Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần ...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn xây dựng và thương mại toàn cương

.PDF
54
10606
57

Mô tả:

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan lý thuyết 1.1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của hiệu quả kinh doanh 1.1.1.1. Khái niệm Từ trước đến nay vẫn tồn tại rất nhiều những quan điểm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh: - Theo nhà kinh tế học người Anh Adam Smith thì: Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa. Như vậy, hiệu quả đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh. Doanh thu có thể tăng do mở rộng sử dụng các nguồn lực sản xuất có hiệu quả. Quan điểm này không phù hợp với thực tiễn. Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến doanh thu mà còn phải quan tâm đến chi phí. Khi kinh doanh, nếu đạt được mức doanh thu lớn nhưng chi phí bỏ ra quá cao, có thể cao hơn doanh thu thì không một doanh nghiệp nào muốn. Như vậy, không thể coi doanh nghiệp hoạt động hiệu quả là khi có doanh thu thật cao. - Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỉ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra là qua điểm của Manfred - Kuhn. Quan điểm này được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng. - Hiệu quả kinh tế thương mại phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của xã hội trong lĩnh vực thương mại thông qua những chỉ tiêu đặc trưng kinh tế- kỹ thuật được, xác định bằng tỉ lệ so sánh giữa các đại lượng phản ánh chi phí bỏ ra hoặc nguồn lực đưa vào trong kinh doanh thương mại [1, tr.454]. - Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp dùng để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong thực tiễn của con người ở mọi lĩnh vực, mọi thời điểm. Bất kì một quyết định nào cũng cần được một phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép là giải pháp thực hiện có cân nhắc tính toán chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong từng điều kiện cụ thể. - Từ những khái niệm như trên, có thể tổng hợp đưa ra khái niệm như sau: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực ( lao 1 động, vốn, thiết bị,...) với các chi phí các nguồn lực đó trong quá trình hoạt động nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đề ra. Trong cơ chế thị trường, mục tiêu của hầu hết tất cả các doanh nghiệp đều nhằm đạt được mục tiêu bao trùm và lâu dài nhất, đó là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này mọi doanh nghiệp đều phải xây dựng cho mình một chiền lược kinh doanh, phương án kinh doanh, phải kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp và đồng thời tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu quả. Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện, các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn chú ý tới tính hiệu quả của chúng. Muốn kiểm tra đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp cũng như từng lĩnh vực, từng bộ phận bên trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp không thể không xem xét hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Để hiểu được hiệu quả kinh tế cuả các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh doanh), trước tiên ta phải tìm hiểu xem hiệu quả kinh tế nói chung là gì? Từ trước đến nay có rất nhiều tác giả đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế: như P.Samerclson, W.Nordhanb, Manfredkuln, Wohe và Doring,... Song có một quan điểm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm chú ý sử dụng là: Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng ( hoặc một quá trình) kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định. Đây là khái niệm tương đối đầy đủ phản ánh được hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ các quan điểm trên về hiệu quả kinh tế ta có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như sau: Hiệu quả sản xuất hinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực của doanh nghiệp ( lao động, máy móc, thiết bị, vốn và các yếu tố khác) trong quá trình sản xuất nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Xét về mặt đinh lượng: Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện được kết quả theo hướng tăng thu giảm chi. Phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Xét theo mục đích cuối cùng 2 Thang Long University Library thì hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với lợi nhuận. - Về mặt tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh được tính như sau : H = K- C H: Là hiệu quả sản xuất kinh doanh K: Kết quả đạt được C: Chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào - Còn so sánh về mặt tương đối thì: H = K/C Do đó để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tính kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả, thì kết quả là cơ sở để ta tính hiệu quả và hai đại lượng này tỷ lệ thuận với nhau. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường là đại lượng có khả năng cân, đo, đong, đếm được như số sản phẩm tiêu thụ, doanh thu bán hàng, thị phần, lợi nhuận,...Như vậy kết quả sản xuất kinh doanh thường là mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố riêng lẻ để xem xét, thì hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện trình độ, khả năng khai thác các yếu tố trong quá trình sản xuất, nó thể hiện ảnh hưởng của từng yếu tố đó đến kết quả cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Xét về mặt định tính: hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện trình độ, khả năng tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp. Nếu tổ chức sản xuất tốt và khả năng quản lý cao thì doanh nghiệp có thể đảm bảo mua được các yếu tố đầu vào đủ về số lượng, chất lượng tốt, đúng thời gian và giá cả hợp lý. Đồng thời doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm chất lượng cao với giá thành rẻ, đưa ra tiêu thụ trên thị trường một cách nhanh nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được gắn liền với việc thực hiện các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Mục tiêu kinh doanh là trạng thái của doanh nghiệp được xác định trong tương lai ngắn hạn và dài hạn. Trước mỗi kỳ kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải đặt ra cho mình các mục tiêu trong thời gian trước mắt và lâu dài, từ đó lập ra các chiến lược, kế hoạch để thực hiện mục tiêu đó. Không thể nói một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả khi doanh nghiệp đó không thực hiện được các mục tiêu đã đề ra. Do vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một hệ thống các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với tình hình và khả năng của doanh nghiệp đặt trong 3 mối quan hệ với xu hướng biến động của thị trường. Khi đánh giá về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải gắn chặt nó trong mối quan hệ với hiệu quả kinh tế xã hội. Đó là việc xem xét các chỉ tiêu: Giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao trình độ văn hoá, nâng cao mức sống của người lao động, đảm bảo vệ sinh môi trường...dành được hiệu quả cao cho doanh nghiệp là chưa đủ mà còn phải thực hiện được mục tiêu hiệu quả của cả ngành, cả địa phương và toàn xã hội. 1.1.1.2. Phân loại Căn cứ vào nội dung và tính chất của các kết quả nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của mục tiêu, người ta phân biệt hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế- xã hội. - Hiệu quả kinh doanh cá biệt: Là mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và kinh tế đạt được so với chi phí bỏ ra trong việc sử dụng các nguồn lực. - Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội đạt được trong kinh doanh biểu thị qua việc đóng góp của doanh nghiệp đối với kinh tế đất nước dưới dạng tổng quát và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp. Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình trong những điều kiện riêng về tài nguyên, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tổ chức, quản lý lao động, quản lý kinh doanh mà Paul Samuelson gọi đó là “hộp đen” kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Bằng khả năng của mình họ cung ứng cho xã hội những sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh doanh nào cũng muốn tiêu thụ hàng hóa của mình với số lượng nhiều nhất. Tuy nhiên, thị trường hoạt động theo quy luật riêng của nó và mọi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường là phải chấp nhận “luật chơi” đó. Một trong những quy luật thị trường tác động rõ nét nhất đến các chủ thể của nền kinh tế là quy luật giá trị. Thị trường chỉ chấp nhận mức hao phí trung bình xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa sản phẩm. Quy luật giá trị đã đặt tất cả các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên một mặt bằng trao đổi chung, đó là giá cả thị trường. Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội, nhưng đối với mỗi doanh nghiệp mà ta đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thì chi phí lao động xã hội đó lại được thể hiện dưới các dạng chi phí khác nhau: giá thành sản xuất, chi phí sản xuất bản thân mỗi loại chi phí này lại được phân chia một cách tỷ mỷ hơn. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại 4 Thang Long University Library chi phí trên, đồng thời cần thiết phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí hay nói cách khác là đánh giá hiệu quả của chi phí bộ phận. Hiệu quả tƣơng đối và hiệu quả tuyệt đối - Hiệu quả tương đối: Được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối với nhau, hay chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các thời kì kinh doanh. - Hiệu quả tuyệt đối: Lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án kinh doanh cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. 1.1.1.3. Vai trò của hiệu quả kinh doanh Là một chỉ tiêu tổng hợp từ nhiều yếu tố khác nhau, vai trò của hiệu quả kinh doanh cũng có ảnh hưởng tới nhiều khía cạnh. Đối với doanh nghiệp: Hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh là điều kiện quan trọng đảm bảo sản xuất nhằm nâng cao số lượng và chất lượng hàng hóa giúp cho doanh nghiệp củng cố được vị trí và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị, đầu tư công nghệ mới góp phần vào lợi ích xã hội. Nếu doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, không bù đắp được chi phí bỏ ra được thì doanh nghiệp đó dần dần sẽ đi đến phá sản. Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp đối với doanh nghiệp hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp. Nó là sự sống còn của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường. Đối với xã hội: Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả trước hết làm gia tăng sản phẩm cho nền kinh tế, tạo ra việc làm, nâng cao đời sống dân cư và thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Để có lãi nhiều hơn, doanh nghiệp sẽ tích cực đầu tư, mở rộng sản xuất, do đó, các ảnh hưởng tích cực trên lại càng được mở rộng. Việc mỗi doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh gia tăng cùng với việc nâng cao chất lượng hàng hóa làm hạ giá thành sản phẩm,tạo mức tiêu thụ mạnh trong dân cư. Điều này rất có ịch lợi cho sự tăng trưởng của nền kinh tế. Các nguồn thu cho nhà nước từ các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả (thuế) giúp nhà nước xây dựng thêm cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân lực, mở rộng quan hệ quốc tế. 1.1.2. Sự cần thiết phải nghiên cứu vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là một trong những công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực hiện chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không chỉ cho phép cho biết việc sản xuất đang ở trình độ nào mà còn cho phép phân tích, 5 tìm ra các nhân tố để đưa ra biện pháp thích hợp nhằm tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh. Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa chọn phương án kinh doanh. Doanh nghiệp sẽ tự lựa chọn phương án kinh doanh cho phù hợp với trình độ của doanh nghiệp. Để đạt được mực tiêu tối đa hóa lợi nhuận, phải sử dụng hiệu quả nguồn lực sẵn có. Tuy nhiên, đó là bài toán khó mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt. Ở góc độ này thì có thể nói nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là thước đo trình độ của nhà quản trị. Trong cơ chế thị trường, hiệu quả kinh doanh cũng đóng góp những vai trò quan trọng : - Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở căn bản đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. - Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh. - Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố cơ bản tạo nên thành công cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Như chúng ta đã biết, trong thực tế mọi nguồn lực đưa vào sản xuất kinh doanh đều có giới hạn. Không có nguồn lực nào là vô tận, tất cả đều là hữu hạn. Chính vì thế, nếu chúng ta sử dụng nguồn nhân lực một cách lãng phí, không tiết kiệm thì chúng sẽ nhanh chóng trở nên cạn kiệt và biến mất. Trong khi đó, dân số thế giới ngày càng tăng làm cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng lớn và không có giới hạn. Do vậy, nguồn lực, của cải đã khan hiếm nay lại càng khan hiếm hơn. Trong điều kiện đó việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề hàng đầu đối với bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Mọi doanh nghiệp khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải cân nhắc các phương án kinh doanh, xem phương án nào có hiệu quả hơn vì nguồn nhân lực của doanh nghiệp như vốn, lao động. Kĩ thuật đưa vào sản xuất kinh doanh đều có giới hạn, nếu không tiết kiệm đầu vào doanh nghiệp chắc chắn sẽ dẫn tới thua lỗ, phá sản. Trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh với nhau và những ngành nghề nào, thị trường nào càng có mức lợi nhuận cao thì cạnh tranh càng gay gắt, quyết liệt hơn. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả - điều kiện sống còn của các doanh nghiệp Trong cơ chế thị trường các chủ thể thường cạnh tranh với nhau rất gay gắt để đảm bảo cho sự sinh tồn của mình, vì thế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn luôn 6 Thang Long University Library linh hoạt để tìm hướng đi riêng cho mình. Có những doanh nghiệp đi lên bằng việc tìm mọi cách triệt hạ các đối thủ, trốn lậu thuế, làm ăn phi pháp... Những doanh nghiệp này thường chỉ tồn tại trong thời gian ngắn, bởi vì xét trên phương diện đạo đức họ đã vi phạm các nguyên tắc đạo đức trong kinh doanh mà ngày nay luật chơi công bằng luôn được các doanh nghiệp ưa thích. Trong thị trường ngày nay, các doanh nghiệp thường phải tìm ra cách đi riêng cho mình, nhưng tất cả họ đều phải trả lời những câu hỏi chung nhất của thị trường, đó là sản xuất cho ai, sản xuất ra cái gì và sản xuất như thế nào? Tựu chung lại, điểm mấu chốt mà các doanh nghiệp phải giải quyết là tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của họ. Quá trình sản xuất các hoạt động dịch vụ kinh doanh đều là những vòng quay liên hồi phục vụ cho một vòng đời sản phẩm. Doanh nghiệp thường mong muốn vòng đời sản phẩm ngắn lại, quy mô mở rộng ra, giai đoạn tăng trưởng và phát triển sản phẩm được kéo dài thì đòi hỏi mỗi quyết định kinh doanh phải đúng đắn và mang tính hiệu quả cao. Qua đó cho thấy bất kì một doanh nghiệp nào hoạt động không có hiệu quả trong cơ chế thị trường tức là tự nhấn mình chết chìm trong ''vòng xoáy của các luồng cạnh tranh ''. Sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp hiện nay đó chính là việc đi giải quyết bài toán mang tính sống còn, đó là lợi nhuận. Nếu như trước kia, việc đánh giá hiệu quả của các doanh nghiệp chỉ dựa vào khả năng hoàn thành kế hoạch các chỉ tiêu Nhà nước giao cho, thì ngày nay các doanh nghiệp thường phải tự bươn trải để tìm kiếm và đáp ứng nhu cầu của thị trường. Muốn vậy, trước tiên mỗi doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm giảm chi phí, giá thành, nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp mình ... Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu của nhà quản trị Mục tiêu bao trùm và lâu dài của qua trình kinh doanh là tạo ra lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở các nguồn lực sẵn có. Để đạt được mục tiêu này, quản trị doanh nghiệp có nhiều phương thức khác nhau, trong đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để nhà quản trị thực hiện chức năng cuả mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không chỉ cho biết sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các yếu tố ảnh hưởng (những yếu tố then chốt và những yếu tố phụ...) và từ đó đưa ra biện pháp thích hợp trên cả phương diện tăng kết quả và giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bản chất của phạm trù hiệu quả đã chỉ rõ trình độ lợi dụng các nguồn lực sản 7 xuất: Trình độ lợi dụng các nguồn lực càng cao, doanh nghiệp càng có khả năng tạo ra kết quả trong cùng một nguồn lực đầu vào hoặc tốc độ tăng kết quả lớn hơn tốc độ tăng chi phí sử dụng các nguồn lực đầu vào. Như vậy, thông qua xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh, các nhà quản trị có thể kiểm soát được công việc kinh doanh của doanh nghiệp mình bằng việc so sánh, đánh giá, phân tích kinh tế nhằm tìm ra các giải pháp tối ưu, đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn để đạt được mục tiêu bao trùm cuối cùng là lợi nhuận. Tóm lại, qua tất cả các vấn đề trên cho thấy rằng sản xuất kinh doanh có hiệu quả là cần thiết, là mục tiêu kinh tế tổng hợp cần đạt được trong mỗi kỳ kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường. 1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.3.1. Nhân tố bên trong Các nhân tố bên trong thể hiện tiềm lực của doanh nghiệp. Cơ hội, chiến lược kinh doanh, hiệu quả kinh doanh đều có sự phụ thuộc chặt chẽ bởi chúng. Các yếu tố này không phải là bất biến mà có thể mạnh lên hay yếu đi ở từng thời điểm, có thể thay đổi toàn bọ hay bộ phận. - Nhân tố vốn: Đây là nhân tố phản nánh tổng hợp sức mạnh của doanh nghiệp thông qua chất lượng nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào quá trình kinh doanh, khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả nguồn vốn cũng như khả năng quản lý nguồn vốn kinh doanh. Vốn là yếu tố ảnh hưởng lớn nếu không muốn nói là quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô có thể khai thác được. Nó phản ánh sự phát triển, hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. - Nhân tố con người: Trong tất cả các lĩnh vực, yếu tố con người luôn nắm vai trò quan trọng và góp phần tạo ra sự khác biệt. Hoạt động sẩn xuất kinh doanh cũng coi con người là nhân tố hàng đầu để đảm bảo thành công. Dù máy móc, công nghệ có hiện đại, phát triển đến đâu thì cũng phải phù hợp với trình độ, kỹ thuật của con người. Trong quá trình lao động, con người sáng tạo ra các thiết bị, công nghệ mới phục vụ cho hoạt động của mình nhằm nâng cao năng suất lao động. - Trình độ kỹ thuật, công nghệ: Trình độ kỹ thuật, công nghệ cho phép doanh nghiệp tự chủ nâng cao chất lượng hàng hóa, năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Nhờ vậy mà sức cạnh tranh của doanh nghiệp được tăng lên, tăng vòng quay TSHH, tăng lợi nhuận đảm bảo cho mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu công nghệ 8 Thang Long University Library cũ kỹ, lạc hậu không những chất lượng hàng hóa giảm sút, sức cạnh tranh kém mà còn làm giảm lợi nhuận, kìm hãm sự phát triển. - Nhân tố quản trị: Đây là nhân tố chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Quản trị doanh nghiệp giúp hoạch định, vạch ra con đường đi đúng đắn cho doanh nghiệp, đặc biệt là môi trường đầy biến động và sự cạnh trạn về các nguồn lực ngày càng khốc liệt. Chất lượng của chiến lược kinh doanh vừa là yếu tố đầu tiên vừa là quan trọng nhất đối với sự thành bại của doanh nghiệp. Đội ngũ quản trị sẽ quyết định câu trả lời cho những câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào?... Họ cũng là người quyết định việc sẽ cạnh tranh như thế nào? Bằng cách nào?... Hiệu quả của công tác quản trị doanh nghiệp lại phụ thuộc vào trình độ của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức. - Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Nhân tố này quyết định đến khả năng sản xuất và cũng là chỉ tiêu hàng đầu đánh giá quy mô của doanh nghiệp, các hoạt động mua sắm trang thiết bị... Một doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh sẽ có thể trang bị dây chuyền hiện đại, tổ chức khuyến mãi, quảng cáo rầm rộ nhằm thu hút sự chú ý của người tiêu dùng.... - Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin: Thông tin cũng đươc coi là một loại hàng hóa, đối tượng để kinh doanh. Hiện nay, nền kinh tế thị trường được gọi là nền kinh tế thông tin hàng hóa. Để có thể kinh doanh thành công, doanh nghiệp cần nhạy bén, nắm bắt thông tin một cách chính xác, kịp thời về thị trường, nhà cung cấp, xu hướng... Không chỉ là những thông tin trong nước mà còn là những thông tin quốc tế để có những thay đổi phù hợp với tính hình, nắm bắt các cơ hội mới. Cần có những thông tin để hiểu rõ về đối thủ cạnh tranh, từ đó đề ra những đối sách phù hợp. Bên cạnh đó cũng có những thông tin để phát triển mối quan hệ hợp tác, mở rộng quan hệ. 1.1.3.2. Nhân tố bên ngoài Mỗi một chủ thể hoạt động trong xã hội đều chịu sự chi phối của môi trường bao quanh nó. Đó là tổng hợp các yếu tố có tác động gián tiếp hay trực tiếp có tác động qua lại lẫn nhau. Chính những nhân tố này ảnh hưởng tới xu hướng, trạng thái hành động của chủ thể. Các nhân tố này luôn biến đổi, vì vậy làm cho hiệu quả kinh doanh trở nên phức tạp. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, các nhà quản trị cần phỉa nắm bắt và phân tích được ảnh hưởng của từng nhân tó tác động trong từng thời kì kinh doanh cụ thể. 9 - Đối thủ cạnh tranh: Bao gồm cả đối thủ cạnh tranh trực tiếp (cùng hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đồng nhất) và đối thủ cạnh tranh gián tiếp (các đối thủ mà chưa thực hiện kinh doanh trong ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động). Nếu đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn hơn. Lúc này, để cạnh tranh, doanh nghiệp chỉ có cách đẩy mạnh việc “ thay đổi mình”: hạ giá thành, nâng cao chất lượng để tăng lượng tiêu thụ, tăng vòng quay vốn,… - Thị trường: Thị trường bao gồm cả thị trường đầu ra và thị trường đầu vào. Đối với thị trường đầu vào - cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu sản xuất… tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp phải kiểm soát để có nguồn cung ứng liên tục, kịp thời và chất lượng đảm bảo cho hoạt động sản xuất được liên tục. Với thị trường đầu ra, quyết định đến doanh thu của doanh nghiệp. Trên cơ sở tiếp nhận các hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp, thị trường đầu ra quyết định tốc độ tiêu thụ tạo ra vòng quay vốn nhanh hay chậm, tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Tập quán dân cư và mức thu nhập bình quân: đây là yếu tố tác động đến số lượng, mẫu mã, chất lượng… của hàng hóa. Doanh nghiệp phải nghiên cứu những yếu tố này để sản xuất cho phù hợp với sức mua, thói quen mua sắm và mức thu nhập của người dân. - Môi trường chính trị - luật pháp: Các yếu tố này chi phối mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự ổn định về chính trị tạo ra môi trường thuận lợi, tạo tiền đề cho doanh nghiệp ổn định phát triển. Nền kinh tế chính trị có thể thuận lợi với doanh nghiệp này nhưng lại gây trở ngại cho doanh nghiếp khác. Môi trường luật pháp ảnh hưởng đến ngành nghề, phương thức kinh doanh,… Đặc biệt là các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu còn phải quan tâm đến luật pháp quốc tế, chính sách thương mại giữa các quốc gia. Hệ thống luật pháp trong nước cũng đang ngày càng được hoàn thiện để thuận lợi cho nhiều doanh nghiệp trong nền kinh tế. 1.2. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh là cung cấp các thông tin cho các nhà quản trị để điều hành hoạt động kinh doanh. Thông tin này không tồn tại sẵn trong báo cáo tài chính mà từ báo cáo tài chính, người ta sẽ tính toán phân tích. Việc phân tích hiệu quả kinh doanh giúp đánh giá quá trình hướng đến đạt hiệu quả trong sự ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng và biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế. 10 Thang Long University Library Bước đầu tiên để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào chính là việc phân tích doanh thu - chi phí- lợi nhuận của doanh nghiệp đó. Nghiên cứu doanh thu - chi phí và thu – chi trên thực tế đôi khi vẫn bị nhầm lẫn. Doanh thu - chi phí được phản ánh trên báo cáo KQKD và được sử dụng để xác định kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Thu – chi phản ánh các luồng tiền vào, ra của doanh nghiệp thường trong thời kì ngắn và cho biết khả năng thanh toán hay chi trả của doanh nghiệp. Các khoản này được thể hiện thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đây là cơ sở quan trọng để các nhà quản lý xây dựng kế hoạch tiền mặt của doanh nghiệp. Việc phân tích tình hình doanh thu- chi phí- lợi nhuận không chỉ giúp lập, hiểu được báo cáo tài chính, mối quan hệ giữa các báo cáo KQKD, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng cân đối kế toán mà quan trọng hơn cả đây là bước tiền đề để tính toán được các chỉ tiêu chi tiết đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, làm căn cứ tính toán thời gian thu hồi vốn, xác định quy mô các dòng tiền trong tương lai… để ra các quyết định đầu tư, kế hoạch phát triển trong dài hạn. Cơ sở phân tích - Bảng cân đối kế toán: Là báo cáo tài chính tổng hợp dùng để phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo được lập. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán, có thể biết được toàn bộ tài sản hiện có của của doanh nghiệp, cơ cấu vốn cũng như cơ cấu tài sản. - Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là báo cáo tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả trong một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá định lƣợng 1.2.1.1. Chỉ tiêu tổng quát Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác và dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau cũng như trong chính doanh nghiệp qua từng thời kì để xem doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không. - Khả năng sinh lời so với doanh thu (ROS): Tỉ số này đo lường khả năng sinh lời so với doanh thu. Phản ánh một đồng doanh thu sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỉ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành và có xu hướng ngược với vòng quay tài sản. Cả nhà quản lý và nhà đầu tư đều nghiên cứu kỹ về xu hướng tỷ 11 lệ lợi nhận trên doanh thu. Nếu tỷ lệ càng tăng, chứng tỏ khách hang chấp nhận mua giá cao, hoạc cấp quản lý kiểm soát chi phí tốt, hoặc cả hai. Trái lại, tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu giảm có thể báo hiệu chi phí đang vượt tầm kiểm soát của cấp quản lý, hoặc công ty đó đang phải chiết khấu để bán sản phẩm hay dịch vụ của mình. Khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phi nhưng để đảm bảo có hiệu quả thì tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi p Khả năng sinh lời so với doanh thu = - Khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Phản ánh một đồng tài sản mà doanh nghiệp huy động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. ROA phụ thuộc vào mùa vụ và ngành nghề kinh doanh. ROA liên quan đến lợi nhuận ròng và vốn đầu tư trong tất cả các nguồn tài chính nằm trong tay cấp quản lý. Công cụ này tỏ ra hữu ích nhất khi được sử dụng để đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn tài chính này – không quan tâm đến xuất xứ nguồn tài chính. Các nhà phân tích và đầu tư thường so sánh tỷ lệ trên tổng tài sản của một công ty với tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản của những đối thủ cạnh tranh cùng ngành nhằm đánh giá tính hiệu quả của cấp lãnh đạo. Chỉ tiêu này giúp cho nhà quản trị đưa ra quyết định để đạt được khả năng sinh lời mong muốn. Tỷ lệ sinh lời trên vốn CSH (ROE) = 1.2.1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH - Hiệu suất sử dụng TSDH: Hiệu suất sử dụng TSDH = Chỉ tiêu này phản ánh cứ trung bình một đồng TSDH tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Tỉ số này càng cao chứng tỏ việc sử dụng tài sản dài hạn càng có hiệu quả và trình độ sử dụng tài sản cố định, khả năng sinh lời của tài sản trong kinh doanh. - Tỷ suất lợi nhuận TSDH: Tỷ suất lợi nhuận TSDH = Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSDH trong kỳ có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. 12 Thang Long University Library - Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Hiệu suất sử dụng TSCĐ cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Sức sản suất của TSCĐ càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng tăng và ngược lại. - Sức sinh lời của TSCĐ: Sức sinh lời của TSCĐ = Chỉ tiêu sức sinh lời của TSCĐ cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Sức sinh lời càng cao chứng tỏ việc sử dụng TSCĐ càng có hiệu quả và ngược lại. 1.2.1.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH - Sức sản xuất của TSNH: Sức sản xuất của TSNH = Sức sản xuất vốn lưu động cho biết một đồng TSNH đưa vào sử dụng sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. - Sức sinh lợi của TSNH: Sức sinh lợi của TSNH = Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSNH được đưa vào sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. - Tốc độ luân chuyển của TSNH: + Số vòng quay TSNH: Số vòng quay TSNH = Chỉ tiêu này cho biết TSNH quay được bao nhiêu vòng trong kỳ, nếu số vòng quay cao và tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn NH tăng và ngược lại. Một tên gọi khác thường gọi hơn của chỉ tiêu này là hệ số luân chuyển. 13 + Thời gian của một vòng luân chuyển: Thời gian của một vòng luân chuyển = Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để quay một vòng của tSNH. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn và rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng có hiệu quả hơn. + Hệ số đảm nhiệm TSNH: Hệ số đảm nhiệm TSNH = Chỉ tiêu này cho biết, để có một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng TSNH. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng càng cao thì số vốn tiết kiệm được càng nhiều. 1.2.1.4. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động - Sức sinh lợi của lao động: Sức sinh lời của một lao động = Chỉ tiêu cho biết một lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ nhất định. - Doanh thu bình quân của một lao động: Doanh thu bình quân của một lao động Chỉ tiêu này cho biết một lao động tạo ra bao nhiêu đồng trong kỳ. 1.2.1.5. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí Chi phí là một chỉ tiêu bằng tiền của tất cả chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu chi phí giảm, tốc độ quay vòng của TSNH sẽ nhanh hơn và đây cũng là một biện pháp giúp hạ giá thành sản phẩm. - Hệ số chi phí: Hệ số chi phí = Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phid trong quá trình kinh doanh trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này càng cao càng tốt vì chứng tỏ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt. 14 Thang Long University Library - Tỷ suất lợi nhuận chi phí: Tỷ suất lợi nhuận chi phí = 1.2.1.6. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán - Chỉ tiêu về khả năng thanh toán (Htq): Chỉ tiêu về khả năng thanh toán là tỷ số giữa các khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng vì nó cho biết doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ tới hạn hay không. Khả năng thanh toán = Chỉ tiêu này phản ánh năng lực thanh toán tổng thể của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh. Nó cho biết một đồng vay nợ thì có bao nhiêu đồng đảm bảo. + Nếu khả năng thanh toán >1: Đây là một điều tốt, tuy nhiên nếu lớn hơn 1 quá nhiều thì lại cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng được tối đa khả năng chiếm dụng vốn. + Nếu khả năng thanh toan <1: tổng tài sản hiện có không đủ để thanh toán các khoản nợ. Nếu cứ tiếp tục <1 và khoảng cách ngày càng lớn thì cho tín hiệu không tốt, doanh nghiệp có thể đang trên đà phá sản do vốn CSH bị mất toàn bộ. - Khả năng thanh toán (Hn): Đây là chỉ tiêu phản ánh năng lực thanh toán của doanh nghiệp không không dựa vào việc bán các lợi vật tư hàng hóa. Tùy theo mức độ của việc thanh toán nợ, hệ số này có thể được xác định bằng 2 cách: Khả năng thanh toán = Khả năng thanh toán = + Nếu Hn > 1: Tình hình thanh toán nợ không tốt do tiền và các khoản tương đương tiền nhiều, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. + Nếu Hn < 1: tình hình thanh toán nợ có nhiều khó khan. + Nếu Hn = 1: Được cho là tỷ lệ hợp lý vì nó cho thấy doanh nghiệp vừa đảm bảo được việc trả nợ vừa tận dụng được cơ hội do chiếm dụng vốn đem lại. - Hệ số thanh toán lãi vay: Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định. Nguồn để trả nợ là lợi nhuận sau khi trừ đi các chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. So sánh giữa nguồn trả nợ 15 vay và số lãi va phải trả để xem mứ độ sẵn sàng trả nợ vay của doanh nghiệp là như thế nào. Hệ số thanh toán lãi vay = Chỉ tiêu cho thấy khả năng đảm bảo vốn kinh doanh của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của việc sử dụng vốn. - Các chỉ tiêu hoạt động: + Số quay vòng khoản phải thu: Số quay vòng khoản phải thu = + Số ngày một vòng quay khoản thu Kỳ thu tiền bình quân = Thời gian thu tiền càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi càng nhanh. Doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn và ngược lại. Tuy nhiên, việc gia tăng thời gian thu nợ cũng là một cách để gia tăng số lượng khách hàng. Đánh giá chung Dù cùng ngiên cứu về một vấn đề, song, do đặc điểm về cơ cấu tổ chức, loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh của mỗi doanh nghiệp… là khác nhau nên kết quả nghiên cứu cũng có sự khác nhau. Hầu hết đều thu nhập thông tin từ các tài liệu để tìm hiểu cơ sở lý thuyết liên quan đến khóa luận tốt nghiệp và tìm kiếm kết quả nghiên cứu của các tác giả khác (các luận văn cùng đề tài, tạp chí, internet…) có lien quan đến hiệu quả kinh doanh. Đồng thời thu nhập cá số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài mà chủ yếu là thông qua báo cáo kết quả kinh dooanh, bảng cân đối kế toán… Đối với lý thuyết dùng phương pháp phân tích, phân loại. Với các thông tin, số liệu định lượng thì áp dụng phương pháp tính toán khoa học, thống kê, kinh tế lượng. Các kết quả có được sắp xếp theo thời gian, quy luật để đưa ra so sánh, nhận xét xu hướng, thực trạng. 16 Thang Long University Library CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI TOÀN CƢƠNG 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Tƣ vấn xây dựng và Thƣơng mại Toàn Cƣơng 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Ngày 15/01/2006: Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng và Thương mại Toàn Cương được ra đời và chính thức đi vào hoạt động với số vốn điều lệ ban đầu là 50.000.000.000đ (Năm mươi tỷ đồng) theo quyết định của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang. Thời điểm này, Công ty hoạt động theo phương pháp tự quản lý, tự bỏ vốn hạch toán độc lập, luôn đáp ứng đủ yêu cầu mà Nhà nước đề ra đối với loại hình Công ty cổ phần, Công ty mới ra đời nhưng đã biết nắm bắt thị trường, triển khai những chiến lược kinh tế, theo các phương án kinh doanh phù hợp như đào tạo công nhân lành nghề, tuyển dụng các cán bộ nhân viên có nghiệp vụ vững vàng, có ý thức chấp hành kỷ luật cao, năng động sáng tạo trong công việc, luôn chịu khó học hỏi, tiếp thu khoa học kỹ thuật mới, áp dụng thực tế vào công việc. Vì vậy, Công ty đã từng bước hoà nhập vào thị trường, chủ động được trong việc kinh doanh, tiếp cận khách hàng, chất lượng tốt tạo uy tín đối với khách hàng. Giai đoạn từ cuối năm 2010 cho đến nay: Với những khó khăn sớm nhận được, Ban lãnh đạo Công ty đã huy động mọi nguồn lực và năng lực của mình, đề ra các chiến lược kinh doanh, đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ, trang bị thêm nhiều máu móc, phương tiện vận tải, thiết bị hiện đại, cải thiện điều kiện lao động cho công nhân, phát huy tính tự chủ dáng tạo của cán bộ nhân viên, mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng, hạ giá thành và đã có những thành công nhất định. Trải qua những giai đoạn khó khăn, Công ty luôn có sự vận động để phù hợp với xu hướng phát triển chung. Quan trọng nhất là công ty đã nâng vốn điều lệ từ 50.000.000.000đ (Năm mươi tỷ đồng) lên thành 60.000.000.000đ (Sáu mươi tỷ đồng) trong năm 2012 để tiếp tục và đầu tư cho sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường. 17 2.1.2. Cơ cấu và tổ chức của công ty Các phòng chức năng công ty có trách nhiệm hướng dẫn đôn đốc thực hiện thi công, đảm bảo chất lượng công trình, lập và kiểm tra các định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ quản lý của công ty. Đồng thời lập kế hoạch nghiên cứu thị trường, tìm bạn hàng cung cấp thông tin số liệu, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh giúp đốc có biện pháp quản lý thích hợp. Mặt khác giải quyết mọi công tác liên quan đến nhân sự, chính sách lao động tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Dưới đây là các phòng ban trong công ty và nhiệm vụ chủ yếu của từng phòng. Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Giám đốc Phó giám đốc phụ trách kinh tế Phòng kĩ thuật thi công cơ điện Phó giám đốc phụ trách kế hoạch tiếp thị Phòng kế toán tài chính Phó giám đốc phụ trách dự án Phòng kế hoạch Phòng dự án, đấu thầu Phó giám đốc kĩ thuật Phòng hành chính Các đội xây dựng, sản xuất và xây lắp (Nguồn: Phòng Hành chính) Phòng kỹ thuật thi công, cơ điện: Có nhiệm vụ giám sát chất lượng mỹ thuật, an toàn, tiến độ thi công các công trình của toàn công ty. Tham gia nghiên cứu tính toán các công trình đấu thầu, khảo sát, thiết kế, tính khối lượng sửa chữa nâng cấp các công 18 Thang Long University Library trình nội bộ. Theo dõi số lượng, chất lượng toàn bộ thiết bị. Thu thập thông tin và phổ biến các quy trình quy phạm mới. Chủ trì xem xét sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tổ chức hướng dẫn đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ của phòng với đơn vị trực thuộc. Phòng Kế toán Tài chính: Có bốn nhiệm vụ chính + Nhiệm vụ công tác Tài chính tham mưa cho lãnh đạo thực hiện quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài sản, … thực hiện công tác đầu tư liên doanh, liên kết thực hiện quyền chuyển nhượng, thay thế, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản. Thực hiện trích lập và sử dụng các quỹ của công ty theo quy định của Nhà nước. Phòng Kế hoạch: Với ba nhiệm vụ chính + Công tác kế hoạch gồm lập kế hoạch, giao kế hoạch triển khai, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị thực hiện chỉ tiêu kế hoạch. + Công tác vật tư gồm xác định mặt bằng giá chuẩn cho từng loại vật liệu ở từng thời điểm, tìm nguồn hàng, kiểm tra giám sát việc quản lý vật liệu. + Công tác tiếp thị: thường xuyên quan hệ cơ quan cấp trên các cơ quan hữu quan, khách hàng,... Phòng quản lý dự án và đấu thầu: có nhiệm vụ tính toán khối lượng các công trình. Lập tổng dự toán thi công các công trình. Phối hợp với phòng kế toán tài chính thống kê, phòng kế hoạch và các đơn vị trực thuộc, thực hiện công tác thanh quyết toán thu hồi vốn đối với A. Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm về công tác hành chính quản trị, văn thư và đời sống y tế. Dưới là các đội xây dựng, sản xuất và xây lắp trực thuộc lại phân ra thành các bộ phận chức năng: kỹ thuật, tài vụ, lao động tiền lương, an toàn, các đội sản xuất. Trong các đội sản xuất phân ra thành các tổ sản xuất chuyên môn hoá. 2.1.3. Nhân sự của công ty Là một công ty vừa và nhỏ nên lực lượng lao động của công ty có số lượng phù hợp nhưng chất lượng tay nghề cao, đáp ứng tốt yêu cầu sản xuất kinh doanh khắt khe của công ty. Các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật đều có trình độ đại học, cao đẳng. Lực lượng lao động có trình độ Đại học luôn đạt tỷ lệ cao điều này là do sản phẩm của Công ty là sản phẩm chất xám, yêu cầu về trí tuệ cao, lực lượng lao động có trình độ Cao đẳng và Trung cấp là lực lượng lao động phổ thông như lễ tân, lái xe, bảo vệ. 19 Bảng 2.1: Lực lƣợng lao động theo trình độ chuyên môn ĐVT: Người Nội dung Năm 2012 Năm 2013 Số lƣợng % Số lƣợng % Đại học 59 38,3 63 39,6 Cao đẳng và Trung cấp 95 61,7 96 60,4 Tổng cộng 154 100 159 100 (Nguồn: Phòng Hành chính) Qua bảng 1.1 trên có thể nhận thấy số lao động có trình độ Đại học của công ty là biến động tương đối, năm 2013 có tăng thêm 16 và 04 người so với năm 2011 và năm 2012. Tuy nhiên, tỷ lệ vẫn ổn định qua các năm vào khoảng chưa đến 40%. Điều này chỉ ra hàng năm Công ty tuyển dụng tương đối nhiều và ít nhất là bằng số tăng lên hàng năm, do Công ty ngày càng nhận được sự tin cậy của các đối tác do đó đơn hàng nhiều lên, vì thế càng cho thấy vai trò của công tác tuyển dụng. Trong xu thế phát triển, hội nhập, cạnh tranh ngày càng gay gắt việc tăng cường lao động có trình độ ngày càng trở nên cần thiết, tỷ lệ lao động của Công ty không có sự gia tăng là vấn đề đáng lo ngại đòi hỏi có sự điều chình ngay lao động có trình độ chuyên môn là nhiệm vụ hàng đầu của cán bộ quản lý nhân sự của Công ty. Số lao động trình độ cao đẳng, trung cấp tương đối thấp và hầu như không biến động qua các năm. Tỷ lệ này là phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. Số lao động của công ty luôn tăng qua các năm do nhu cầu đảm bảo tiến độ, số lượng, cũng như chất lượng của các công trình mà Công ty kí hợp đồng. 2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tƣ vấn xây dựng và Thƣơng mại Toàn Cƣơng 2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Trong những năm qua, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng có nhiều biến động gây khó khăn cho hoạt động của công ty, xong công ty đa cố gắng duy trì mức độ hoạt động và tiếp tục phát triển. 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất