Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu h...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khảo sát thiết kế xây dựng điện

.PDF
71
61630
193

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN KHẢO SÁT THIẾT KẾ XÂY DỰNG ĐIỆN I SINH VIÊN THỰC HIỆN MÃ SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH HÀ NỘI – 2014 : TRẦN THU HƢƠNG : A19063 : TÀI CHÍNH BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN KHẢO SÁT THIẾT KẾ XÂY DỰNG ĐIỆN I Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành : PGS.TS Nguyễn Thị Bất : Trần Thu Hƣơng : A19063 : Tài chính HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo hướng dẫn: Phó giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Thị Bất đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế Quản lý, các thầy cô giáo trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong quá trình học tập tại trường và nhiệt tình giúp đỡ em thực hiện đề tài này. Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khảo sát Thiết kế Xây dựng Điện I đã cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài khóa luận tốt nghiệp này của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung thêm của thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 6 năm 2014 Sinh viên Trần Thu Hương MỤC LỤC CHƢƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP. ................1 1.1. Vốn lƣu động trong doanh nghiệp ........................................................................1 1.1.1.Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động ...................................................................1 1.1.2. Phân loại vốn lưu động ........................................................................................2 1.1.3.Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp... ...........................................................................................................................4 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ............................................................................5 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động .........................................................5 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. ......................................6 1.2.2.1.Chỉ tiêu tổng hợp .....................................................................................6 1.2.2.2. Các chỉ tiêu về từng bộ phận cấu thành vốn lưu động: .........................8 1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. ...................10 1.2.3.1. Các nhân tố khách quan .......................................................................10 1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan ...........................................................................11 CHƢƠNG II. THỰC TRANG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV KHẢO SÁT THIẾT KẾ XÂY DỰNG ĐIỆN I. .............12 2.1.Tổng quan về công ty TNHH MTV Khảo sát Thiết kế Xây dựng Điện I ........12 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ...............................................12 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty ................................................................................13 2.1.3. Đặc điểm ngành nghề của công ty. ....................................................................14 2.1.4. Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV Khảo sát Thiết kế Xây dựng Điện I............................................................................................................15 2.1.4.1. Tình hình tài sản nguồn vốn .................................................................15 2.1.4.2. Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận ...........................................21 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty TNHH MTV Khảo sát Thiết kế Xây dựng Điện I. ...........................................................................................29 2.2.1. Phân tích chung cơ cấu vốn lưu động của công ty TNHH MTV Khảo sát Thiết kế Xây dựng Điện I ............................................................................................. 29 2.2.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn .......................................................29 Thang Long University Library 2.2.1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn ngắn hạn .................................................32 2.2.2. Phân tích từng bộ phận cấu thành vốn lưu động của công ty TNHH MTV Khảo sát Thiết kế Xây dựng Điện I .............................................................................34 2.2.2.1. Vốn bằng tiền ........................................................................................34 2.2.2.2. Các khoản phải thu ngắn hạn ............................................................... 35 2.2.2.3. Hàng tồn kho .......................................................................................39 2.2.2.4. Tài sản ngắn hạn khác ..........................................................................42 2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH MTV Khảo sát Thiết kế Xây dựng Điện I ....................................................................42 2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty TNHH MTV Khảo sát Thiết kế Xây dựng Điện I. ...........................................................................................47 2.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................................47 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................48 CHƢƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHẢO SÁT THIẾT KẾ XÂY DỰNG ĐIỆN I ......................................................................................................................................50 3.1. Định hƣớng phát triển của công ty TNHH MTV Khảo sát Thiết kế Xây dựng Điện I ............................................................................................................................. 50 3.1.1. Đánh giá môi trường kinh doanh của công ty ..................................................50 3.1.2. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. ...................................51 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty TNHH MTV Khảo sát Thiết Kế Xây dựng Điện I...........................................................................51 3.2.1. Xác định hợp lý nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp ......52 3.2.2. Tăng cường quản lý vốn bằng tiền ....................................................................55 3.2.3. Tăng cường quản lý để giảm thấp lượng hàng tồn kho của công ty ...............55 3.2.4. Chú trọng quản lý các khoản phải thu khách hàng .........................................56 3.2.5. Một số biện pháp khác........................................................................................58 DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ TNHH Trách nhiệm hữu hạn MTV Một thành viên VLĐ Vốn lưu động TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lưu động CHNCND Cộng hòa dân chủ nhân dân VCSH Vốn chủ sở hữu LNST Lợi nhuận sau thuế GVHB Giá vốn hàng bán BCTC Báo cáo tài chính HTK Hàng tồn kho GTGT Giá trị gia tăng SXKD Sản xuất kinh doanh CP Cổ phần DANH MỤC BẢNG BIỂU Thang Long University Library Bảng 2.1. Bảng Cân đối Kế toán – Phần Tài sản năm 2011 – 2013 ............................... 6 Bảng 2.2. Bảng Cân đối Kế toán – Phần Nguồn vốn năm 2011 – 2013 ....................... 20 Bảng 2.3. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 – 2013 ................... 22 Bảng 2.4. Khả năng thanh toán của công ty….………………… …………………….25 Bảng 2.5. Khả năng sinh lời của công ty…….………………… ……………………..27 Bảng 2.6. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty………………… . ……………………30 Bảng 2.7. Cơ cấu nguồn vốn ngắn hạn của công ty……………… . ………………….32 Bảng 2.8. Cơ cấu vốn bằng tiền của công ty…………………… …………………….34 Bảng 2.9. Cơ cấu các khoản phải thu của công ty………………… . …………………36 Bảng 2.10. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu……………………… . …………….38 Bảng 2.11. Cơ cấu hàng tồn kho của công ty…………………………… ……………39 Bảng 2.12. Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho của công ty………………… ……………40 Bảng 2.13. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty………………………… . …………..42 Bảng 2.14. Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty………… ………...42 Bảng 2.15. Chỉ tiêu mức tiết kiệm vốn lưu động của công ty………………………..43 Bảng 2.16. Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của công ty…………………….44 Bảng 2.17. So sánh hệ số đảm nhiệm VLĐ của công ty với trung bình ngành……..45 Bảng 2.18. Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động của công ty……………………….46 Bảng 3.1. Mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty năm 2014 – 2019………… …...51 Bảng 3.2. Số dư bình quân các khoản mục của công ty năm 2013……………… .. ….53 Bảng 3.3. Bảng tính toán tỷ lệ các khoản mục có mối quan hệ chặt chẽ với doanh thu ....... 54 Bảng 3.4. Bảng xét cấp tín dụng cho khách hàng ......................................................... 56 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH Sơ đồ 2.1.Cơ cấu tổ chức công ty TNHH MTV Khảo sát Thiết kế Xây dựng Điện I.... 12 Biểu đồ 2.1. Tình hình tài sản tại công ty………………………………… . …………17 Biểu đồ 2.2. Quy mô lợi nhuận sau thuế của công ty ……………………….. …….…24 Biểu đồ 2.3. Chỉ số ROS,ROA,ROE của công ty từ năm 2011 – 2013…… .. ………..27 Biểu đồ 2.4. Quy mô tài sản ngắn hạn của công ty ………………………… . ……….29 Biểu đồ 2.5. Cơ cấu vốn lưu động của công ty…………………………… ………….30 Biểu đồ 2.6. Cơ cấu các khoản phải thu của công ty……………………… …………36 Biểu đồ 2.7. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu của công ty………… ……………38 Biểu đồ 2.8. Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho của công ty ………………. ……………41 Biểu đồ 2.9. So sánh chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm của công ty với trung bình ngành ... …45 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định. Quá trình hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành, phân phối, sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn liền với hoạt động đầu tư và kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp, bao gồm các luồng tiền tệ đi vào và đi ra khỏi doanh nghiệp, tạo thành sự vận động của các luồng tài chính trong doanh nghiệp. Sự vận động này cũng giống như sự lưu thông, tuần hoàn máu trong cơ thể, phải được duy trì đều đặn và thông suốt. Chính vì thế công tác quản trị tài chính doanh nghiệp được chú trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp, góp phần quản lý chặt chẽ, tăng hiệu quả sử dụng vốn và thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Vốn lưu động là một bộ phận cấu thành quan trọng của nguồn vốn doanh nghiệp, việc quản trị vốn lưu động cũng là một nhiệm vụ quan trọng với bất cứ doanh nghiệp nào muốn đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động trong doanh nghiệp (nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm…) là các yếu tố không ngừng hoạt động qua các giai đoạn của chu kì kinh doanh: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình này diễn ra liên tục và thường xuyên tạo thành chu kì tuần hoàn của vốn lưu động. Trong chu kì tuần hoàn này, các yếu tố của vốn lưu động thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Vậy nên việc quản lý vốn lưu động là công tác quan trọng, đòi hỏi sự chặt chẽ, sát sao để đảm bảo lượng vốn được chu chuyển liền mạch, không bị ứ động, tốc độ luân chuyển nhanh chóng, đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp trong ngành Xây dựng, vốn lưu động mang những đặc thù riêng. Hàng tồn kho thường là những công trình lớn, thời gian thi công kéo dài. Điều đó đặt ra cho các doanh nghiệp ngành xây dựng phải có một lượng vốn lưu động lớn hơn các ngành khác, thời gian chu chuyển vốn lưu động cũng dài hơn. Chính vì vậy, công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp sao cho hiệu quả cũng là một vấn đề cấp thiết hiện nay. Điều đó cũng cho thấy ý nghĩa lý luận, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH MTV Khảo sát Thiết kế Xây dựng Điện I”. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH MTV Khảo sát Thiết kế Xây dựng Điện I trong giai đoạn 2011 – 2013 nhằm đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty này. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khoá luận là phương pháp phân tích, tổng hợp, giải thích dựa trên các số liệu được cung cấp và điều kiện thực tế của công ty. 4. Kết cấu khóa luận Chƣơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn lƣu động và hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp. Chƣơng II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty TNHH MTV Khảo sát Thiết kế Xây dựng Điện I. Chƣơng III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty TNHH MTV Khảo sát Thiết kế Xây dựng Điện I. Để hoàn thành được khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Bất đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian qua cùng toàn thể gia đình, bạn bè đã ủng hộ em. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp và đóng góp nhiệt tình từ thầy cô và các bạn. Hà Nội ngày 1 tháng 6 năm 2014 Sinh viên Trần Thu Hương Thang Long University Library CHƢƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP. 1.1. Vốn lƣu động trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động 1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố định còn phải có các tài sản lưu động, tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của tài sản lưu động khác nhau. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp sản xuất, tài sản lưu động được cấu thành bởi hai bộ phận là tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông. - Tài sản lưu động sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu...và tài sản ở khâu sản xuất như bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ... - Tài sản lưu thông của doanh nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa chưa được tiêu thụ (hàng tồn kho), vốn bằng tiền và các khoản phải thu. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do vậy, để hình thành nên tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào loại tài sản này, số vốn đó được gọi là vốn lưu động. Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh. 1.1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động Do là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những tài sản lưu động.Cụ thể là : - Vốn lưu động chuyển hóa hình thái liên tục ,từ hình thái này qua hình thái khác trong một chu kì kinh doanh. Sự vận động của vốn lưu động qua các giai đoạn ở doanh nghiệp sản xuất có thể mô tả bằng sơ đồ sau: T – H – SX – H’ – T’ + Giai đoạn 1(T-H): khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dưới hình thái tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản xuất. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá. 1 + Giai đoạn 2(H-SX-H’): ở giai đoạn nay doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra sản phẩm,các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá trình sản xuất các sản phẩmhàng hoá được chế tạo ra. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm. + Giai đoạn 3 (H’-T’): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền về và vốn lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn tiền tệ trở vềđiểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn, vòng tuần hoàn kết thúc. So sánh giữa T và T’, nếu T’ >T có nghĩa doanh nghiệp kinh doanh thành công vì đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở, doanh nghiệp bảo toàn, phát triển được vốn lưu động và ngựơc lại. Đây là một nhân tố quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. - Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất, giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung ứng được dịch vụ, thu được tiền bán hàng về. Như vậy: vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. - Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên liên tục, các giai đoạn vận động của vốn lưu động đan xen vào nhau nên cùng một thời điểm vốn lưu động thường tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau trong khâu sản xuất và lưu thông. - Số vốn lưu động cần thiết cho doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm, chu kỳ kinh doanh và tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. - Vốn lưu động chu chuyển liên tục và lặp lại theo chu kì tạo thành một vòng tuần hoàn vốn lưu động.Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn khi trở về hình thái ban đầu hay nói cách khác là kết thúc một chu kì sản xuất kinh doanh. 1.1.2. Phân loại vốn lưu động 1.1.2.1. Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động  VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất - Nguyên vật liệu chính hay bán thành phẩm mua ngoài: là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào sản xuất chúng cấu tạo nên thực thể sản phẩm. - Nguyên vật liệu phụ: là những loại vật liệu giúp cho việc hình thành sản phẩm làm cho sản phẩm bền hơn đẹp hơn. - Nhiên liệu: là những loại dự trữ cho sản xuất có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất như than, củi, xăng dầu... 2 Thang Long University Library - Vốn phụ tùng thay thế: là giá trị của những chi tiết, phụ tùng, linh kiện máy móc thiết bị dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận của máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải ... - Vốn vật liệu đóng gói: là những vật liệu dùng để đóng gói trong quá trình sản xuất như bao ni lông, giấy, hộp.... - Công cụ lao động nhỏ có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất nhưng giá trị nhỏ không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định.  VLĐ trong quá trình sản xuất - Vốn sản xuất đang chế tạo (bán thành phẩm) là giá trị khối lượng sản phẩm đang còn trong quá trình chế tạo, đang nằm trên dây chuyền công nghệ, đã kết thúc một vài quy trình chế biến nhưng còn phải chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm. - Vốn chi phí trả trước: là những chi phí thực tế đã chi ra trong kỳ, nhưng chi phí này tương đối lớn nên phải phân bổ dần vào giá thành sản phẩm nhằm đảm bảo cho giá thành ổn định như: chi phí sửa chữa lớn, nghiên cứu chế thử sản phẩm, tiền lương công nhân nghỉ phép, công cụ xuất dùng...  VLĐ trong quá trình lƣu thông - Vốn thành phẩm: Những thành phẩm sản xuất xong nhập kho được dự trữ cho quá trình tiêu thụ. - Vốn hàng hoá: Những hàng hoá phải mua từ bên ngoài. - Vốn hàng gửi bán: Giá trị của hàng hoá, thành phẩm đã xuất gửi cho khách hàng mà chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán. - Vốn bằng tiền: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. - Vốn trong thanh toán: là những khoản phải thu tạm ứng phát sinh trong quá trình bán hàng hoặc thanh toán nội bộ. - Vốn đầu tư chứng khoán ngắn hạn: Giá trị các loại chứng khoán ngắn hạn. Cách phân loại này giúp cho người quản lý biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò của từng loại vốn, thấy được mức độ đầu tư vốn lưu động vào các giai đoạn quá trình sản xuất hợp lý hay không, để có định hướng điều chỉnh kịp thời. Thêm vào đó nó giúp cho người quản lý biết được vai trò của từng bộ phận vốn lưu động đối với quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; giúp cho việc xác định cơ cấu vốn lưu động cho từng khoản mục, từng khâu kinh doanh; là cơ sở để xác định tính chất đặc thù về cơ cấu vốn của mỗi ngành. 1.1.2.2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện - Vốn vật tư hàng hoá: Gồm vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hoá ...Đối với loại vốn này cần xác định vốn dự trữ hợp lý để từ đó xác định nhu cầu vốn lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ được liên tục. 3 - Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán: Gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản nợ phải thu, những khoản vốn này dễ xảy ra thất thoát và bịchiếm dụng vốn nên cần quản lý chặt chẽ. -Vốn trả trước ngắn hạn: Như chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật, chi phí về công cụ dụng cụ. Cách phân loại này giúp người quản lý xem xét, đánh giá được cơ cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện, xem xét đánh giá cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp xem đã hợp lý hay chưa, xem tỷ trọng vốn vật tư hàng hóa và vốn bằng tiền lớn hay nhỏ áp dụng vào doanh nghiệp mình. Đối với doanh nghiệp sản xuất, tỷ trọng vốn vật tư hàng hóa thường lớn, còn đối với doanh nghiệp thương mại tỷ trọng vốn vật tư hàng hóa là nhỏ. Mặt khác, cách phân loại này còn giúp nhà quản lý biết được tác dụng của từng bộ phận vốn. Giúp đảm bảo vật tư cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành liên tục, góp phần sản xuất tiết kiệm đảm bảo hiệu quả kinh doanh. 1.1.2.3. Căn cứ vào nguồn hình thành - Vốn lưu động được hình thành từ vốn chủ sở hữu : + Vốn ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách cấp (đối với các doanh nghiệp nhà nước ) + Vốn cổ phần, liên doanh... + Vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh - Vốn lưu động được hình thành từ vốn nợ: Gồm vốn vay ngắn hạn và các khoản nợ hợp pháp như nợ thuế, nợ cán bộ công nhân viên, nhà cung cấp... Qua cách phân loại này giúp doanh nghiệp lựa chọn đối tượng huy động vốn tối ưu để có được số vốn ổn định đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. 1.1.2.4. Căn cứ vào khả năng chuyển hoá thành tiền - Vốn bằng tiền - Vốn các khoản phải thu - Hàng tồn kho - Vốn tài sản lưu động khác: Tạm ứng, chi phí trả trước, thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn... 1.1.3. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Vốn trong các doanh nghiệp có vai trò quyết định đến việc thành lập, hoạt động và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất trong sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Là một bộ phận không thể thiếu được trong vốn kinh doanh của các doanh nghiệp, vốn lưu động có những vai trò chủ yếu sau: 4 Thang Long University Library Một là: Vốn lưu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách liên tục có hiệu quả. Nếu vốn lưu động bị thiếu hay luân chuyển chậm sẽ hạn chế việc thực hiện mua bán hàng hoá, làm cho các doanh nghiệp không thể mở rộng được thị trường hay có thể bị gián đoạn sản xuất dẫn đến giảm sútlợi nhuận gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hai là: Do đặc điểm của vốn lưu động là phân bố khắp trong và ngoài doanh nghiệp, đồng thời chúng lại chu chuyển nhanh nên thông qua quản lý và sử dụng vốn lưu động, các nhà tài chính doanh nghiệp có thể quản lý toàn diện tới việc cung cấp, sản xuất và phân phối của doanh nghiệp. Chính vì vậy, có thể nói rằng vốn lưu động là một công cụ quản lý quan trọng. Nó kiểm tra, kiểm soát, phản ánh tính chất khách quan của hoạt động tài chính thông qua đó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh cũng như khả năng thanh toán, tình hình luân chuyển vật tư, hàng hóa, tiền vốn từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất Ba là: Vốn lưu động có kết cấu phức tạp, do tính chất hoạt động không thuần nhất, nguồn cấp phát và nguồn vốn bổ sung luôn thay đổi. Để nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trước hết phải tiến hành nghiên cứu kết cấu vốn lưu động. Kết cấu vốn lưu động thực chất là tỷ trọng từng khoản vốn trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Thông qua kết cấu vốn lưu động cho thấy sự phân bổ vốn trong giai đoạn luân chuyển vốn, từ đó doanh nghiệp xác định phương hướng và trọng điểm quản lý nhằm đáp ứng kịp thời đối với từng thời kỳ kinh doanh. Bốn là: Vốn lưu động là tiền đề cho sự tăng trường và phát triển của các doanh nghiệp đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất, thương mại và các doanh nghiệp nhỏ. Bởi các doanh nghiệp này vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn, sự sống còn của các doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức, quản lý, sử dụng vốn lưu động. Tóm lại, vốn lưu động có một vị trí rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động như thế nào cho hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động Đặc trưng cơ bản nhất của vốn lưu động là sự luân chuyển liên tục trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản phẩm trong chu kì kinh doanh. Do vậy, khi đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động, người ta chủ yếu đánh giá về tốc độ luận chuyển của nó. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt công tác, mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu 5 thụ của doanh nghiệp hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không, các khoản phí tổn trong sản xuất kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm hay không tiết kiệm. Ngoài mục tiêu sử dụng cho mua sắm, dự trữ, vốn lưu động còn được sử dụng trong thanh toán. Bởi vậy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn thể hiện ở khả năng đảm bảo lượng vốn lưu động cần thiết để thực hiện thanh toán. Đảm bảo đầy đủ vốn lưu động trong thanh toán sẽ giúp doanh nghiệp tự chủ hơn trong kinh doanh, tạo uy tín với bạn hàng và khách hàng. Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh thế phản ánh trình độ và năng lực quản lí vốn lưu động của doanh nghiệp, đảm bảo vốn lưu động được luân chuyển với tốc độ cao, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp luôn ở tình trạng tốt và mức chi phí vốn bỏ ra là thấp nhất. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 1.2.2.1.Chỉ tiêu tổng hợp  Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không, các phí tổn trong quá trình sản xuất kinh doanh cao hay thấp… Thông qua phân tích chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể giúp doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. - Vòng quay vốn lưu động: Doanh thu thuần Vòng quay vốn lưu động = VLĐ bình quân trong kỳ Trong đó: (VLĐ đầu kỳ +VLĐ cuối kỳ) VLĐ bình quân trong kỳ = 2 Đây là chỉ tiêu nói lên số lần quay của vốn lưu động trong một thời gian nhất định (thường là một năm), chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và số vốn lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ. Số vòng quay vốn lưu động càng cao thì càng tốt. 6 Thang Long University Library - Số ngày luân chuyển VLĐ Số ngày trong kỳ (360 ngày ) Số ngày luân chuyển VLĐ = Số vòng quay VLĐ Số ngày luân chuyển VLĐ cho biết vốn lưu động bình quân của doanh nghiệp quay 1 vòng hết bao nhiêu ngày. Ngược với số vòng quay vốn lưu động, số ngày luân chuyển VLĐ càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn càng tăng.  Mức tiết kiệm vốn lƣu động Trong mọi trường hợp khi có sự tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động so với kỳ trước thì doanh đều có sự tiết kiệm về vốn lưu động. Vì do tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức chu chuyển vốn lưu động mà không cần phải tăng thêm vốn lưu động hoặc có tăng thêm vốn lưu động thì tốc độ tăng vốn lưu động nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thuần. Trong cả hai trường hợp doanh nghiệp đều có sự tiết kiệm về vốn lưu động. - Mức tiết kiệm tuyệt đối: là do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên có thể rút ra ngoài luân chuyển một số vốn lưu động nhất định để sử dụng vào việc khác Mức tiết kiệm tuyệt đối = M0 V1 - M0 V0 - Mức tiết kiệm tương đối: là do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên có thể đảm bảo mở rộng quy mô tái sản xuất nhưng không tăng hoặc tăng ít vốn. Mức tiết kiệm tương đối = M1 V1 - M1 V0 Trong đó: M0,M1: doanh thu thuần kỳ trước, kỳ này V0,V1: hiệu suất sử dụng vốn lưu động kỳ trước, kỳ này Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động thường xuyên mà doanh nghiệp có thể rút ra ngoài chu chuyển hoặc không cần bổ sung thêm trong khi vẫn hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của kỳ so sánh ở quy mô bằng hoặc lớn hơn so với kỳ gốc. 7  Hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu, đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động Vốn lưu động bình quân trong kỳ Hệ số đảm nhiệm VLĐ = Doanh thu thuần  Mức doanh lợi vốn lƣu động Công thức: Doanh lợi VLĐ = Lợi nhuận trước (hoặc sau thuế) VLĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cho biết một đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế. Mức doanh lợi vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn. 1.2.2.2.Các chỉ tiêu về từng bộ phận cấu thành vốn lưu động:  Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý hàng tồn kho: - Hệ số lưu kho: phản ảnh số lần hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ Giá vốn hàng bán Hệ số lưu kho = Giá trị lưu kho Hệ số này cao nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả. Hệ số này thấp nghĩa là doanh nghiệp bị ứ đọng vật tư, hàng hoá vì dự trữ quá mức hoặc tiêu thụ chậm. Tuy nhiên, chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như vậy nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, có thể làm gián đoạn sản xuất, không đáp ứng kịp khi nhu cầu thị trường tăng đột ngột. - Thời gian lưu kho trung bình: cho biết số ngày trung bình của 1 vòng quay kho hay số ngày hàng hóa được lưu tại kho. 365 Thời gian lưu kho trung bình = Hệ số lưu kho 8 Thang Long University Library Thời gian lưu kho trung bình càng nhanh cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả vì hàng hóa tiêu thụ nhanh, tránh được tình trạng lỗi thời, hao hụt tự nhiên. Tuy nhiên, thời gian luân chuyển kho quá ngắn cũng không tốt vì như vậy nghĩa là doanh nghiệp không dự trữ đủ hàng trong kho để đáp ứng nhu cầu thị trường, có thể làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh, mất doanh thu do mất khách hàng khi không đủ hàng hóa để cung ứng.  Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý khoản phải thu khách hàng - Hệ số thu nợ: phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Chỉ số này càng cao thì tốc độ thu hồi các khoản nợ của doanh nghiệp càng tốt, doanh nghiệp càng ít bị chiếm dụng vốn, Doanh thu thuần Hệ số thu nợ = Phải thu khách hàng - Thời gian thu nợ trung bình (ACP): cho biết 1 đồng bán chịu chi ra sau bao lâu sẽ thu hồi được, phản ảnh hiệu quả và chất lượng quản lý các khoản phải thu. 365 ACP = Hệ số thu nợ Theo dõi sự thay đổi của thời gian thu nợ trung bình sẽ giúp doanh nghiệp kịp thời đưa ra điều chỉnh về chính sách tín dụng và thu tiền. Tuy nhiên, chỉ tiêu này không có hiệu quả khi sử dụng nội bộ để theo dõi tình hình thu tiền của công ty. Vì đứng trên phương diện thanh toán, đây là một thước đo chung chung và bị ẩn đi nhiều sự khác biệt riêng lẻ giữa các khách hàng do không thể hiện được sự khác nhau giữa khách hàng cũ và khách hàng mới, khách hàng uy tín cao và khách hàng uy tín thấp,... Ngoài ra thời gian thu nợ trung bình còn chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi trong mức phải thu khách hàng hay thay đổi tổng doanh thu.  Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý các khoản phải trả - Hệ số trả nợ: GVHB + Chi phó chung, bán hàng, quảng lý Hệ số trả nợ = Phải trả người bán + Lương, thưởng, thuế phải trả 9 - Thời gian trả nợ trung bình: cho biết bình quân doanh nghiệp có bao nhiêu ngày để trả nợ. 365 Thời gian trả nợ trung bình = Hệ số trả nợ 1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 1.2.3.1. Các nhân tố khách quan Đây là các nhân tố có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty nói chung và viêc sử dụng tài sản lưu động nói riêng. Nhóm các nhân tố khách quan là những nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được. a. Chính sách quản lí vĩ mô của nhà nƣớc Chính sách vĩ mô của Nhà nước có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nói chung, từng ngành kinh tế nói riêng và từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Những chính sách đó có thể tác động đến nguồn tài trợ cho tài sản lưu động, ví dụ như nguồn vốn vay ngân hàng, tăng hay giảm phụ thuộc vào lãi suất cho vay của các ngân hàng. Nhà nước có thể đưa ra những chính sách ảnh hưởng đến việc mua sắm các nguyên liệu đầu vào, việc dự trữ hàng hoá. b. Môi trƣờng cạnh tranh Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong bất kì lĩnh vực nào đều có đối thủ cạnh tranh. Khi nền kinh tế phát triển, có sự mở rộng về các loại hình doanh nghiệp cũng như lĩnh vực hoạt động, thì yếu tố cạnh tranh của các doanh nghiệp cũng tăng lên. Doanh nghiệp phải quan tâm nhiều hơn đến tính cạnh tranh khi lập kế hoạch mua nguyên vật liệu, nếu không sẽ dẫn đến tình trạng dự trữ nguyên vật liệu chỗ thừa, chỗ thiếu, ách tắc trong khâu lưu thông. Khi thị trường ngày càng cạnh tranh, việc đưa ra các biện pháp nhằm đẩy nhanh lượng hàng tiêu thụ, khiến doanh nghiệp nới lỏng chính sách tín dụng cũng làm cho việc quản lí các khoản phải thu khó khăn. Sự phát triển hay suy thoái của đối thủ cạnh tranh sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch tiêu thụ hàng hoá của công ty. c. Sự phát triển của khoa học công nghệ Xã hội càng phát triển thì ngày càng có nhiều tiến bộ khoa học công nghệ ra đời, góp phần giảm các nguồn lực cần thiết cho sản xuất như sức người, sức của, thời gian. Việc áp dụng các công nghệ tiên tiến vào sản xuất còn giúp doanh nghiệp đưa ra những sản phẩm có tính ưu việt hơn, giúp doanh nghiệp đánh bại các đối thủ, thu hút khách hàng từ đó tăng hiệu suất sử dụng tài sản lưu động. 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất