã chấp nhận với - Kết chuyển giảm giá hàng bán cuối ngƣời mua kỳ sang TK 511 - TK 611 - Mua hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa mua vào, nhập kho hoặc đƣa vào sử dụng trong kỳ. Tài khoản này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ. TK 611 không có số dƣ cuối kỳ. 16 Thang Long University Library Nợ TK 611 Có - Kết chuyển giá gốc hàng hóa, - Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, công cụ … tồn kho nguyên liệu, công cụ … tồn kho cuối đầu kỳ kỳ - Giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, - Giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, công cụ … mua vào trong kỳ, hàng công cụ…xuất sử dụng trong kỳ, hóa đã bán bị trả lại … hoặc giá gốc hàng hóa xuất bán (chƣa đƣợc xác định là đã bán trong kỳ) - Giá gốc nguyên liệu, công cụ, hàng hóa … mua vào trả lại cho ngƣời bán, hoặc đƣợc giảm giá. - TK 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để xác định giá trị vốn của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. TK 632 không có số dƣ cuối kỳ Nợ TK 632 Có - Giá vốn của hàng hóa, dịch vụ đã - Giá trị vốn của hàng tiêu thụ bị trả cung cấp (đã đƣợc coi là tiêu thụ lại trong kỳ) - Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ - Phí thu mua phân bổ cho hàng trong kỳ vào TK 911 tiêu thụ trong kỳ Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan nhƣ: TK 131, TK 3331, TK 33387… - TK 131 - Phải thu khách hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa… - TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp: Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách nhà nƣớc - TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện: tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu chƣa thực hiện đƣợc của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Doanh thu chƣa thực hiện gồm có: - Số tiền nhận đƣợc trƣớc nhiều năm về cho thuê tài sản (cho thuê hoạt động). 17 - Khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán hàng trả ngay. - Khoản lãi nhận trƣớc khi vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu...) 1.2.1.2. Trình tự hạch toán kế toán a. Kế toán tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ * Phƣơng thức bán buôn qua kho Sơ đồ 1.1 Phƣơng thức bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp TK 156 TK 521 TK 632 Xuất hàng bán TK 111,112,131 TK 511 Ghi nhận DT Kết chuyển các khoản giảm trừ DT ghi nhận giá vốn TK 3331 Thuế GTGT phải nộp Sơ đồ 1.2 Phƣơng thức bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng TK 156 TK 157 TK 632 TK 521 Kết chuyển các khoản giảm trừ DT Xuất hàng gửi bán TK 511 Ghi nhận GVHB Trị giá vốn nhờ bên TK 111,112,131 Ghi nhận DT TK 3331 mua giữ hộ Thuế GTGT phải nộp Trị giá vốn hàng bán bị trả lại nhập kho 18 Thang Long University Library * Phƣơng thức bán buôn vận chuyển thẳng (không qua kho) có tham gia thanh toán Sơ đồ 1.3 Phƣơng thức bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (giao tay ba) TK 111,112,131 TK 632 TK 521 TK 511 Kết chuyển các khoản giảm trừ DT Mua hàng và TK 111,112,131 Ghi nhận doanh thu ghi luôn GVHB TK 133 TK 3331 Thuế GTGT phải nộp Sơ đồ 1.4 Phƣơng thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng TK 111,112,131 TK 157 Mua hàng TK 632 Khách hàng vận chuyển thẳng cho KH chấp nhận và ghi nhận GVHB TK 521 TK 511 Kết chuyển các khoản giảm trừ DT TK 111,112,131 Ghi nhận DT TK 3331 TK 133 Thuế GTGT phải nộp 19 Sơ đồ 1.5 Phƣơng thức bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán TK 511 TK 111,112,131 Ghi nhận hoa hồng TK 6421 Chi phí môi giới bán hàng đƣợc hƣởng TK 133 TK 3331 Sơ đồ 1.6 Phƣơng thức bán lẻ TK 156 TK 632 Xuất hàng bán và ghi nhận giá vốn TK 511 TK 521 Kết chuyển các khoản giảm trừ DT TK 111, 112, 131 Ghi nhận DT TK 3331 Thuế GTGT phải nộp 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất