CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động trong doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài ra các tư liệu lao động còn có
các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, các đối tượng lao động (như
nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm…) tham gia vào chu kỳ sản xuất và không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào
giá trị sản phẩm
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các
tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động
của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động.
Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại: tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất bao gồm
các loại nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở
dang... đang trong quá trình dự trữ sản xuất, chế biến. Còn tài sản lưu động lưu thông
bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn
trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước... Trong quá trình
sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn
vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Vốn lưu động được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu là tiền tệ
sang hình thái vật tư, hàng hoá dự trữ. Khi vật tư dự trữ được đưa vào sản xuất, chúng
ta chế tạo thành các bán thành phẩm. Sau khi sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ, vốn
lưu động quay về hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình sản xuất kinh doanh diễn
ra liên tục, không ngừng, cho nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng có tính
chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Do có sự chu chuyển không
ngừng nên vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận tồn tại cùng một lúc dưới các
hình thái khác nhau trong sản xuất và lưu thông.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất, là một bộ phận trực tiếp hình thành nên thực thể của sản phẩm. Trong cùng một
lúc, vốn lưu động của doanh nghiệp được phổ biến khắp các giai đoạn luân chuyển và
tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục,
doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau đó,
1
Thang Long University Library
khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy, sẽ
khiến cho chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật tư,
cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của
doanh nghiệp. Nhưng mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản
ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu
thông sản phẩm có hợp lý không?
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó để
hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định để
đầu tư vào tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
“Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của
doanh nghiệp để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được bình thường liên tục. Vốn lưu
động luân chuyển toàn bộ giá trị một lần, tuần hoàn và hoàn thành tuần hoàn sau một
chu kỳ sản xuất kinh doanh”.[2, tr.24]
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động trong doanh nghiệp
Để phù hợp với các đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của các
doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh:
dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường
xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu
động. Vốn lưu động có hai đặc điểm:
Thứ nhất, vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị hao
mòn hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá
trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
Thứ hai, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động thường xuyên
thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyyển sang vốn vật tư
hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi
chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
1.1.3. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp vấn đề tổ chức và quản lý vốn lưu động có một vai trò quan
trọng. Có thể nói, quản lý vốn lưu động là bộ phận trọng yếu của công tác quản lý hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu động nhằm đảm bảo sử dụng vốn
lưu động hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng
có hiệu quả thì càng có thể sản xuất được nhiều loại sản phẩm, nghĩa là càng tổ chức
được tốt quá trình mua sắm, quá trình sản xuất và tiêu thụ. Do vốn lưu động có rất
2
nhiều loại mà lại tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và thường xuyên thay
đổi hình thái vật chất. Do đó, muốn quản lý tốt vốn lưu động, người ta phải tiến hành
phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức sau:
1.1.3.1. Phân loại vốn lưu động theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình
sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành ba
loại:
Vốn lưu động trong khâu dự trữ: Bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (dầu
tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp, ký cược,
ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các
khoản tạm ứng...)
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu
động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.3.2. Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này vốn lưu động có thể chia thành bốn loại:
Vốn vật tư, hàng hoá: Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện vật
cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm...
Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán
ngắn hạn...
Các khoản phải thu, phải trả:
Các khoản phải thu: bao gồm các khoản mà doanh nghiệp phải thu của
khách hàng và các khoản phải thu khác.
Các khoản phải trả: là các khoản vốn mà doanh nghiệp phải thanh toán cho
khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản phải nộp cho Ngân sách
Nhà nước hoặc thanh toán tiền công cho người lao động.
3
Thang Long University Library
Vốn lưu động khác: bao gồm các khoản dự tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố,
ký quỹ, ký cược...
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự
trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Phân loại vốn lưu động theo quan hệ sở hữu về vốn
Vốn lưu động sẽ được tài trợ bởi hai nguồn vốn đó là vốn chủ sở hữu và các
khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ cơ bản cho nguồn vốn lưu động của doanh
nghiệp. Còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ một phần cho nguồn vốn lưu động của
doanh nghiệp mà thôi. Bởi vì nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ cơ bản cho tài sản cố định.
Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ
theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn
chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước;
vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ
phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ
sung từ lợi nhuận doanh nghiệp...
Các khoản nợ: Là các khoản được hình thành từ vốn vay các ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái
phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền
sử dụng các khoản nợ này trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết
định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài
chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.3.4. Phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành
Nếu xét theo nguồn hình thành thì tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi các nguồn
vốn sau:
Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu
khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại
hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn được hình thành từ vốn góp liên
doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có
4
thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá theo thoả thuận của
các bên liên doanh.
Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hành thương mại hoặc tổ chức tín
dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp
khác.
Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn: Bằng việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy
được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình.
Từ góc độ quản trị tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó
doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng
vốn của mình.
1.1.4. Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp
Vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng giữ một vai trò quyết định trong sản
xuất kinh doanh, để đảm bảo được cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành
thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất
định. Vốn lưu động có mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ
khâu mua sắm vật tư sản xuất cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Việc sử dụng vốn lưu
động hợp lý và đảm bảo được nhu cầu vốn lưu động sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động. Do đó vốn lưu động có tính quyết định rất lớn trong việc thiết
lập chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
VLĐ có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của DN. Trong nền kinh tế
thị trường hiện nay doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi
muốn mở rộng quy mô, DN phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất
là đủ để dự trữ vật tư, hàng hóa. VLĐ còn giúp cho DN chớp được thời cơ kinh doanh
và tạo được lợi thế cạnh tranh cho mình.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị của vốn lưu
động được chuyển dịch toàn bộ ngay trong 1 lần vào giá trị của sản phẩm và là nhân tố
chính tạo nên giá thành sản phẩm. Do đó quản lý VLĐ tốt sẽ giúp giảm được chi phí
hạ giá thành sản phẩm, làm tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động với đặc điểm là khả năng chu chuyển của nó sẽ giúp cho doanh
nghiệp dễ dàng thay đổi chiến lược sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu của
thị trường cũng như nhu cầu tài chính trong các quan hệ đối ngoại của doanh nghiệp.
VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trinh tái sản xuất. Muốn
cho quá trình sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải đáp ứng được nhu cầu về vốn
5
Thang Long University Library
đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các hình thái có được
mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình
thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại.
1.1.5. Tầm quan trọng của vốn lưu động trong doanh nghiệp
Vai trò của quy mô và mức độ thay đổi vốn lưu động: nhà quản lý cần phải
dành nhiều thời gian quản lý những hoạt động mang tính chất thường nhật của
doanh nghiệp;
Mối quan hệ chặt chẽ giữa tăng hay giảm qui mô của hoạt động và doanh thu
với mức dự trữ vốn lưu động;
Tình trạng tài chính của doanh nghiệp được thể hiện ở các tài khoản VLĐ, đặc
biệt là tiền, kho và phải thu khách hàng;
VLĐ đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.6. Xác định nhu cầu vốn lưu động
1.1.6.1. Nguyên tắc xác định nhu cầu vốn lưu động
Việc xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp cần phải được tuân thủ các nguyên
tắc cơ bản sau:
Phải xuất phát từ tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhu
cầu VLĐ đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách hợp lý,
tránh tình trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn gây ảnh hưởng đến sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nhu cầu VLĐ phải quán triệt nguyên tắc tiết kiện.
Đảm bảo cân đối với các bộ phận kế toán trong doanh nghiệp
1.1.6.2. Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
Để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết doanh nghiệp có thể
sử dụng các phương pháp khác nhau. Tuỳ theo điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể
lựa chọn phương pháp thích hợp. Sau đây là một số phương pháp chủ yếu:
Phƣơng pháp trực tiếp
Phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc dự trữ
vật tư, sản xuất và tiêu dùng sản phẩm để xác định nhu cầu của từng khoản vốn lưu
động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Sau đây là phương pháp xác định nhu cầu VLĐ cho từng khâu kinh doanh của doanh
nghiệp:
6
Xác định nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ:
VNL = Mn
NNL
Trong đó:
VNL: Nhu cầu VLĐ trong kỳ kế hoạch.
Mn: Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày về NVL.
NNL: Số ngày dự trữ hợp lý.
Xác định nhu cầu VLĐ trong khâu lưu thông:
VTP = ZSX
NTP
Trong đó:
VTP: Vốn thành phẩm kỳ kế hoạch.
ZSX: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một kỳ kế hoạch.
NTP: Số ngày luân chuyển của vốn thành phẩm.
Phƣơng pháp gián tiếp
Trên thực tế để ước đoán nhanh nhu cầu VLĐ năm kế hoạch các doanh nghiệp
thường sử dụng phương pháp tính toán căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn và số
vòng quay VLĐ dự tính năm kế hoạch. Phương pháp tính như sau:
Vnc =
M1
L1
Trong đó:
M1: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
L1: Số vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô
của Nhà nước, mục tiêu hoạt động SXKD của các DN là cung cấp sản phẩm, lao động
dịch vụ cho xã hội nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Vì thế để có thể tồn tại và phát
triển trong môi trường cạnh tranh càng khốc liệt vấn đề “hiệu quả” phải được quan tâm
hàng đầu, là yêu cầu sống còn của doanh nghiệp.
Theo nghĩa chung nhất hiệu quả được hiểu là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố cần thiết để tham gia các hoạt động theo mục đích nhất định của con
người. Về cơ bản, vấn đề hiệu quả phản ánh trên hai mặt là hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội.
7
Thang Long University Library
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh quá trình sử
dụng các tài sản lưu động, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp sao cho đảm bảo
mang lại kết quả sản xuất kinh doanh cao nhất với chi phí sử dụng vốn thấp nhất.
Hiệu quả được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu khác nhau. Nó phản
ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước
đo tiền tệ hay là mối quan tương quan giữa lợi nhuận thu được và chi phí bỏ ra để thực
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu như lợi nhuận thu được lớn hơn chi phí bỏ ra
thì doanh nghiệp được coi là có hiệu quả trong việc sử dụng vốn lưu động.
1.2.2. Chiến lược quản lý vốn lưu động
Vốn lưu động là một chỉ số liên quan đến một lượng tiền mà doang nghiệp cần để
duy trì hoạt động thường xuyên, hay nói cách khác là lượng tiền cần thiết để tài trợ cho
hoạt động chuyển hóa nguyên liệu thô thành thành phẩm bán ra thị trường. Những
thành tố quan trọng của vốn lưu động đó là lượng hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản
phải trả các khoản mục này dùng để đánh giá hiệu quả và tiềm lực tài chính của công
ty.
Nhóm tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn bao gồm tài khoản phải thu, hàng lưu
kho, tài khoản phải trả có vai trò đặc biệt quan trọng. Những tài khoản này đại diện
cho những mảng trong doanh nghiệp mà nhà quản trị thường xuyên và trực tiếp phải
quan tâm xử lý. Ngoài ra nợ ngắn hạn cũng có vai trò quan trọng bởi nó là nghĩa vụ
phải trả trong ngắn hạn của doanh nghiệp.
Thay đổi lượng vốn lưu động của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến luồng
tiền của doanh nghiệp. Tăng vốn lưu động đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải
dùng tiền để thanh toán chẳng hạn như việc mua hoặc chuyển đổi hàng trong kho,
thanh toán nợ…như thế tăng vốn lưu động sẽ làm giảm lượng tiền doanh nghiệp đang
nắm giữ. Tuy nhiên, nếu vốn lưu động giảm, điều này đồng nghĩa với việc doang
nghiệp có ít tiền hơn để thanh toán cho các nghĩa vụ nợ ngắn hạn, điều này có tác động
gián tiếp và khó lường trước đến vận hành trong tương lai của doanh nghiệp. Khả năng
quản lý vốn lưu động của doang nghiệp càng tốt thì nhu cầu vay nợ càng giảm, ngay
cả khi doanh nghiệp có tiền nhàn rỗi thì việc quản trị vốn lưu động cũng rất cần thiết
vì nó đảm bảo rằng lượng vốn nhàn rỗi này sẽ được đầu tư một cách hiệu quả nhất cho
nhà đầu tư.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ảnh quan hệ giữa các khoản phải
thanh toán với tiềm lực tài chính của doanh nghiệp.
8
1.2.3.1. Khả năng thanh toán hiện hành
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn bằng các tài sản có
Khả năng thanh toán hiện hành =
thể chuyển hóa thành tiền trong vòng dưới một năm. Khả năng thanh toán hiện hành
lớn hơn hoặc bằng một cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp đang ở ngưỡng
an toàn. Còn nếu khả năng thanh toán ngắn hạn nhỏ hơn một thì có thể doanh nghiệp
đang dùng các khoản vay ngắn hạn để tài trợ cho các tài sản dài hạn. Chỉ tiêu này thấp
ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng
nếu như quá cao không phải lúc nào cũng là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy doanh
nghiệp phụ thuốc quá nhiều vào “tài sản lưu động”
1.2.3.2. Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng tài sản ngắn hạn - Giá trị lưu kho
Tổng nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh cho biết doanh nghiệp có đủ các tải sản ngắn hạn để
thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn mà không phải bán đi hàng tồn kho. Hệ số này
đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp vì đã loại đi bộ
phận chậm chuyển đổi thành tiền nhất là hàng tồn kho. Nếu hệ số này lớn hơn một,
doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt các khoản nợ và ngược lại doanh nghiệp đang
có rủi ro cho thanh khoản. Tuy nhiên, hệ số này quá cao sẽ không tốt cho việc đánh giá
khả năng sinh lời, quá nhỏ sẽ không đủ khả năng thanh toán ngay các khoản nợ. Hệ số
thanh toán nhanh nhỏ hơn nhiều so với hệ số thanh toán hiện hành thì doanh nghiệp
đang phụ thuộc vào hàng tồn kho. Đây là một hệ số hết sức quan trọng để đánh giá
tình hình thực tại của một doanh nghiệp nhằm đưa ra các quyết định đầu tư.
1.2.3.3. Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp hay chính là
hệ số vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang
chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán,
các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi trong thời hạn 3 tháng và
không gặp rủi ro lớn. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh
nghiệp tốt và ngược lại. Để có cái nhìn trực diện hơn về khả năng thanh toán tức thời
thì cần phải được đem so sánh với khả năng thanh toán tức thời trung bình ngành.
9
Thang Long University Library
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.4.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng vốn
lưu động cao hay thấp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng số lần
luân chuyển vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
Số lần luân chuyển vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn
lưu động hay số vòng quay vốn lưu động thực hiện trong một kỳ nhất định, thường là
một năm. Công thức như sau:
L=
M
VLĐ q
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển VLĐbq trong kỳ.
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.
VLĐbq: Số VLĐ bình quân trong kỳ.
VLĐ q =
VLĐ đầu k + VLĐ cuối k
2
Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho một
vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích. Thời gian luân chuyển của vốn lưu
động càng ngắn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động rất linh hoạt, tiết kiệm
và tốc độ luân chuyển của nó sẽ càng lớn. Công thức như sau:
K=
3 0
L
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
L: Số lần luân chuyển vốn lưu động.
1.2.4.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm tuyệt đối
VTKTĐ=
M0
3 0
(K1-K0)=
M0
L1
M0
L0
Mức tiết kiệm tương đối
VTKTgĐ=
M1
3 0
(K1-K0)=
10
M1
L1
M1
L0
Trong đó:
VTKTĐ, VTKTgĐ : Mức tiết kiệm VLĐ tuyệt đối, tương đối.
M1, M0: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch, kỳ báo cáo.
K1, K0: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch, kỳ báo cáo.
L1, L0: Số vòng quay của VLĐ kỳ kế hoạch, kỳ báo cáo.
Mức tiết kiệm vốn lưu động là số vốn lưu động mà doanh nghiệp tiết kiệm được
trong kỳ kinh doanh hoặc số vốn lưu động tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển
vốn nên doanh nghiệp tăng tổng mức luân chuyển mà không cần tăng thêm vốn lưu
động hoặc tăng với quy mô không đáng kể.
1.2.4.3. Hàm lượng vốn lưu động
Hàm lượng vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn
lưu động. Chỉ tiêu này cao hay thấp cũng được đánh giá ở các nghành khác nhau. Đối
với nghành công nghiệp nhẹ thì hàm lượng vốn lưu động chiếm trong doanh thu rất
cao. Còn đối với nghành công nghiệp nặng thì hàm lượng vốn lưu động chiếm trong
doanh thu thấp.
1.2.4.4. Tỷ suất sinh lời vốn lưu động
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ lợi nhuận sau thuế được tạo ra bởi
một đòng vốn lưu động càng cao, doanh nghiệp đang quản lý vốn lưu động tốt.
1.2.5. Xác định vòng quay của tiền
1.2.5.1. Thời gian quay vòng hàng lưu kho
Hệ số lưu kho: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ hàng tồn kho được quay bao nhiêu
vòng. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy doanh nghiệp đang bán hàng rất tốt, hàng không
bị ứ đọng, nhưng doanh nghiệp cũng sẽ gặp rủi ro nếu như nhu cầu thị trường tăng cao
do không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Ngược lại nếu chỉ tiêu này thấp, đang
thể hiện là hàng trong kho của doanh nghiệp đang bị ứ đọng nhiều sẽ làm tăng chi phí
lưu kho.
Hệ số lưu kho =
Giá vốn hàng bán
Giá trị lưu kho
Thời gian luân chuyển kho trung bình: Chỉ số này cho biết thời gian trung bình
của một vòng quay kho hay số ngày hàng hóa được lưu kho. Vòng quay càng lớn tức
11
Thang Long University Library
là tốc độ luân chuyển càng nhanh, kỳ luân chuyển hàng tồn kho càng được rút ngắn,
hàng hóa trong kho luân chuyển càng nhanh sẽ giúp doanh nghiệp tránh ứ đọng vốn.
Thời gian luân chuyển kho trung bình =
365
Hệ số lưu kho
1.2.5.2. Thời gian thu nợ trung bình
Hệ số thu nợ =
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng
Hệ số thu nợ: Phản ánh khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp, chỉ số này càng
cao thể hiện khả năng thu hồi các khoản phải thu tốt, khách hàng đang chiếm dụng ít
vốn của doanh nghiệp.
Thời gian thu nợ trung bình =
365
Hệ số thu nợ
Thời gian thu nợ trung bình: là khoảng thời gian trung bình doanh nghiệp thu hồi
được các khoản nợ từ khách hàng, chỉ tiêu này càng nhỏ thì tốt đối với doanh nghiệp
vì doanh nghiệp thu hồi được các khoản nợ trong thời gian ngắn hạn, doanh nghiệp có
thể có tiền để đầu tư tiếp vào các hoạt động khác.
1.2.5.3. Thời gian trả nợ trung bình
Hệ số trả nợ =
GVHB
Chi phí QLBH
Phải trả người bán
Thời gian trả nợ =
Lương, thuế phải trả
365
Hệ số trả nợ
Thời gian trả nợ trung bình cho biết trung bình một năm các khoản phải trả quay
vòng được bao nhiêu lần. Đó là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp nhận nợ cho
đến khi doanh nghiệp trả nợ, chỉ số này càng cao càng tốt vì nó là khoảng thời gian mà
doanh nghiệp chiếm dụng được vốn của người bán.
1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
1.2.6.1. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ suất này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và
cho biết trong 100 đồng doanh thu, có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trên thực tế,
tỷ suất sinh lời trên doanh thu giữa các ngành là khác nhau, còn trong bản thân một
ngành, công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tốt hơn thì sẽ có hệ số này
cao hơn. Xét trên góc độ của nhà đầu tư, một công ty có điều kiện phát trển thuận lợi
sẽ có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận ròng trung bình của ngành và có thể tăng
liên tục.
12
1.2.6.2. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ phân tích 100 đồng tài sản sẽ tạo được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt,
đó là nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng, mua
thêm máy móc thiết bị. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ
là tốt hơn so với một công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp.
Hệ số ROA thường có chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có sự đầu
tư vào dây chuyển sản xuất, máy móc, xây dựng … thường có ROA nhỏ hơn so với
các ngành không phải đầu tư nhiều vào tài sản như dịch vụ, quảng cáo, …
1.2.6.3. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp, điều đó
sẽ giúp nhà quản trị doanh nghiệp tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho mục đích sản xuất
kinh doanh. Đây cũng được coi là một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một công ty có
thể sinh lời trong tương lai. Thông thường, ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng
hiệu quả đồng vốn chủ sở hữu, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa
vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình
huy động vốn, mở rộng quy mô.
1.2.6.4. Phân tích Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
DN bằng các công cụ quản lý hiệu quả. Trong phân tích tài chính, người ta sử dụng mô
hình Dupont để phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính, nhờ đó mà chúng ta
có thể phát hiện những ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định.
Phương trình Dupont được tách ra thành 2 chỉ số:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
= ROS
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Để ROA tăng DN có 2 sự lựa chọn:
13
Thang Long University Library
Thứ nhất DN có thể gia tăng khả năng bán hàng nhằm nâng cao doanh thu
đồng thời tiết kiệm và cắt giảm chi phí nhằm tăng lợi nhuận ròng.
Thứ hai DN có thể nâng cao hiệu quả sử dụng các tài sản lưu động sẵn có của
mình nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản. Hay là DN cần tạo ra
nhiều doanh thu hơn từ tài sản sẵn có.
ROE = ROS
=
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hệ số sử dụng VCSH
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
VCSH
Mô hình Dupont trên để tăng ROE đó là tăng ROA, ROS hoặc là tăng hệ số sử
dụng VCSH. Vây để tăng hệ số này thì DN cần xem xét khả năng trả nợ để có tăng sử
dụng vốn hay không. Nếu ROE lớn hơn ROA thì có nghĩa hệ số sử dụng VCSH tăng
và có tác đụng tích cực làm cho hệ số ROE càng cao các cổ phiếu càng hấp dẫn các
nhà đầu tư hơn.
1.3. Chiến lƣợc quản trị vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.3.1. Quản trị tài sản lưu động và nợ ngắn hạn
Hình 1.1. Chính sách quản lý TSLĐ và NNH
Thận trọng
Cấp tiến
Dung hòa
TSLĐ
NVNH
TSLĐ
NVNH
TSLĐ
NVNH
TSCĐ
NVDH
TSCĐ
NVDH
TSCĐ
NVDH
(Nguồn: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – NXB Tài chính)
Khi kết hợp việc quản trị tài sản lưu động và nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có 3
chiến lược quản trị vốn lưu động có thể theo đuổi là: Chính sách cấp tiến, chính sách
thận trọng và chính sách dung hòa. Nếu doanh nghiệp theo đuổi chiến lược quản trị
vốn dung hòa có nghĩa là doanh nghiệp tuân thủ nguyên tắc tài trợ (phù hợp, hay
tương thích).
Nguyên tắc phù hợp được phát biểu như sau: Nên sử dụng nguồn vốn dài hạn để
tài trợ cho tài sản dài hạn và nên sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản
ngắn hạn. Mục đích của nguyên tắc này là cân bằng luồng tiền tạo ra từ tài sản với kỳ
hạn của nguồn tài trợ. Tăng tạm thời vào tài sản lưu động nên được tài trợ bằng nguồn
vốn ngắn hạn mà có thể được thanh toán khi tài sản lưu động giảm. Sở dĩ có điều này
là vì tài sản lưu động có khả năng quay vòng nhanh, nên được tài trợ bằng vốn ngắn
hạn để tiết kiệm chi phí lãi. Tăng tài sản lưu động thường xuyên hay tài sản dài hạn mà
14
cần nhiều thời gian để quy đổi ra thành tiền thì nên được tài trợ bằng vốn dài hạn để
đảm bảo khả năng tự chủ tài chính, khả năng thanh toán.
Nguyên tắc phù hợp có thể áp dụng cho vấn đề thảo luận trước đó về chính sách
quản lý tài sản lưu động và nợ ngắn hạn. Chính sách quản trị vốn lưu động cấp tiến có
tỷ trọng tài sản lưu động thấp và tỷ trọng nợ ngắn hạn cao. Chính sách quản trị vốn lưu
động thận trọng có tỷ trọng tài sản lưu động cao và tỷ trọng nợ ngắn hạn thấp. Doanh
nghiệp có thể áp dụng nguyên tắc phù hợp để cân bằng lại hai chiến lược quản trị vốn
trên như:
Nếu công ty theo đuổi chiến lược quản trị tài sản lưu động cấp tiến tức là duy
trì tỷ trọng tài sản lưu động thấp thì công ty cần cân bằng rủi ro bằng cách duy
trì tỷ trọng nợ ngắn hạn cũng thấp của chiến lược quản trị nợ ngắn hạn thận
trọng.
Nếu công ty theo đuổi chiến lược quản trị tài sản lưu động thận trọng (duy trì
tỷ trọng tài sản lưu động cao) thì nó nên được cân bằng bằng việc áp dụng
chiến lược quản trị nợ ngắn hạn cấp tiến (duy trì tỷ trọng nợ ngắn hạn cao).
Nếu công ty có tỷ trọng tài sản lưu động ở mức trung bình thì cũng nên duy trì
tỷ trọng nợ ngắn hạn ở mức trung bình.
Mục tiêu bao trùm của mọi hoạt động trong doanh nghiệp trong đó có hoạt động
quản lý vốn lưu động là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Và việc áp dụng
nguyên tắc phù hợp cũng nhằm mục đích đó, có tính đến rủi ro và thu nhập yêu cầu.
Nếu công ty theo đuổi chiến lược cấp tiến, các cổ đông xem như chứa đựng nhiều rủi
ro, với các yếu tố khác không đổi, sẽ có tỷ lệ P/E thấp hơn so với những chính sách
thận trọng. Trong trường hợp này, Công ty cần thực hiện một trong số chiến lược
tương thích ( tài sản cấp tiến, nợ thận trọng), do chính sách này cho phép tối đa hóa giá
trị thị trường cổ phiếu cho các cổ đông.
1.3.2. Quản trị vốn bằng tiền
Xây dựng quy trình thu (chi) tiền mặt nhằm đảm bảo tính hiệu quả kinh tế trong
quá trình luân chuyển. Để lựa chọn được phương thức thu (chi) tiền tối ưu, chúng ta
cần đánh giá hiệu quả của các phương thức thu (chi) tiền đó, phương thức thu (chi)
tiền đề xuất và phương thức thu (chi) tiền hiện tại trên cơ sở so sánh lợi ích sau thuế
tăng thêm và chi phí sau thuế tăng thêm.
Lợi ích tăng thêm
∆B = ∆t *TS * I * (1-T)
Trong đó:
∆B: Lợi ích tăng thêm
15
Thang Long University Library
∆t: Số ngày chênh lệch giữa hai phương thức
∆t = t1 – t2 trong đó t1 là thời gian chuyển tiền của phương thức hiện tại, t2 là số
ngày chuyển tiền của phương thức thu tiền đề xuất.
TS: Quy mô chuyển tiền: số tiền đang chuyển trong một năm, một chu kỳ hay
một giao dịch.
I: lãi suất đầu tư được xác định theo ngày (vì ∆t tính theo ngày).
T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chi phí tăng thêm
∆C = (C2-C1) * (1-T)
Trong đó:
∆C: Chi phí tăng thêm sau thuế của phương thức thu tiền hiện tại so với phương
thức thu tiền đề xuất.
C2: Chi phí của phương thức thu tiền mới
C1: chi phí của phương thức thu tiền hiện tại.
Trên cơ sở so sánh ∆B và ∆C để rút ra kết luận:
Nếu ∆B > ∆C: lựa chọn phương thức thu tiền đề xuất.
Nếu ∆B < ∆C: lựa chọn phương thức thu tiền hiện tại.
Nếu ∆B = ∆C: bàng quan.
Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính của doanh nghiệp,
quản lý vốn bằng tiền mặt là quá trình bao gồn quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ và
tài khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của
doanh nghiệp, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt
trong ngắn cũng như dài hạn.
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi dự trữ tiền mặt cũng nhằm đến mục đích sau:
Trong suốt quá trình tạo ra các giao dịch kinh doanh như mua sắm nguyên vật
liệu, hàng hóa và thanh toán các khoản chi phí cần thiết cho doanh nghệp.
Mục đích đầu cơ: Nhằm sẵn sàng nắm bắt những cơ hội đầu tư thuận lợi trong
kinh doanh như mua nguyên vật liệu dự trữ khi thị trường giảm giá, hoặc tỷ
giá biến động thuận lợi, hay mua các chứng khoán đầu tư nhằm mục tiêu gia
tăng lợi nhuận của công ty. Nhiều công ty giữ một số lượng lớn tài sản lỏng để
hi vọng thôn tính các công ty khác. Tương tự như vậy cho thời kỳ suy thoái
kinh tế, các công ty thường trì hoãn việc thanh toán và cố gắng tích trữ tài sản
lỏng để vượt qua thời kỳ khó khăn.
16
Mục đích dự phòng: trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
dự phòng tiền mặt để chi trả các khoản phải thanh toán ngay tức thời.
Mức dự trữ tiền mặt tối ưu cần được xác định sao cho doanh nghiệp có thể
tránh được các rủi ro không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh
toán nên phải trả lãi cao hơn, không làm mất khả năng mua chịu của nhà cung
cấp, tận dụng các cơ hội kinh doanh để có lợi nhuận cao hơn cho doanh
nghiệp.
1.3.2.1. Lợi ích của việc nắm giữ tiền
Đảm bảo khả năng thanh toán, không để bị rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toán dẫn tới phá sản.
Tận dụng được những cơ hội đặc biệt:
Nhờ sẵn có tiền, công ty có thể tận dụng cơ hội chiết khấu thanh toán do
nhà cung cấp đưa ra do đó làm giảm chi phí mua yếu tố đầu vào.
Cũng nhờ sẵn có tiền, công ty có thể tận dụng những cơ hội mua đặc biệt
như sụt giá tạm thời hay dự đoán có tăng giá mạnh trong tương lai.
Cải thiện vị thế tín dụng của doanh nghiệp: Mức xếp hạng tín dụng của công
ty có thể chịu ảnh hưởng của mức tài sản lỏng mà công ty nắm giữ. Giữ mức
quá thấp tài sản lỏng có thể có ảnh hưởng đến vị thế tín dụng và mức xếp hạng
tín dụng dẫn đến chi phí huy động vốn sẽ cao hơn trong tương lai.
1.3.2.2. Rủi ro của việc nắm giữ tiền
Nếu doanh nghiệp dự trữ quá ít tiền, có thể mắc phải nguy cơ không có khả
năng hoạt động bình thường như: Việc thanh toán bị trì hoãn, nguồn tiền bị cắt
giảm, phải huy động thêm các nguồn tài chính ngắn hạn (tạo chi phí huy động
vốn) hoặc bán tài sản (tạo ra lỗ tiềm tàng) hoặc bị bỏ qua một số cơ hội. Trong
một số trường hợp, công ty có thể bị đệ trình yêu cầu bảo hộ theo luật phá sản
hay phải giải thể.
Nếu doanh nghiệp dự trữ quá nhiều: Do tiền cũng là tài sản không sinh lời,
việc giữ quá nhiều tiền mặt sẽ khiến doanh nghiệp mất cơ hội đầu tư vào tài
sản sinh lời khác như: Chứng khoán, trái phiếu, cho vay có lãi…
Sự đánh đổi giữ lợi ích và rủi ro, tính thanh khoản và khả năng sinh lời của tiền
là một phần thiết yếu của quản trị tiền. Vì vậy:
Trong quản lý tiền, việc quan trọng nhất là DN phải giữ được một lượng tiền
dự trữ tối ưu để vừa đảm bảo khả năng thanh toán cũng như tất cả các nhu cầu
của doanh nghiệp mà chi phí cơ hội là thấp nhất. Không dự trữ dư thừa vào tài
17
Thang Long University Library
sản có tính thanh khoản cao vì thông thường đầu tư vào tài sản dài hạn sẽ
mang lại lợi nhuận cao hơn so với đầu tư vào tài sản ngắn hạn.
Duy trì số dư tiền tối thiểu trong khi vẫn quản lý tốt danh mục đầu tư chứng
khoán khả thị để đảm bảo thu nhập tương xứng với rủi ro.
1.3.3. Quản trị các khoản phải thu
1.3.3.1. Mục tiêu quản trị các khoản phải thu
Doanh nghiệp thường bán hàng theo cả hai phương thức: Trả ngay và trả chậm.
Theo cách thức thứ nhất tiền được nhận ngay lập tức, theo cách thức thứ hai việc mở
rộng tín dụng thương mại dẫn đến việc hình thành khoản phải thu khách hàng. Phải thu
khách hàng thể hiện phần doanh thu bán hàng trả chậm mà chưa thu tiền. Theo thời
gian, khi người mua thanh toán tiền, doanh nghiệp sẽ nhận được tiền cho số hàng bán
trước đây. Nếu như khách hàng không tiến hành thanh toán nợ, doanh nghiệp sẽ phải
gánh chịu tổn thất do nợ xấu. Tuy nhiên, nếu như không có tín dụng thương mại, sức
cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ thấp, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế. Vì vậy, khoản tín
dụng thương mại liên quan tới rủi ro, thu nhập và giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp
nên cần được quản lý một cách hiệu quả và chặt chẽ.
Sơ đồ 1.1. Phƣơng thức án hàng của doanh nghiệp
Bán trả chậm
Tăng doanh thu
Tăng phải thu
Tăng lợi nhuận
Tăng chi phí
So sánh lợi ích
và chi phí
Quyết định
(Nguồn: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – NXB Tài chính)
Trong quản trị tài chính, mà cụ thể phạm vi của vấn đề đang nghiên cứu là khoản
phải thu khách hàng, luôn có sự đánh đổi giữa rủi ro và thu nhập. Thậm chí, các phòng
ban trong cùng một doanh nghiệp cũng muốn có những chính sách khác nhau để phục
vụ cho lợi ích của bộ phận mình. Phòng Marketing mong muốn những điều khoản tín
dụng và chính sách mềm dẻo để có thể tăng doanh thu. Tuy nhiên, giám đốc tài chính
lại muốn khoản phải thu khách hàng có giá trị càng thấp càng tốt bởi những lý do như
18
giảm rủi ro với nợ khó đòi thậm chí không thể thu hồi được, tránh ứ đọng vốn hay phải
huy động thêm vốn, có thể dùng vốn, mà đáng lẽ đầu tư vào phải thu khách hàng, vào
những dự án và tài sản dài hạn mang lại lợi nhuận cao hơn.
Kết quả là có một sự đánh đổi giữa rủi ro và thu nhập yêu cầu. Một mặt, rủi ro
của việc không cung cấp tín dụng là mất doanh thu. Mặt khác, một khoản phải thu quá
cao sẽ gây ra chi phí và có thể vượt quá những lợi ích về doanh thu và sản xuất. Cần
thiết có một nỗ lực phối hợp giữa các bộ phận marketing, sản xuất và tài chính để cân
bằng giữa rủi ro và thu nhập để có quyết định cuối cùng đúng đắn.
1.3.3.2. Quy mô các khoản phải thu khách hàng
Sơ đồ 1.2. Quy mô của khoản phải thu khách hàng
Tiền mặt
Mức doanh
thu
Mức doanh
thu án trả
chậm
Qui mô khoản
phải thu khách
hàng
Chính sách
tín dụng và
thu tiền
Điều khoản
bán
Phân tích tín
dụng
QĐ cấp tín dụng
Thời gian
trả chậm
Chính sách thu
tiền
Nợ xấu
(Nguồn: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – NXB Tài chính)
Các yếu tố tác động đến mức đầu tư vào phải thu khách hàng:
Ngành nghề kinh doanh của công ty: Hành vi của các đối thủ cạnh tranh là
nhân tố chính ảnh hưởng tới điều khoản tín dụng của doanh nghiệp.
Tổng doanh thu: Chính sách tín dụng lỏng sẽ khuyến khích tăng doanh thu.
Các yếu tố khác như tình trạng của nền kinh tế, tính cấp tiến hay không của
các nỗ lực marketing và các nhân tố khác đều ảnh hưởng tới doanh thu. Khi
doanh thu tăng, thông thường mức doanh thu bán hàng trả chậm và giá trị đầu
tư vào khoản phải thu khách hàng cũng tăng.
Chính sách tín dụng và thu tiền của công ty: Bao gồm 4 khía cạnh
Điều khoản và điều kiện bán trả chậm.
Phân tích tín dụng.
19
Thang Long University Library
Quyết định tín dụng.
Chính sách thu tiền.
1.3.3.3. Mô hình cơ bản
Để xác định xem công ty có nên cấp tín dụng hay không, chúng ta so sánh giá trị
hiện tại của lợi ích (giá trị của dòng tiền vào hay dòng tiền sau thuế các năm) và chi
phí của việc cấp tín dụng với một mức rủi ro cho trước. Giá trị hiện tại ròng NPV, của
quyết định cấp tín dụng được tính toán như sau:
NPV = CFt/k – CF0
Trong đó:
CFt: Dòng tiền sau thuế mỗi kỳ
k: Tỷ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế phản ánh nhóm rủi ro của khách hàng tiềm
năng.
CF0: Giá trị mà doanh nghiệp đầu tư vào khoản phải thu khách hàng.
Trên cơ sở giá trị hiện tại ròng, doanh nghiệp sẽ quyết định về cấp tin dụng
như sau:
Nếu NPV > 0: Cấp tín dụng
Nếu NPV < 0: Không cấp tín dụng
Nếu NPV = 0: Bàng quan
Đưa ra quyết định tín dụng:
Để tính được giá trị hiện tại ròng, ta phải xác định được dòng tiền sau thuế
mỗi kỳ CFt và giá trị đầu tư vào khoản phải thu khách hàng CF0. Đó là
CF0 = VC* S * (ACP/ 3 5 ngày)
Và: CFt = [ S * (1- VC) - S * BD - CD] * (1-T)
Trong đó:
VC: Dòng tiền ra biến đổi tính theo tỷ lệ % trên dòng tiền vào.
S: Dòng tiền vào (doanh thu) dự kiến hàng năm
ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày)
BD: Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu (%)
CD: Dòng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng cho việc quản lý và thu các
khoản phải thu khách hàng.
T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
20
- Xem thêm -