DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
BHXH
Nội dung viết tắt
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
CCDC
CPNVLTT
Bảo hiểm thất nghiệp
Công cụ dụng cụ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPSDMTC
CPSX
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất
CT
Công trình
DDCK
DDĐK
Dở dang cuối kỳ
Dở dang đầu kỳ
DNXL
GTGT
HMCT
K/c
KPCĐ
Doanh nghiệp xây lắp
Giá trị gia tăng
Hạng mục công trình
Kết chuyển
Kinh phí công đoàn
MTC
NCTT
Máy thi công
Công nhân trực tiếp
NVLTT
SDMTC
SPXL
SXC
SXKD
TSCĐ
Nguyên vật liệu trực tiếp
Sử dụng máy thi công
Sản phẩm xây lắp
Sản xuất chung
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
1
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm hoạt động ..................... 48
Bảng 2.2: Hợp đồng khoán gọn xây lắp cho đội thi công .............................................58
Bảng 2.3 : Bảng tổng hợp vật tư .................................................................................... 60
Bảng 2.4 : Hóa đơn GTGT mua Nguyên vật liệu.......................................................... 61
Bảng 2.5: Phiếu nhập kho .............................................................................................. 62
Bảng 2.6 : Phiếu xuất kho.............................................................................................. 63
Bảng 2.7: Biên bản bàn giao chứng từ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ...................... 64
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp chi tiết Nguyên vật liệu trực tiếp ..........................................65
Bảng 2.9: Sổ chi tiết TK 621 Tháng 12 năm 2011 ........................................................ 67
Bảng 2.10: Sổ cái tài khoản 621 .................................................................................... 68
Bảng 2.11: Bảng chấm công công nhân trực tiếp sản xuất ...........................................70
Bảng 2.12: Bảng thanh toán lương khối biên chế ......................................................... 72
Bảng 2.13: Hợp đồng lao động vụ việc .........................................................................74
Bảng 2.14: Bảng giao khoán nhân công Tháng 12........................................................ 75
Bảng 2.15: Biên bản xác nhận khối lượng công việc hoàn thành .................................76
Bảng 2.16: Bảng tổng hợp lương tháng 12/ 2011 ......................................................... 77
Bảng 2.17: Sổ chi tiết tài khoản 622KD Tháng 12 năm 2011.......................................78
Bảng 2.18: Sổ cái tài khoản 622 Tháng 12 năm 2011 ................................................... 79
Bảng 2.19: Bảng chấm công công nhân điều khiển máy thi công ................................ 81
Bảng 2.20 : Bảng thanh toán tiền lương nhân công ...................................................... 82
Bảng 2.21: Sổ chi tiết tài khoản 6231KD - Chi phí nhân công MTC ........................... 84
Bảng 2.22: Phiếu chi tiền tạm ứng mua vật liệu máy thi công ......................................85
Bảng 2.23: Biên bản bàn giao chứng từ chi phí vật liệu máy thi công ......................... 86
Bảng 2.24: Sổ chi tiết tài khoản 6232KD – Chi phí vật liệu MTC .............................. 87
Bảng 2.25: Nhật ký sử dụng máy thi công ....................................................................88
Bảng 2.26: Bảng tính khấu hao tài sản cố định ............................................................ 88
Bảng 2.27: Sổ chi tiết tài khoản 6234KD – Chi phí khấu hao máy thi công ............... 90
Bảng 2.28: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công .............................................92
Bảng 2.29: Sổ cái tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công ................................ 93
Bảng 2.30: Bảng thanh toán lương nhân viên quản lý ..................................................96
Bảng 2.31: Bảng tổng hợp lương và các khoản trích theo lương ..................................97
Bảng 2.32: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ............................................ 97
Bảng 2.33: Sổ chi tiết tài khoản 6271KD – Chi phí nhân viên quản lý ......................100
Bảng 2.34: Bảng phân bổ công cụ dụng cụ ................................................................. 100
Bảng 2.35: Sổ chi tiết tài khoản 6273KD – Chi phí công cụ dụng cụ ........................102
2
Thang Long University Library
Bảng 2.36: Bảng tính khấu hao TSCĐ ........................................................................103
Bảng 2.37: Sổ chi tiết tài khoản 6274KD – Chi phí khấu hao tài sản cố định ............104
Bảng 2.38: Hóa đơn GTGT – 2 ................................................................................... 104
Bảng 2.39: Bảng tổng hợp thanh toán hóa đơn GTGT ...............................................106
Bảng 2.40: Bảng kê chi tiết các dịch vụ mua ngoài ....................................................107
Bảng 2.41: Sổ chi tiết tài khoản 6277KD – Chi phí dịch vụ mua ngoài .....................108
Bảng 2.42: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung ......................................................109
Bảng 2.43: Sổ cái tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung ......................................... 109
Bảng 2.44: Sổ chi tiết tài khoản 154KD – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ..................113
Bảng 2.45: Sổ cái tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (trích)....................115
Bảng 2.46: Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành ......................................116
Bảng 2.47: Sổ nhật ký chung (Trích) ..........................................................................117
Bảng 3.1: Bảng kê nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ .....................................................128
Bảng 3.2: Bảng kê nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ .....................................................129
Bảng 3.3: Bảng theo dõi tiền lương thực tế và tiền lương nghỉ phép của CNTTSX ..............132
3
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ........................................20
Sơ đồ 1.2: Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp ................................................21
Sơ đồ 1.3: Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công ............................................24
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp công ty ................25
Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp công ty ................25
Sơ đồ 1.6: Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công ............................................26
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công ...................................27
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung ....................................................... 29
Sơ đồ 1.9: Kế toán thiệt hại trong sản xuất tại doanh nghiệp xây lắp (trường hợp thiệt
hại phá đi làm lại do đơn vị xây lắp gây ra hoặc do chủ đầu tư yêu cầu và chịu bồi
thường). ......................................................................................................................... 31
Sơ đồ 1.10: Kế toán thiệt hại trong doanh nghiệp xây lắp (trường hợp thiệt hại do
ngừng sản xuất) .............................................................................................................33
Sơ đồ1.11: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị giao khoán ............................. 34
Sơ đồ 1.12: Sơ đồ kế toán tại đơn vị giao khoán……………………………………...33
Sơ đồ 1.13: Sơ đồ hạch toán tại đơn vị nhận khoán – đơn vị nhận khoán không hạch
toán kết quả .................................................................................................................... 35
Sơ đồ 1.14: Sơ đồ hạch toán tại đơn vị nhận khoán – đơn vị nhận khoán hạch toán kết
quả .................................................................................................................................36
Sơ đồ 1.15: Kế toán toán tổng hợp chi phí sản xuất tại doanh nghiệp xây lắp .............37
Sơ đồ 1.16: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung ..................... 41
Sơ đồ 1.17: Sơ đồ trình tự ghi sổ hình thức nhật ký sổ cái ...........................................42
Sơ đồ 1.18: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ .................................43
Sơ đồ 1.19: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ .............................. 44
Sơ đồ 1.20: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Kế toán trên máy vi tính................... 45
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất chung .............................................................................49
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp ...................................50
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ......................................................................52
Sơ đồ 2.4 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung ....................... 54
4
Thang Long University Library
LỜI NÓI ĐẦU
Nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, kế toán ngày càng trở nên quan trọng
và trở thành công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế của Nhà nước và của
doanh nghiệp. Để điều hành quản lý được toàn bộ hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp
có hiệu quả nhất, các doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời, chính xác các thông tin kinh
tế và thi hành đầy đủ các chế độ kế toán, chế độ quản lý trong tất cả các khâu của quá
trình sản xuất, kinh doanh và quá trình sử dụng vốn.
Ngành xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất đặc thù có chức
năng tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, việc hạch toán
đúng đắn giá thành sản phẩm và hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp xây lắp trong việc
giúp bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh phân tích đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi
phí, giảm giá thành sản phẩm, khai thác mọi tiềm năng của doanh nghiệp mà còn có ý
nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp xây
lắp hiện nay, công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp nói riêng còn bộc lộ những tồn tại chưa đáp ứng yêu cầu quản
lý. Do đó việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng nhằm phản ánh đúng chi phí, làm cơ
sở cho việc tính toán chính xác giá thành sản phẩm xây lắp, cung cấp thông tin cho
điều hành, kiểm tra chi tiết và hoạch định chiến lược của doanh nghiệp là một yêu cầu
rất cần thiết.
Công ty Cổ phần Đầu tư kiến thiết Thăng Long với đặc điểm là chuyên xây dựng
và thi công các công trình thủy điện, thủy lợi, sản phẩm xây lắp có kết cấu phức tạp, chu
kỳ sản xuất kéo dài. Vấn đề đặt ra là cần phải tìm ra những biện pháp để tiết kiệm chi phí
sản xuất và hạ giá thành sản phẩm nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của công ty là tối đa
hóa lợi nhuận. Để giải quyết vấn đề này thì công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp trong công ty cần phải được hoàn thiện.
Xuất phát từ vai trò của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp trong doanh nghiệp, cùng với kiến thức được trang bị trong trường Đại học và quá
trình thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư kiến thiết Thăng Long, em đã phần nào tiếp
cận được với thực tiễn tổ chức sản xuất kinh doanh, nắm bắt được các mối quan hệ
kinh tế và các nghiệp vụ phát sinh trong công ty. Được sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo Th.S Nguyễn Thanh Huyền, cùng sự giúp đỡ của cán bộ phòng Tài chính – Kế
toán, em đã lựa chọn và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công
ty Cổ phần Đầu tư kiến thiết Thăng Long”.
5
Kết cấu của bài khóa luận tốt nghiệp gồm 3 phần chính:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư kiến thiết Thăng Long
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư kiến thiết
Thăng Long
Qua thời gian học tập tại trường Đại học Thăng Long và quá trình thực tập tại
Công ty Cổ phần Đầu tư kiến thiết Thăng Long, em đã có cơ hội tích lũy thêm nhiều
kiến thức và kinh nghiệm hữu ích, phục vụ đắc lực cho công việc sau này. Em xin
chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Nguyễn Thanh Huyền cùng toàn thể cán bộ phòng
Tài chính – Kế toán Công ty Cổ phần Đầu tư kiến thiết Thăng Long đã tận tình giúp
đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
6
Thang Long University Library
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Đặc điểm kế toán trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc
dân, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng cường tiềm lực kinh tế, quốc phòng
và góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Do đó, quản lý
tốt và hạch toán đúng đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng. Tuy nhiên, ngành xây dựng cơ bản cũng có những nét đặc thù riêng chi
phối công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Những nét đặc
thù đó là:
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc...thuộc kết cấu hạ tầng của nền
kinh tế quốc dân, có quy mô và giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu
dài... Do vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế,
thi công được lập theo từng công trình, hạng mục công trình. Trong quá trình thi công
xây lắp, doanh nghiệp phải thường xuyên so sánh kiểm tra việc thực hiện dự toán chi
phí, tìm ra nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh trên cơ sở
lấy dự toán làm thước đo.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy,
thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Mặt
khác, hoạt động xây dựng cơ bản thường tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của
điều kiện thiên nhiên, thời tiết. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý, sử dụng, hạch
toán tài sản, vật tư rất phức tạp, dễ bị mất mát, hư hỏng làm tăng chi phí sản xuất. Bên
cạnh đó, chu kì sản xuất của đơn vị xây lắp thường rất dài, chi phí phát sinh thường
xuyên trong khi doanh thu chỉ phát sinh ở từng thời điểm nhất định. Do vậy, việc tính
giá thành ở các đơn vị xây lắp thường được xác định thành một hoặc nhiều lần (theo
tháng, quý, năm) trong một kỳ kế toán.
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến theo
phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công
việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí nghiệp...). Trong giá khoán gọn,
không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi
công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
7
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu
tư từ trước (giá đấu thầu) nên tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ hay
nói cách khác, tác động của yếu tố thị trường bị hạn chế.
Giá thành công trình xây lắp không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu
tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có
liên quan đến xây lắp công trình. Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao
gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió,
thiết bị sưởi ấm, điều hoà nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn...
Những đặc điểm trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác hạch toán kế
toán trên cơ sở tuân thủ chế độ kế toán nhưng cũng phải phù hợp với đặc điểm đặc thù
của hoạt động kinh doanh xây lắp để đảm bảo chất lượng công tác kế toán, cung cấp
kịp thời những thông tin cho quản lý.
1.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp
Công việc tổ chức kế toán trong doanh nghiệp xây lắp là việc tổ chức thực hiện
ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Do đó việc tổ chức kế
toán trong doanh nghiệp xây lắp sẽ phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh nhằm
tạo ra cơ sở cho việc hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn, bộ phận sản xuất và sản
phẩm được sản xuất. Bên cạnh đó, việc tổ chức kế toán còn phụ thuộc vào quy trình
công nghệ sản xuất và yêu cầu công tác chi phí của nhà quản lý sao cho thực hiện
được mục tiêu cung cấp thông tin kịp thời và chính xác về mức hao phí cần phải bù
đắp và hiệu quả của từng bộ phận sản xuất hoặc giai đoạn sản xuất. Vì vậy tổ chức kế
toán trong doanh nghiệp xây lắp có những đặc điểm sau:
Đối tượng hạch toán chi phí có thể là hạng mục công trình, các giai đoạn công
việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình… từ đó xác định
phương pháp hạch toán chi phí thích hợp.
Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn
công việc đã hoàn thành, khối lượng xây lắp đã hoàn thành… từ đó xác định phương
pháp tính giá thành thích hợp: phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí,
phương pháp hệ số…
Xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản, dự
toán được lập theo từng hạng mục chi phí. Để có thể so sánh kiểm tra chi phí sản xuất
xây lắp thực tế phát sinh so với dự toán, chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí sản xuất chung.
8
Thang Long University Library
1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản như đã nêu trên nên việc quản lý về đầu tư
xây dựng rất khó khăn, phức tạp. Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
là một trong những mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp xây lắp. Do vậy, công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đảm bảo phát huy tối
đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất hết sức được coi trọng.
Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp là:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm
xây lắp, vận dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí, phương pháp tính giá
thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức, ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác mọi chi phí
thực tế phát sinh trong quá trình thi công theo từng địa điểm, từng đối tượng chịu phí,
theo nội dung kinh tế và công dụng của chi phí.
- Xác định giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ và tính giá thành thực tế của công việc
đã hoàn thành trong kỳ một cách chính xác để kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí
sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm.
- Tính toán, phân loại các chi phí phục vụ cho việc tập hợp CPSX và tính giá
thành nhanh chóng, khoa học.
- Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức trong sản xuất để tìm
các biện pháp ngăn chặn cũng như phát hiện các khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện
pháp thích hợp nhằm phấn đấu không ngừng tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản
phẩm.
- Xác định kết quả sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ
phận sản xuất… trong từng thời kỳ nhất định, đảm bảo tính chính xác, kịp thời để phục
vụ cho yêu cầu quản lý và lãnh đạo của doanh nghiệp.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là khâu trọng tâm quan trọng trong
toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất. Đối với doanh nghiệp xây lắp
khâu này càng được quan tâm đặc biệt vì tình chất đặc thù của ngành XDCB.
Trên đây là một số đặc điểm nổi bật của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp cho tất cả các công trình, hạng mục công trình mà doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ, từ đó tính được hoạt động sản xuất kinh doanh trên phạm vi
toàn doanh nghiệp.
9
1.1.4 Ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Đối với doanh nghiệp sản xuất nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói riêng, chỉ tiêu
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng mà bất kì nhà
quản lý nào cũng phải quan tâm bởi đó là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và hơn nữa nó còn quyết định đến kết quả sản xuất
và ảnh hưởng tới thu nhập của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Do đó
cần phải hạch toán chính xác, đầy đủ và kịp thời chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để
cung cấp thông tin cho các nhà quản lý giúp họ nắm được tình hình sử dụng vật tư, tài sản,
lao động...đánh giá được thực trạng kinh doanh thực tế của doanh nghiệp từ đó có những
quyết định quản lý đúng đắn, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Hạch toán chính xác chi phí sản xuất không chỉ là việc tổ chức, ghi chép, phản
ánh theo đúng giá trị thực tế của chi phí mà còn phải theo đúng địa điểm phát sinh và
đối tượng chịu phí. Tính đúng giá thành là tính toán chính xác và hạch toán đúng nội
dung kinh tế của chi phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy, phải xác định
đúng đối tượng tính giá thành, vận dụng đúng phương pháp tính giá thành và giá thành
phải được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất kế toán đã tập hợp một cách chính
xác. Tính đủ giá thành là tính toán đầy đủ mọi chi phí đã bỏ ra cho sản xuất sản phẩm
nhưng cũng phải loại bỏ những chi phí không liên quan, không cần thiết.
Việc tổ chức công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm phù hợp với đặc điểm kinh doanh và tình hình thực tế của doanh nghiệp sẽ cho
ta những thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp
cũng như định hướng cho hoạt động kinh doanh. Tính đúng, tính đủ giá thành sản
phẩm sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp tránh được lãi giả, lỗ thật và ngược lại.
1.2 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.1 Chi phí sản xuất
1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất.
Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận
động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình
sản xuất là quá trình kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức
lao động. Sự kết hợp của ba yếu tố này trong quá trình sản xuất sẽ tạo ra những sản
phẩm, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của con người. Việc tiêu hao một lượng nhất định
các yếu tố trên để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ đó được gọi là chi phí.
Trong kinh doanh xây lắp, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình trong một kỳ kinh doanh nhất định.
10
Thang Long University Library
Trong điều kiện giá cả thường xuyên biến động thì việc tính toán, đánh giá chính
xác chi phí sản xuất không những là yếu tố khách quan mà còn là một yêu cầu hết sức
quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho nhu cầu quản lý của lãnh đạo
doanh nghiệp.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu phản ánh
tổng hợp chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt để phân tích toàn bộ
chi phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình hay theo nơi phát sinh chi
phí. Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì chi phí sản
xuất cũng được phân loại theo các cách khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế của
quản lý và hạch toán.
a) Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí
được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định
mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy
định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu,
phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ... sử dụng vào hoạt động xây dựng cơ bản
(loại trừ giá trị vật liệu không sử dụng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi);
Chí phí nhiên liệu, động lực: sử dụng vào quá trình thi công lắp đặt (trừ số dùng
không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi);
Chi phí nhân công: tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho
người lao động;
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN: phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho
người lao động;
Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng cho thi công, xây dựng các công trình;
Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục
vụ cho hoạt động sản xuất xây lắp như chi phí thuê máy, tiền điện, tiền nước,
tiền điện thoại…
Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các
yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này, doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ
trọng của từng loại chi phí trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài
11
chính đồng thời phục vụ cho nhu cầu của công tác quản trị trong doanh nghiệp, làm cơ
sở để lập mức dự toán cho kỳ sau.
b) Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này
dựa vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí sau :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật
liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành
thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng
xây lắp (không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung);
Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp (không
bao gồm các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của
công nhân trực tiếp xây lắp);
Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp
phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ
hơi nước, diezen, xăng, điện, ...
Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời:
- Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương chính, phụ
của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên liệu, vật liệu,
công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa
nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy ) và các chi phí khác bằng tiền;
- Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trùng tu...), chi phí
công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy....). Chi
phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước, sau đó phân bổ dần, hoặc phát sinh
sau nhưng phải tính trước vào chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ (do liên
quan đến việc sử dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ). Trường hợp này
phải tiến hành trích trước chi phí;
Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (32,5%) trên tiền lương của công
nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản
lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí
khác liên quan đến hoạt động của đội;
12
Thang Long University Library
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành có tác dụng phục vụ cho
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức; cung cấp số liệu cho công tác tính giá
thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham
khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kì sau.
c) Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành
Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là xem xét sự
biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí được phân thành 3 loại:
Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng công
việc hoàn thành, thường bao gồm: chí phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí bao bì, ….Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định;
Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn thành
thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến đổi.
Định phí thường bao gồm: chí phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương
nhân viên, cán bộ quản lý, …
Hỗn hợp phí: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí và định
phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của
định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp phí thường
gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp...
Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi
phí, xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương
hướng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
d) Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành
chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra
hoặc được mua;
Chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nên được xem là
các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.
1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng
xây lắp đã hoàn thành.
Giá thành sản xuất sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh
lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi ra
cho sản xuất. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị
13
thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất và các khoản chi tiêu khác có liên
quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
Chỉ tiêu giá thành nếu được xác định một cách chính xác, trung thực có thể giúp
cho các doanh nghiệp cũng như Nhà nước có cơ sở để xem xét, đánh giá thực trạng
hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra những biện pháp, đường lối thích hợp cho
từng giai đoạn cụ thể.
Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Số tiền thu được
từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bù đắp phần chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất
sản phẩm đó. Tuy nhiên, sự bù đắp các yếu tố chi phí đầu vào mới chỉ là đáp ứng yêu
cầu của tái sản xuất giản đơn. Trong khi đó mục đích chính của cơ chế thị trường là tái
sản xuất mở rộng tức là giá tiêu thụ hàng hóa sau khi bù đắp chi phí đầu vào vẫn phải
bảo đảm có lãi. Do đó, việc quản lý, hạch toán công tác giá thành sao cho vừa hợp lý,
chính xác vừa bảo đảm vạch ra phương hướng hạ thấp giá thành sản phẩm là vô cùng
quan trọng.
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm. Tùy theo tiêu chí lựa chọn mà
giá thành sản phẩm có thể được phân loại thành các trường hợp sau:
a) Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành giá thành dự toán, giá thành
kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
Giá thành dự toán: là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ
thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính
theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức.
Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể xác định được giá thành của sản phẩm xây lắp
theo công thức:
Giá thành dự toán
sản phẩm xây lắp
=
Giá trị dự toán sản
phẩm xây lắp
-
Lãi định mức
Trong đó
- Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ
- Giá trị dự toán xây lắp được xây lắp được xác định dựa vào đinh mức đánh giá
của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường, do
đó giá trị dự toán chính
Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền
14
Thang Long University Library
với điều kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định.
Giá thành kế hoạch
sản phẩm xây lắp
=
Giá thành dự toán
sản phẩm xây lắp
-
Mức hạ giá thành
dự toán
Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng
được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế
hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi
trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức
về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày
đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định
mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế
hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
b) Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ.
Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đối với
các đơn vị xây lắp giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Giá thành tiêu thụ: (hay còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn
bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức
Giá thành toàn
Giá thành sản xuất
=
+
bộ của sản phẩm
của sản phẩm
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí bán
hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh
doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên,
do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí
15
quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ
còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, chi phí biểu hiện hao phí, còn giá thành biểu hiện
mặt kết quả của sản xuất. Chúng giống nhau về chất: giá thành và chi phí đều bao gồm
các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá
trình chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên chúng có sự khác nhau về lượng.
- Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) còn giá
thành sản phẩm lại gắn với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định;
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến các sản phẩm hoàn thành mà
còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng;
- Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh (chi
phí trả trước) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi nhận là chi
phí kỳ này (chi phí phải trả).
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp theo sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Về mặt lượng: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có thể không thống
nhất với nhau, thể hiện ở công thức sau:
Tổng giá thành
Chi phí sản
Chi phí sản xuất dở
Chi phí sản xuất
sản phẩm hoàn =
+
- xuất dở dang
dang đầu kỳ
phát sinh trong kỳ
thành
cuối kỳ
Như vậy, bên cạnh việc chú trọng công tác tính giá thành thì cũng cần chú trọng
quản lý công tác tập hợp chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm.
1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
a) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên của công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đắn đối tượng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất
mới đáp ứng được nhu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
16
Thang Long University Library
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi
phí sản xuất mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Để xác định được đối tượng cần tập hợp chi phí, doanh nghiệp cần căn cứ vào các
yếu tố như: tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất, công
nghệ sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất…
Như vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong từng doanh nghiệp cụ thể có
thể được xác định là từng sản phẩm, loại sản phẩm, toàn bộ quy trình công nghệ, từng
giai đoạn công nghệ, từng công trình hay từng hạng mục công trình…
Đối với doanh nghiệp xây lắp, do tính chất phức tạp của công nghệ và sản phẩm
sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng mục
công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi
công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp thường
hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình.
Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng đã được qui định hợp lý
có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho
công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời.
b) Đối tượng tính giá thành
Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là xác định đối tượng mà hao phí vật
chất của doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm định lượng
hao phí cần được bù đắp cũng như tính toán được kết quả kinh doanh.
Trong doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm
đều có một dự toán và thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành được xác định là các
công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, các khối lượng xây lắp có
tính dự toán riêng đã hoàn thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng phải dựa
trên những căn cứ giống với việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng tính giá thành đúng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của
doanh nghiệp xây lắp, giúp cho kế toán tổ chức mở sổ và kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh
nghiệp xây lắp.
1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng để tập
hợp và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối tượng kế
toán chi phí. Trong các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dùng các phương pháp tập hợp
chi phí sau:
17
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình:
chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho
công trình, hạng mục công trình đó.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: các chi phí sản xuất phát
sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó.
Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ khi
khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công: phương
pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện khoán. Đối
tượng hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản xuất hay các
khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng đối tượng tập
hợp chi phí như hạng mục công trình.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, mỗi đối tượng có thể áp dụng một hoặc một số
phương pháp hạch toán trên. Nhưng trên thực tế có một số yếu tố chi phí phát sinh liên
quan đến nhiều đối tượng, do đó phải tiến hành phân bổ các khoản chi phí này một
cách chính xác và hợp lý cho từng đối tượng.
1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung
Trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm
một tỷ trọng lớn. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại nguyên vật
liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định một cách tách
biệt rõ ràng cụ thể cho từng sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi
phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu
luân chuyển tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật
liệu được tính theo giá thực tế khi xuất dùng, bao gồm cả chi phí thu mua, vận chuyển
từ nơi mua về nơi nhập kho hoặc xuất thẳng đến chân công trình.
Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác, vật liệu sử dụng cho công
trình, hạng mục công trình nào thì phải được tính trực tiếp cho công trình, hạng mục
công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số lượng
thực tế vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, tiến
hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công trình để giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho
từng hạng mục công trình, công trình. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến
nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng
phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan.
Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao theo
hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm...
18
Thang Long University Library
Công thức phân bổ như sau:
Tổng chi phí NVLTT
Chi phí NVL phân
bổ cho từng đối =
tượng
Tiêu thức phân
bổ của từng đối
cần phân bổ
x
Tổng tiêu thức lựa chọn để phân
tượng
bổ của các đối tượng
Chứng từ sử dụng
Hoá đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi.
Hoá đơn mua bán…
Vật liệu mua về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng cho công trình. Trường
hợp các đơn vị thi công tự đi mua vật tư thì chứng từ gốc là hoá đơn GTGT và phiếu
xuất kho của người bán. Phiếu xuất kho và chứng từ liên quan như hoá đơn vận
chuyển tạo thành bộ chứng từ được chuyển về phòng kế toán làm căn cứ hạch toán.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng để tập hợp chi phí nguyên
vật liệu dùng cho sản xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. TK 621 không có số dư cuối kỳ. Tài
khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Kết cấu TK 621 như sau:
Nợ
TK 621
Có
- Trị giá gốc thực tế của nguyên vật liệu - Trị giá nguyên liệu vật liệu sử dụng
sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm không hết nhập kho
xây lắp.
- Trị giá phế liệu thu hồi
- Kết chuyển chi phí NVL vào TK 154Chi phí SXKD dở dang.
19
Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.1: Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152
TK 621
TK 152, 111...
Trị giá NVL xuất kho dùng
NVL sử dụng không hết
trực tiếp cho hoạt động xây lắp
nhập kho hay bán thu hồi
TK 111, 112, 1412, 331...
Mua NVL chuyển đến
chân công trình
TK 133
Thuế GTGT (nếu có)
TK 154
Kết chuyển CPNVLTT
TK 141 (1413)
Quyết toán khối lượng giá trị
đã tạm ứng (phần tính vào
CP NVLTT)
1.3.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản thù lao lao động phải trả cho công
nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân
vận chuyển bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi
công và thu dọn hiện trường). Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính theo tiền lương phải trả cho công nhân trực
tiếp xây lắp và tiền ăn ca của công nhân xây lắp mà chúng được hạch toán vào chi phí
sản xuất chung.
Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công, hợp đồng làm khoán, bảng thanh toán khối lượng hoàn
thành;
- Phiếu chi.
Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng Tài khoản 622- chi phí
nhân công trực tiếp. Khi hạch toán, tài khoản này được mở chi tiết theo từng công
trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc... Tài khoản 622 không có số dư cuối
kỳ.
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -