Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư tân minh

.PDF
74
57172
159

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ TÂN MINH SINH VIÊN THỰC HIỆN MÃ SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH HÀ NỘI - 2014 : ĐẶNG ANH QUÂN : A20115 : TÀI CHÍNH BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ TÂN MINH Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành : Ts. Trần Đình Toàn : Đặng Anh Quân : A20115 : Tài chính HÀ NỘI - 2014 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, trước tiên tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo – Ts. Trần Đình Toàn, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng cùng các thầy cô đã giảng dạy tôi tại trường Đại Học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong hơn 3 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để tôi bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Đầu tư Tân Minh đã cho phép, cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài khóa luận tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung thêm của các thầy cô. Hà Nội, tháng 10 năm 2014 Sinh viên Đặng Anh Quân LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Đặng Anh Quân Thang Long University Library MỤC LỤC CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP................................................................ 1 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của vốn trong doanh nghiệp ........................... 1 1.1.1. Khái niệm vốn.................................................................................................. 1 1.1.2. Đặc điểm của vốn ............................................................................................ 1 1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp ............................................................ 2 1.2. Phân loại vốn ........................................................................................................... 2 1.2.1. Phân loại theo hình thức chu chuyển ............................................................ 2 1.2.2. Phân loại theo nguồn hình thành .................................................................. 2 1.2.3. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng .............................................. 3 1.3. Hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 3 1.3.1. Khái niệm, phân loại, tầm quan trọng và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ............................................................ 3 1.3.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn ................................................................. 3 1.3.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ................................... 3 1.3.1.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ........................... 3 1.3.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ...... 4 1.3.2. Khái niệm, mục tiêu và vai trò của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ......................................................................................... 5 1.3.2.1. Khái niệm phân tích hiệu quả sử dụng vốn ................................................. 5 1.3.2.2. Mục tiêu của phân tích hiệu quả sử dụng vốn ............................................. 5 1.3.2.3. Vai trò của phân tích hiệu quả sử dụng vốn ................................................ 6 1.3.3. Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp..... 6 1.3.3.1. Phương pháp so sánh ................................................................................... 6 1.3.3.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ ........................................................................ 7 1.3.4. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ................... 7 1.3.4.1. Đánh giá khái quát tình hình biến động của các thành phần vốn ................ 7 1.3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ................ 7 1.3.4.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung .......................... 7 1.3.4.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu ........................ 8 1.3.4.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nợ phải trả...................................... 9 1.3.4.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định .............................. 9 1.3.4.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động ......................... 10 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ TÂN MINH .................................................... 12 2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Đầu tƣ Tân Minh ............................................ 12 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Đầu tƣ Tân Minh . 13 2.2.1. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ................. 13 2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư Tân Minh 17 2.2.2.1. Các chỉ tiêu tổng quát đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn nói chung ......................................................................................................... 17 2.2.2.1.1. Tình hình biến động và tỷ trọng của các thành phần vốn theo nguồn hình thành của Công ty Cổ phần Đầu tư Tân Minh .............................. 19 2.2.2.1.2. Các chỉ tiêu tổng quát đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung ........ 20 2.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu .......... 22 2.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng nợ phải trả ........................ 28 2.2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn cố định ................................ 32 2.2.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.............. 36 2.2.2.5.1. Các chỉ tiêu tổng hợp............................................................................. 36 2.2.2.5.2. Các chỉ tiêu thành phần......................................................................... 43 2.3. Kết luận 48 2.3.1. Những kết quả đạt được và hạn chế của việc sử dụng vốn cố định ........... 48 2.3.1.1. Kết quả đạt được của việc sử dụng vốn cố định ........................................ 48 2.3.1.2. Hạn chế của việc sử dụng vốn cố định ...................................................... 48 2.3.2. Những kết quả đạt được và hạn chế của việc sử dụng vốn lưu động ........ 49 2.3.2.1. Kết quả đạt được của việc sử dụng vốn lưu động ...................................... 49 2.3.2.2. Hạn chế của việc sử dụng vốn lưu động .................................................... 50 2.3.3. Những kết quả đạt được và hạn chế của việc sử dụng vốn chủ sở hữu ..... 51 2.3.4. Những kết quả đạt được và hạn chế của việc sử dụng nợ phải trả ............ 52 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ TÂN MINH .............................................. 53 3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định .......................................... 53 Thang Long University Library 3.1.1. Với tài sản cố định......................................................................................... 53 3.1.2. Với các khoản đầu tư tài chính dài hạn ....................................................... 54 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ........................................ 54 3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động ................................................................... 54 3.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý khoản phải thu khách hàng ............................ 54 3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho .................................................... 55 3.2.4. Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động ................................................................................................................ 56 3.3. Một số giải pháp khác .......................................................................................... 56 3.3.1. Coi trọng nhân tố con người trong tổ chức ................................................. 56 3.3.1.1. Nâng cao hơn nữa tay nghề của cán bộ, công nhân viên ........................... 56 3.3.1.2. Thu hút thêm lực lượng lao động trình độ cao .......................................... 57 3.3.1.3. Thực hiện cơ chế thưởng phạt trong quá trình sử dụng vốn ...................... 57 3.3.2. Gia tăng nguồn vốn vay dài hạn trong tổng nguồn vốn .............................. 58 DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty ........................................................................... 12 Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh tại CTCPĐTTM từ 2011 – 2013 ................. 14 Bảng 2.2. Chi tiết nguồn vốn theo nguồn hình thành của CTCPĐTTM giai đoạn 2011 – 2013 ............................................................................................................................ 18 Bảng 2.3. Các chỉ tiêu tổng quát đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung ................ 20 Bảng 2.4. Chi tiết VCSH của CTCPĐTTM giai đoạn 2011 – 2013 ............................. 24 Bảng 2.5. Các chỉ tiêu ROE, ROA và đòn bẩy tài chính của CT từ 2011 - 2013 ......... 25 Bảng 2.6. Chi tiết nợ phải trả trong giai đoạn 2011 – 2013 .......................................... 27 Bảng 2.7. Chi tiết VCĐ tại CTCPĐTTM giai đoạn 2011 – 2013 ................................. 31 Bảng 2.8. Chi tiết TSLĐ của CTCPĐTTM trong giai đoạn 2011– 2013 ..................... 35 Bảng 2.9. Khả năng thanh toán của CTCPĐTTM giai đoạn 2011 – 2013.................... 35 Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ................................ 40 Bảng 2.11. Tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn của CTCPĐTTM ........................... 43 Bảng 2.12. Vòng quay hàng tồn kho và thời gian luân chuyển hàng tồn kho trung bình của CTCPĐTTM giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................... 45 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tỷ trọng nguồn vốn của CTCPĐTTM giai đoạn 2011 - 2013 ...... 18 Biểu đồ 2.2. Chỉ tiêu vòng quay VCSH và biểu đồ 2.3. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên VCSH……………………......................................................................................... 24 Biểu đồ 2.4. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên nợ phải trả .................................................... 27 Biểu đồ 2.5. Chỉ tiêu vòng quay VCĐ; biểu đồ 2.6. Chỉ tiêu suất hao phí VCĐ và biểu đồ 2.7. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên VCĐ ............................................................. 31 Biểu đồ 2.8. Vòng quay khoản phải thu khách hàng và thời gian thu nợ trung bình của CTCPĐTTM giai đoạn 2011 – 2013 ............................................................................. 44 Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CT Công ty CTCPĐTTM Công ty Cổ phần Đầu Tư Tân Minh DN Doanh nghiệp ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROE Tỷ suất sinh lời trên Vốn chủ sở hữu TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSLĐ Tài sản lưu động TSNH Tài sản ngắn hạn VCĐ Vốn cố định VCSH Vốn chủ sở hữu VLĐ Vốn lưu động VNĐ Việt Nam Đồng LỜI MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị DN. Bởi việc sử dụng vốn hiệu quả sẽ góp phần giúp DN phát triển, đứng vững và giành được thắng lợi trong môi trường cạnh tranh hiện nay ở Việt Nam. Từ thực tiễn tình hình hoạt động kinh doanh của các CT hiện nay, ta thấy không phải CT nào cũng đạt được các mục tiêu như mong muốn. Những CT có chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường cộng với việc sử dụng và quản lý các nguồn vốn hiệu quả đã mang lại những kết quả đáng khích lệ. Trong khi đó cũng có những CT làm ăn thua lỗ dẫn đến phải sáp nhập hoặc bị phá sản một phần cũng là do sử dụng vốn kém hiệu quả. Chính vì tầm quan trọng và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nên trong khi thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư Tân Minh tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Tân Minh”. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư Tân Minh trong những năm qua có mang lại hiệu quả như mong muốn hay không, hiệu quả mang lại là cao hay thấp… Từ đó đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt hơn trong những năm tiếp theo cho CT. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Tân Minh trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013. Tổng quan nghiên cứu Sau khi có một khoảng thời gian để đọc và tìm hiểu về một số đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp”, tôi thấy các hướng nghiên cứu và cách giải quyết vấn đề của các tác giả có nhiều điểm khá giống nhau, tuy nhiên vẫn có sự khác biệt rõ nét trong việc đào sâu phân tích vấn đề. Tác giả Đỗ Thị Hương [3]. Ở phần cơ sở lý luận tác giả nêu ra một số khái niệm về vốn được trích dẫn trong các tài liệu tham khảo, rồi cuối cùng đưa ra một lý thuyết chung về vốn cho riêng mình như sau: “Vốn của DN là biểu hiện bằng tiền của vật tư, tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của DN nhằm thu lợi nhuận.” [3, tr.5]. Các lý thuyết tiếp theo tác giả đưa vào bài viết của mình như hiệu quả sử dụng vốn là gì?, các nhân tố ảnh hưởng,… Các phương pháp chủ yếu tác giả sử dụng Thang Long University Library để tiến hành phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn như phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ. Về lựa chọn chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn thì tác giả sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ và VLĐ. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ thì có hiệu quả sử dụng TSCĐ, hệ số đảm nhiệm VCĐ, hệ số sinh lời của TSCĐ. Với VLĐ thì có vòng quay VLĐ, tỷ suất lợi nhuận VLĐ,... Tuy nhiên việc sắp xếp các chỉ tiêu phân tích còn chưa thực sự hợp lý khiến bố cục bài viết bị ngắt quãng, không chặt chẽ để bổ sung tính gắn kết cho nhau. Còn khi đi phân tích thì tác giả cũng chỉ đánh giá một cách chung chung, chưa đi sâu và làm rõ được vấn đề hiệu quả sử dụng vốn của CT, các nguyên nhân cho sự thay đổi cũng chưa được thích đáng và còn nhiều chỗ mâu thuẫn. Tác giả Nguyễn Hà Oanh [5], thì đưa ra một định nghĩa riêng về vốn cho mình như sau: “Nguồn vốn của DN là nguồn hình thành nên các tài sản của DN, nguồn vốn của DN thường bao gồm 2 nguồn cơ bản là nguồn VCSH và nợ phải trả” [5, tr.2]. Để tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong DN thì cũng giống như bài viết trước, tác giả tiến hành phân loại vốn trong DN theo ba cách: Phân loại theo tính chất luân chuyển, phân loại theo nguồn hình thành, phân loại theo thời gian huy động và sử dụng. Các phương pháp được tác giả sử dụng cho bài viết của mình là phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp liên hệ đối chiếu và xếp hạng. Điểm khác biệt của bài viết này so với bài viết trước là tác giả có đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu thành phần khác của nguồn vốn hơn bài viết trước (như VCSH, nợ phải trả, nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn ngoài VCĐ và VLĐ). Cách sắp xếp các chỉ tiêu cũng khá hợp lý khiến bài đọc dễ hiểu hơn. Ví dụ với VCSH tác giả sử dụng các chỉ tiêu như vòng quay VCSH và ROE, với vốn vay có khả năng sinh lời của tiền vay. Với VCĐ là các chỉ tiêu vòng quay VCĐ, tỷ suất sinh lời VCĐ,… Với VLĐ thì đầu tiên tác giả lựa chọn các chỉ tiêu tổng hợp như khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán ngắn hạn, vòng quay vốn lưu động, tỷ suất sinh lời VLĐ, sau đó thì phân tích thêm các chỉ tiêu thành phần khác của VLĐ như thời gian thu nợ trung bình, thời gian luân chuyển hàng tồn kho trung bình. Với nguồn vốn ngắn hạn thì sử dụng một số chỉ tiêu như vòng quay vốn ngắn hạn, tỷ suất sinh lời trên vốn ngắn hạn, với vốn dài hạn thì sử dụng hai chỉ tiêu là vòng quay vốn dài hạn và tỷ suất sinh lời trên vốn dài hạn. (Tuy nhiên việc phân tích hiệu quả sử nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn có phần không cần thiết bởi hai ý này thực ra đã nằm trong hiệu quả sử dụng VCSH và nợ phải trả). Thông qua các chỉ tiêu trên cùng với những số liệu về sự biến động của các thành phần trong tổng nguồn vốn tác giả đã đưa ra những nhận định, đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của CT mình thực tập, cùng với đó cũng không quên đưa ra nguyên nhân cho sự thay đổi của các chỉ tiêu qua các năm. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp thích hợp để khắc phục hoặc tiếp tục phát huy tốt hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn cho CT. Tác giả Trần Thị Lan Anh [1]. Cũng như các bài viết trước, đầu tiên tác giả cũng nêu ra một số khái niệm về vốn được trích dẫn trong các tài liệu tham khảo rồi mới đưa ra một định nghĩa về vốn cho riêng bài viết của mình như sau: “Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền, là giá trị về tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ” [1, tr.1]. Sau đó, tác giả cũng tiến hành lựa chọn các phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn khá giống hai bài viết trước. Tuy nhiên, điểm khác biệt ở bài viết này là tác giả có đưa thêm vào phần cơ sở lý luận một số khía cạnh khác mà hai bài viết trước không có. Cụ thể, trước khi đi vào đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ, VLĐ, VCSH hay vốn vay tác giả còn có riêng một phần để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung thông qua các chỉ tiêu: vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ; suất hao phí vốn trong kỳ; tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn. Ngoài ra, tác giả còn đưa vào bài viết của mình các chiến lược quản lý vốn trong DN: chiến lược cấp tiến, chiến lược thận trọng và chiến lược dung hòa (ý này thì trong bài viết thứ hai có nhưng bài viết đầu tiên thì không), một số mô hình quản lý tài sản lưu động như mô hình quản lý hàng tồn kho (EOQ) và mô hình dự trữ tiền tối ưu (Baumol),... Đó là một số điểm khác biệt của bài viết này so với hai bài trước. Tuy nhiên, phần cơ sở lý luận mà bài viết này đưa ra có nhiều phần rất dài nhưng lại không được sử dụng để phân tích trong chương 2 như các phương pháp khấu hao tài sản cố định hay chính các mô hình quản lý tiền và hàng tồn kho (Baumol, EOQ,…). Những phần này tuy có được nhắc đến trong chương 3 nhưng cũng chỉ là các giải pháp mang tính lý thuyết, không thiết thực. Tóm lại, trong phần cơ sở lý thuyết của 3 bài luận văn trên có nhiều phần không phục vụ cho việc đào sâu phân tích ở chương 2 nhưng các tác giả viết quá dài. Khi đi sâu vào phân tích thì trong nội dung của các bài viết có một số nguyên nhân được đưa ra để giải thích cho hiệu quả sử dụng vốn ở các năm thay đổi, có đôi chỗ còn mâu thuẫn so với các phần đã viết trước đó. Phƣơng pháp nghiên cứu Thông qua việc tìm hiểu về kết cấu, bố cục và nội dung của một số bài luận văn có liên quan đến đề tài tôi chọn, tôi đã có định hướng để thực hiện bài viết của mình như sau: Đầu tiên đưa ra cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả dụng vốn trong doanh nghiệp. Sau đó dùng phương pháp so sánh để thấy được sự thay đổi của các yếu tố trong nguồn vốn qua các năm và đưa ra lý do cho sự thay đổi ấy. Tiếp theo sử dụng phương pháp phân tích tỷ lệ để ước tính được tỷ trọng của các khoản như ROE, khả năng sinh lời,… từ đó đưa ra những nhận định, phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng của từng bộ phận trong tổng nguồn vốn một cách đúng đắn và khách quan nhất. Cuối cùng đưa ra các giải pháp giúp Công ty Cổ phần Đầu tư Tân Minh sử dụng vốn hiệu quả hơn trong những năm tiếp theo. Thang Long University Library Kết cấu đề tài Với hướng nghiên cứu như vậy, Luận văn được xây dựng thành 3 chương: Chƣơng 1. Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Chƣơng 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Đầu tƣ Tân Minh Chƣơng 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Cổ phần Đầu tƣ Tân Minh CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của vốn trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm vốn Một số quan điểm cho rằng vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư. Ví dụ, theo quan điểm của Mác:“vốn (tư bản) không phải là một vật, là tư liệu sản xuất, nó có giá trị tạm thời trong lịch sử. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của công nhân làm thuê”. [6, tr.238]. Định nghĩa này mang một tầm khái quát lớn, nhưng do bị hạn chế bởi điều kiện khách quan lúc bấy giờ nên Mác đã quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho DN. Trong tài chính DN có nhiều quan niệm về vốn như: Theo nghĩa hẹp: Vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi DN, mỗi quốc gia. Theo nghĩa rộng: Vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức kinh tế, kỹ thuật của DN được tích luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong DN, uy tín của DN. [5, tr.1 và tr.2]. Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy, để phù hợp cho cơ chế thị trường hiện nay, có thể khái quát: “vốn là trị giá tính đƣợc bằng tiền của những tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp của DN, đƣợc DN sử dụng trong kinh doanh”. Trong mọi DN, vốn đều bao gồm 2 bộ phận: VCSH và nợ; mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tùy theo tính chất của chúng. [4, tr.61] 1.1.2. Đặc điểm của vốn Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn phải được biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của DN. Thứ hai: Vốn phải vận động và sinh lời, đạt được mục tiêu trong kinh doanh. Thứ ba: Vốn phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định thì mới có khả năng phát huy tác dụng khi đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh. Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có thể có vai trò quan trọng khi bỏ vốn vào đầu tư và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn. Thứ năm: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ không được đưa ra để đầu tư khi mà người chủ của nó nghĩ về một sự đầu tư không có lợi nhuận. Thứ sáu: Vốn được quan niệm như một hàng hoá đặc biệt vì nó có khả năng được mua bán quyền sở hữu trên thị trường vốn, trên thị trường tài chính. 1 Thang Long University Library 1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp Thứ nhất: Vốn có vai trò quyết định cho việc thành lập, hoạt động và phát triển của DN. Về mặt pháp lý, tất cả các DN dù ở thành phần kinh tế nào, để được thành lập và đi vào hoạt động thì nhất thiết cần phải có lượng vốn tối thiểu theo quy định của Nhà nước hay còn gọi là vốn pháp định. Thứ hai: Vốn giúp DN tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách liên tục có hiệu quả. Nếu DN thiếu vốn sẽ gây ra những tổn thất như: không đảm bảo thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng, không đủ tiền để thanh toán với nhà cung ứng kịp thời dẫn tới mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán, do đó sẽ không giữ được khách hàng,... Nếu những khó khăn đó kéo dài nhất định DN sẽ dẫn đến thua lỗ, phá sản. Thứ ba: Vốn giúp DN nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Để đảm bảo chiến thắng trong cạnh tranh, tất yếu các DN phải năng động nắm bắt nhu cầu thị trường, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, hạ giá thành,... Điều đó đòi hỏi các DN phải có nhiều vốn. Có vốn trong tay có thể giúp DN nâng cao khả năng cạnh tranh để tồn tại trong thời buổi hiện nay. 1.2. Phân loại vốn 1.2.1. Phân loại theo hình thức chu chuyển Vốn cố định: Là một bộ phận của vốn sản xuất biểu hiện dưới giá trị ban đầu để đầu tư vào TSCĐ nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần vào giá trị của sản phẩm qua nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. Bộ phận VCĐ sẽ trở về tay người sở hữu dưới hình thái tiền tệ sau khi tiêu thụ sản phẩm ra thị trường. Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng số tiền ứng trước về TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của DN được tiến hành một cách thường xuyên liên tục, nó được chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được thu hồi sau khi thu được tiền bán sản phẩm. VLĐ của DN bao gồm những bộ phận sau: tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. 1.2.2. Phân loại theo nguồn hình thành Vốn chủ sở hữu: là số vốn của các chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh. Số vốn này không phải là một khoản nợ và DN không phải cam kết thanh toán. VCSH có thể do các chủ sở hữu góp (góp lần đầu và góp bổ sung trong quá trình hoạt động) hoặc được hình thành từ các nguồn khác (từ kết quả kinh doanh để lại, từ các nguồn tài trợ,...). [2, tr.263] Nợ phải trả: là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà DN có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế. Đó là số tiền vốn mà DN đi vay, chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân như: Vốn vay của ngân hàng thương mại, 2 các tổ chức tài chình khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. [1, tr.3] 1.2.3. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng Nguồn vốn dài hạn: Là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà DN có thể sử dụng để đầu tư vào TSCĐ và một bộ phận TSLĐ tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động của DN. Nguồn vốn này bao gồm VCSH và vốn vay dài hạn của DN. Nguồn vốn ngắn hạn: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm), được sử dụng để đáp ứng cho các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng. [5, tr.6] 1.3. Hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 1.3.1. Khái niệm, phân loại, tầm quan trọng và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 1.3.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn của DN là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn, làm cho đồng vốn sinh lời tối đa, nhằm mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa hoá thông qua các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng VCĐ, VLĐ,VCSH,… Nó phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. 1.3.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Hiệu quả toàn bộ: thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với tổng số vốn DN bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Hiệu quả bộ phận: cho thấy mối tương quan giữa kết quả thu được với từng bộ phận vốn (VCSH, nợ phải trả, VCĐ, VLĐ). Việc tính toán, phân tích hiệu quả bộ phận sẽ chỉ ra cho chúng ta thấy hiệu quả sử dụng từng loại vốn của DN và ảnh hưởng của chúng đối với hiệu quả sử dụng vốn chung trong DN. 1.3.1.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của DN. Nếu sử dụng vốn có hiệu quả để sinh lời thì DN sẽ huy động vốn tài trợ một cách dễ dàng để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hay mở rộng quy mô, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của DN. Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp DN nâng cao uy tín của mình trên thị trường, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên. 3 Thang Long University Library Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp DN tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Khi DN mở rộng quy mô, để tăng hiệu quả sử dụng vốn theo thì điều tất yếu phải đầu tư vào máy móc, công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm hơn, đào tạo đội ngũ cán bộ với chất lượng tay nghề cao hơn,... Tất cả các yếu tố trên giúp DN hoàn thiện và mạnh mẽ hơn qua thời gian, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. 1.3.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Chu kỳ sản xuất: Nếu như chu kỳ sản xuất ngắn, thì đồng nghĩa với việc DN sẽ có thể thu hồi vốn nhanh hơn, có khả năng tạo ra nhiều lợi nhuận hơn, từ đó mang lại nhiều cơ hội hơn trong vấn đề đầu tư hoặc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu như chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài dẫn tới việc DN sẽ mất đi các cơ hội kinh doanh do thời gian thu hồi vốn lâu. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Bất cứ một DN nào khi tiến hành kinh doanh đều định hướng trước cho mình một kế hoạch để phát triển thông qua các chiến lược kinh doanh. Do đó, để hiệu quả sử dụng vốn của DN được tốt thì các chiến lược kinh doanh phải đúng hướng, phù hợp với những nguồn lực hiện có trong DN. Giá cả các nguyên nhiên vật liệu đầu vào: Trong điều kiện giá bán sản phẩm của DN không đổi, nếu giá cả của các yếu tố đầu vào biến động theo chiều hướng tăng lên sẽ làm giảm lợi nhuận, thậm chí còn khiến lợi nhuận âm bởi doanh thu từ việc bán sản phẩm của DN không đủ bù đắp được chi phí mà DN phải bỏ ra để sản xuất chúng. Từ đó làm cho hiệu quả sử dụng vốn của DN giảm xuống. Đối thủ cạnh tranh cùng ngành: Dưới sự ảnh hưởng của yếu tố đối thủ cạnh tranh thì các loại sản phẩm, dịch vụ ngày càng đa dạng, phong phú. Thông thường, sản phẩm sản xuất ra muốn tiêu thụ được thì phải đáp ứng được 3 tiêu chí cơ bản: chất lượng tốt, giá thành hạ, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Rõ ràng là dưới sức ép của đối thủ cạnh tranh thì doanh thu tiêu thụ sản phẩm cũng như chi phí sản xuất của DN sẽ bị ảnh hưởng. Vì thế, chắc chắn cũng sẽ tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của DN. Nhân tố khách hàng: Hiệu quả kinh doanh của DN phụ thuộc vào số lượng khách hàng và sức mua của họ. DN bán được nhiều hàng hơn khi sản phẩm có uy tín, công tác quảng cáo tốt và thu được nhiều lợi nhuận nhờ thỏa mãn tốt các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Mặt khác, khách hàng cũng có thể là giảm lợi nhuận của DN bằng cách đòi hỏi chất lượng cao hơn hoặc giá bán thấp hơn,... khiến DN mất nhiều chi phí hơn. Nhà cung cấp: Muốn sản xuất kinh doanh thì DN phải có các yếu tố đầu vào như: nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ,... Khi đó DN phải mua ở các DN khác. Nếu như DN có mối quan hệ lâu năm với nhà cung cấp thì khi mua nguyên vật liệu, máy móc,… có thể được cung cấp những sản phẩm có chất lượng tốt nhất, chi phí rẻ, góp phần tăng lợi nhuận sau thuế, gia tăng hiệu quả sử dụng vốn. 4 Tác động của máy móc, công nghệ: Ít có DN nào mà không phụ thuộc vào nhân tố công nghệ. Công nghệ mới ra đời làm cho máy móc đã được đầu tư với lượng vốn lớn của DN dần trở nên lạc hậu. So với công nghệ mới, công nghệ cũ đòi hỏi chi phí bỏ ra ít hơn nhưng lại đạt hiệu quả thấp hơn làm cho sức cạnh tranh của DN trên thị trường giảm sút hay hiệu quả sử dụng vốn thấp. Đối với DN có trình độ sản xuất cao, công nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: Nếu trình độ của nhà quản lý tốt sẽ đảm bảo cho DN có khả năng thanh toán, tiết kiệm chi phí, thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm,... góp phần gia tăng hiệu quả sử dụng vốn. Còn ngược lại, nếu trình độ nhà quản lý yếu kém, hoạt động sản xuất kinh doanh thua lỗ kéo dài sẽ làm cho vốn của DN bị thâm hụt sau mỗi chu kì sản xuất, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm. Trình độ tay nghề của người lao động: Vai trò của người lao động được thể hiện ở trình độ tay nghề cao, ý thức trách nhiệm và lòng nhiệt tình với công việc. Nếu hội tụ đủ các yếu tố này, người lao động sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển, hạn chế hao phí nguyên vật liệu, giữ gìn, bảo quản tốt tài sản, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN. 1.3.2. Khái niệm, mục tiêu và vai trò của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 1.3.2.1. Khái niệm phân tích hiệu quả sử dụng vốn Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ quá trình nghiên cứu toàn bộ hoạt động sử dụng nguồn vốn của một DN. Nói cách khác phân tích hiệu quả sử dụng vốn là việc phân chia nguồn vốn thành các bộ phận cấu thành nên nó rồi dùng các phương pháp so sánh, phân tích tỷ lệ, … để làm rõ được tình hình biến động của các thành phần vốn và sau đó tổng hợp lại nhằm rút ra xu hướng vận động, phát triển của từng thành phần vốn trong DN, rồi đánh giá xem hiệu quả sử dụng vốn của DN là cao hay thấp, có đạt được mục tiêu như ban đầu DN đề ra hay không. Đồng thời phải nêu ra được các nguyên nhân cho sự thay đổi của nguồn vốn trong DN qua các năm. Cuối cùng đưa ra các giải pháp để khắc phục các nhược điểm còn tồn tại và phương hướng để phát huy các thành tích đã đạt được nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các năm tiếp theo cho CT. 1.3.2.2. Mục tiêu của phân tích hiệu quả sử dụng vốn Một: Đánh giá tình hình sử dụng vốn của DN trên các khía cạnh như tỷ trọng các thành phần vốn trong tổng nguồn vốn, khả năng sinh lời của từng loại vốn đó,… nhằm đáp ứng thông tin cho các đối tượng quan tâm đến hiệu quả sinh lời từ vốn của DN như các nhà đầu tư, ngân hàng,… 5 Thang Long University Library Hai: Là công cụ để kiểm soát quá trình sử dụng vốn của DN trên cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn, kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch đã dự toán trước,… Từ đó xác định được những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho DN có được những quyết định và giải pháp đúng đắn, đảm bảo cho việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao trong các năm tiếp theo. Ba: Trở thành một trong những cơ sở cho dự báo tài chính DN, giúp các nhà phân tích dự đoán được tiềm năng sinh lời từ vốn của DN trong tương lai. 1.3.2.3. Vai trò của phân tích hiệu quả sử dụng vốn Cung cấp những thông tin hữu ích cho các đối tượng quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn của DN, giúp họ có cơ sở đưa ra các quyết định phù hợp với mục đích của mình. Với các nhà quản trị DN: cần thông tin để kiểm soát và chỉ đạo tình hình sản xuất kinh doanh để đồng vốn được đem đi đầu tư không bị thất thoát hay lãng phí. Việc phân tích sử dụng vốn giúp họ đưa ra các định hướng cho các quyết định về cơ cấu vốn, đánh giá lại hiệu quả sử dụng vốn để có những biện pháp điều chỉnh phù hợp. Với các tổ chức tín dụng (Ngân hàng): cần những thông tin về việc sử dụng vốn của DN để đem đi đầu tư. Nếu những đồng vốn này tạo ra được nhiều lợi nhuận thì sẽ tạo được niềm tin cho ngân hàng để ngân hàng quyết định sẽ cho vay hay tiếp tục cho vay. Ngược lại, nếu những đồng vốn đem đi đầu tư có khả năng sinh lời kém hay thậm chí là thua lỗ thì các thông tin này cũng đều được phản ánh thông qua quá trình phân tích hiệu quả sử dụng vốn, giúp cho các ngân hàng cân nhắc kỹ trước khi có quyết định cho DN đó vay vốn hay không để tránh rơi vào tình trạng nợ xấu. Với cơ quan thuế: quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn của DN để nắm được tình hình kinh doanh của DN, từ đó biết được DN có thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà nước hay không. Với người lao động: cần những thông tin về hiệu quả sử dụng vốn để biết được sức mạnh thực sự của DN mình đang làm việc, từ đó có được niềm tin với DN và tạo động lực làm việc tốt hơn. 1.3.3. Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 1.3.3.1. Phƣơng pháp so sánh Để áp dụng phương pháp so sánh ta cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh được giữa các chỉ tiêu tài chính (Ví dụ như thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính,…) và theo mục đích phân tích để chọn gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian. Kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kế hoạch. Giá trị so sách có thể được lựa chọn là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. 6 1.3.3.2. Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính. Về nguyên tắc thì phương pháp tỷ lệ đòi hỏi phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của DN, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của DN với tỷ lệ tham chiếu. 1.3.4. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 1.3.4.1. Đánh giá khái quát tình hình biến động của các thành phần vốn Đánh giá khái quát tình hình biến động của các thành phần vốn (như VCĐ và VLĐ; VSCH và nợ phải trả) thông qua việc so sánh các số liệu tài chính của năm nay so với năm trước cả về số tuyệt đối lẫn tương đối. Công việc này sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin biết được tình hình thay đổi về tổng quy mô vốn kinh doanh, tỷ trọng của từng thành phần vốn trong tổng vốn qua các năm, lượng vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của DN. Để đánh giá tình hình biến động của các thành phần trong tổng nguồn vốn qua các năm, ta sử dụng các thông tin (TSNH, TSDH, vay ngắn hạn, vay dài hạn, vốn đầu tư của chủ sở hữu, lợi nhuận không chia,…) nằm trong các chỉ tiêu Tổng tài sản và Tổng nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán. Tuy nhiên, việc đánh giá tình hình biến động của các thành phần trong tổng nguồn vốn ở trên mới chỉ dừng lại ở mức độ khái quát. Để có thể đánh giá chi tiết hơn về hiệu quả sử dụng vốn của DN ta cần phải đi sâu phân tích các chỉ tiêu sau: 1.3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 1.3.4.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một cách chung nhất người ta dùng các chỉ tiêu như: Hiệu suất sử dụng tổng nguồn vốn; suất hao phí vốn trong kỳ; tỷ suất sinh lời trên tổng vốn.  Hiệu suất sử dụng tổng nguồn vốn (Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ) Hiệu suất sử dụng tổng nguồn vốn = Doanh thu thuần Tổng nguồn vốn (1) Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn được huy động để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh sau một kỳ sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ trình độ sử dụng vốn của DN đem đi đầu tư có hiệu quả.  Suất hao phí vốn trong kỳ Suất hao phí vốn trong kỳ = Tổng nguồn vốn Doanh thu thuần (2) 7 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất