BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH
VƢỢNG CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN THU HẰNG
MÃ SINH VIÊN
: A16186
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH
VƢỢNG CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
Giáo viên hƣớng dẫn
: Th.s Lê Thị Hà Thu
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thu Hằng
Mã sinh viên
: A16186
Chuyên ngành
: Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI - 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận này là kết quả của quá trình học tập tại trường Đại học Thăng Long và
quá trình tìm hiểu thực tế của bản thân em tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt
Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đông Đô trong thời gian qua.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn tới trường Đại học Thăng Long cũng như tới các
thầy, cô giáo đã giảng dạy và giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường. Em cũng
xin cảm ơn Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng- Chi nhánh Đông
Đô đã tạo điều kiện cho em cơ hội tìm hiểu, nghiên cứu về hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân của ngân hàng.
Bên cạnh đó, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Lê Thị Hà Thu–
người đã nhiệt tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thiện khóa luận này.
Trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những sai sót, vì thế em rất
mong sự đóng góp của quý thầy cô và của Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng – Chi nhánh Đông Đô để khóa luận này được hoàn thiện hơn cả về nội
dung và hình thức.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có
sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu
của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thu Hằng
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................10
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................1
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
thương mại .................................................................................................................1
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay đối với Khách hàng cá nhân của
Ngân hàng thương mại ..........................................................................................1
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ...................1
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân .......................3
1.1.4. Các hình thức cho vay Khách hàng cá nhân của Ngân hàng
thương mại ............................................................................................................4
1.1.5. Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân hiện nay ....................4
1.2.
Tổng quan về hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân .........6
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân .........6
1.2.2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân ..........................................................................................................7
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân
7
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân ........................................................................................................11
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ .....................................19
2.1.
Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh
Vượng – Chi nhánh Đông Đô ..................................................................................19
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đông Đô ........................................19
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự, nhiệm vụ của các phòng ban ............20
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2010 – 2012 ....21
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn .................................................................21
2.1.3.2 Hoạt động cho vay ..............................................................................26
2.1.3.3. Một số hoạt động kinh doanh khác ................................................30
2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh ......................................................31
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đông Đô ......................35
2.2.1. Các quy định chung về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - nhánh Đông Đô ..35
2.2.1.1. Nguyên tắc và điều kiện cho vay .....................................................35
2.2.1.2. Số tiền cho vay .................................................................................36
2.2.1.3. Thời gian cho vay ............................................................................36
2.2.1.4. Lãi suất cho vay ...............................................................................37
2.2.1.5. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân ............................................37
2.2.1.6. Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đông Đô....................................41
2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đông Đô ..................42
2.2.3. Tình hình doanh số thu nợ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đông Đô ..................43
2.2.4. Tình hình dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đông Đô ..................44
2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đông Đô ............49
2.3.1. Chỉ tiêu định tính ...............................................................................49
2.3.2. Chỉ tiêu định lượng ............................................................................51
2.4. Đánh giá hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đông Đô ......................58
2.4.1. Những kết quả đạt được ....................................................................58
Thang Long University Library
2.4.2. Những khó khăn và hạn chế ............................................................. 59
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế................................................................ 60
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
THỊNH VƢỢNG CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ ............................................................. 63
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Việt Nam Thịnh Vương chi nhánh Đông Đô giai đoạn năm 2013 - 2015 ...63
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay........................................63
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ....64
3.2.
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với khách hàng cá
nhân của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đông Đô .........64
3.2.1. Công tác huy động vốn ....................................................................64
3.2.2. Chính sách cho vay ............................................................................65
3.2.3. Áp dụng linh hoạt quy trình cho vay, đơn giản hóa thủ tục vay .....66
3.2.4. Công tác thẩm định tín dụng ............................................................. 67
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..............................................67
3.2.6. Xử lý nợ quá hạn ...............................................................................69
3.2.7. Giải pháp khác ...................................................................................69
3.3.
Một số kiến nghị ...................................................................................70
3.3.1. Đối với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng ........................70
3.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đông
Đô
..........................................................................................................70
KẾT LUẬN ..........................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................73
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
DPRR
Dự phòng rủi ro
KHCN
Khách hàng cá nhân
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
TMCP
Thương mại cổ phần
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
VPBank
Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
VPBank Đông Đô
Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh
Đông Đô
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của VPBank Đông Đô giai đoạn 2010 -2012 ........ 23
Bảng 2.2.Tình hình hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại Việt Nam Thịnh
Vượng chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2010 – 2012.......................................................29
Bảng 2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh khác tại chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2010
– 2012 ............................................................................................................................ 30
Bảng 2.4.Tình hình thu nhập – chi phí của VPBank Đông Đô giai đoạn 2010 - 2012 . 34
Bảng 2.5. Tình hình doanh số cho vay khách hàng cá nhân giai đoạn 2010 – 2012 .... 43
Bảng 2.6. Tình hình doanh số thu nợ giai đoạn 2010 – 2012 ....................................... 44
Bảng 2.7. Tình hình dư nợ cho vay khách hàng cá nhân giai đoạn 2010 – 2012 ......... 47
Bảng 2.8. Tình hình dư nợ cho vay phân theo nhóm nợ giai đoạn 2010 – 2012 .......... 48
Bảng 2.9.Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu trên tổng dư nợ đối với KHCN của chi
nhánh Đông Đô từ năm 2010 đến năm 2012 .................................................................51
Bảng 2.10. Hệ số chất lượng cho vay KHCN của chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2010 2012 ............................................................................................................................... 52
Bảng 2.11. Tỷ lệ trích lập DPRR cho vay KHCN ......................................................... 54
Bảng 2.12. Hệ số khả năng bù đắp rủi ro ...................................................................... 55
Bảng 2.13. Tình hình thu lãi cho vay khách hàng cá nhâncủa chi nhánh Đông Đô giai
đoạn 2010 - 2012 ........................................................................................................... 57
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng – Chi nhánh Đông Đô .............................................................................20
Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay KHCN ............................................................................ 40
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Một trong những nhân tố tạo sự thay đổi lớn đối với môi trường hoạt động của
lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng trong thời gian tới là nước ta gia nhập vào WTO. Với
sức ép của quá trình hội nhập, vấn đề đặt ra đối với hầu hết các NHTM trong nước
hiện nay là làm thế nào để nâng cao tính cạnh tranh và khai thác tối đa các cơ hội của
thị trường mở. Vì những lí do đó nên để thích ứng với điều kiện kinh tế năng động và
những thay đổi của pháp luật đòi hỏi các Ngân hàng phải thường xuyên đổi mớ
ứ, hiện tại hay tương lai các NHTM luôn tìm kiếm các cơ hội để thu lợi
nhuận qua việc tăng trưởng nguồn vốn bằng nhiều cách khác nhau. Trong công cuộc
đổi mới, cùng với sự tăng trưởng kinh tế, các chính sách Ngân hàng thường xuyên
được chấn chỉnh và sửa đổi theo hướng chủ động, linh hoạt, hòa nhập với cơ chế thị
trường và xu hướng hội nhập quốc tế với hướng tăng huy động vốn và đa dạng hóa các
nghiệp vụ kinh doanh, tín dụng.
Với nền kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay các thành phần kinh tế luôn
luôn cần có sự trợ giúp về vốn để có thể đáp ứng ngày càng cao hơn nhu cầu sản xuất
kinh doanh của mình. Tuy nhiên, nhu cầu về vốn lại là vấn đề còn nan giải đối với các
doanh nghiệp và cá nhân. Nhu cầu đó đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư rất lớn. Việc
tài trợ này, đã được các NHTM chủ động đóng góp vai trò của mình nhằm thúc đẩy sự
phát triển kinh tế vùng. Trong số đó có Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Việt
Nam Thịnh Vượng (VPBank).
Để đáp ứng nhu cầu về vốn như trên VPBank cũng đã đóng góp một phần nào
trong việc đầu tư các khoản tín dụng vào nền kinh tế. VPBank n
đã
t
cho vay
VPBank
hoạt động
cho vay đã được VPBank quan tâm và nghiên cứu nghiêm túc để mở rộng thị trường
hơn.
Qua thờ
họ
ễ
Ngân hàng Thương mại cổ
phần Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đông Đô (VPBank Đông Đô)
hoạt động cho vay
Tuy nhiên với phạm
vi khóa luận của mình, em chỉ đi sâu và tìm hiểu về hiệu quả hoạt động cho vay đối
với Khách hàng cá nhân tại VPBank Đông Đô.
Thang Long University Library
“Giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Việt Nam Thịnh Vƣợng – chi nhánh Đông Đô” làm nội dung viết khóa luận
tốt nghiệp cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là nhằm tìm hiểu hiệu quả hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân
ổ chức tín dụng nói chung và của VPBank Đông Đô
nói riêng để từ đ
cho vay khách hàng cá nhân
Ngân hàng trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-
Đối tượng ngiên cứu: hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.
Phạm vi nghiên cứu: hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đông Đô trong 3 năm: 2010,
2011 và 2012
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập thông
tin và phương pháp phân tích. Thông tin thu thập được thông qua nhiều kênh như quá
trình thực tập trực tiếp tại ngân hàng, phỏng vấn cán bộ nhân viên của ngân hàng, các
báo cáo tài chính năm, báo cáo tín dụng,… Phương pháp phân tích sử dụng các thông
tin này, kết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin, từ đó đưa ra
những nhận định về tình hình cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng chi nhánh Đông Đô.
5. Kết cấu của khóa luận
Nội dung của khóa luận gồm 3 chương :
Chƣơng 1: Lý luận chung về hiệu quả hoạt động cho vay Khách hàng cá
nhân tại ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – chi nhánh Đông Đô
Chƣơng 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay Khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – chi nhánh Đông Đô
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thƣơng
mại
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay đối với Khách hàng cá nhân của Ngân hàng
thương mại
Cho vay là hoạt động truyền thống nhất của NHTM và thường chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tỷ trọng tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang
lại rủi ro nhất. Đây là một hình thức cấp tín dụng mà theo đó NHTM giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Khách hàng vay vốn của NHTM bao gồm các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế,
khách hàng cá nhân và hộ gia đình. Trong đó khách hàng cá nhân và hộ gia đình ngày
càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động cho vay của NHTM. Các cá nhân và hộ
gia đình vay tiền từ NHTM để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc đầu tư cho mục
đích kinh doanh sản xuất của mình. Theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam năm
2010: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Như vậy, cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM bao gồm các hình thức cho vay
mà ngân hàng cung cấp cho các cá nhân hoặc hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng,
đầu tư hay sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Khách hàng của hoạt động cho vay KHCN là các cá nhân, hộ gia đình những
người có mức thu nhập từ trung bình trở lên và ổn định có nhu cầu vay vốn phục vụ
cho những mục đích sinh hoạt, tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
của cá nhân hay hộ gia đình đó. Khác với khách hàng là các doanh nghiệp và tổ chức
kinh tế, KHCN thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng và chịu sự ảnh
hưởng nhiều bởi môi trường kinh tế, văn hóa – xã hội. Chính vì vậy, ở mỗi khu vực
khác nhau, nhu cầu vay vốn của KHCN cũng khác nhau tùy thuộc vào tình hình nền
kinh tế, trình độ dân trí, thu nhập, tập quán và thị hiếu tiêu dùng của dân cư. KHCN
đến ngân hàng xin vay vốn thường nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại của họ, các
khoản vay này có thể là vay để mua ô tô, mua nhà hoặc sửa chữa nhà…hoặc vay kinh
doanh trên quy mô nhỏ.
1
Thang Long University Library
Quy mô của các hợp đồng cho vay KHCN thường nhỏ hơn nhiều so với cho vay
đối với KHDN là do KHCN vay vốn thường là để đáp ứng những nhu cầu tiêu dùng
hoặc sản xuất kinh doanh trên quy mô hộ gia đình nên số vốn mà họ xin vay thường
không lớn. Thêm vào đó điều kiện về tài sản đảm bảo của KHCN thường không nhiều
và không có giá trị lớn ràng buộc làm cho số vốn NHTM chấp thuận cho KHCN vay
không cao như các khoản cho vay KHDN. Đồng thời khi khách hàng có nhu cầu mua
sắm hàng hóa để tiêu dùng, họ thường có xu hướng tiết kiệm từ trước. Họ tìm đến
ngân hàng để bù đắp phần thiếu hụt tạm thời.
Tuy vậy, số lượng KHCN đến vay vốn tại NHTM lại lớn hơn nhiều lần so với số
lượng KHDN, đặc biệt ở các NHTM hoạt động theo định hướng là ngân hàng bán lẻ số
lượng này là rất lớn. Chính vì vậy tổng quy mô cho vay KHCN của các NHTM vẫn
chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng
Cho vay KHCN là khoản mục cho vay có chi phí cao hơn nhiều so với khoản
mục cho vay KHDN do số lượng các khoản cho vay KHCN là rất lớn nhưng quy mô
của từng khoản vay thường nhỏ nên các NHTM phải bỏ ra nhiều chi phí (cả về nhân
lực và công cụ) trong việc phát triển khách hàng, lập hồ sơ, thẩm định, xét duyệt, và
quản lí các khoản vay… Một nguyên nhân khác khiến chi phí của các khoản cho vay
KHCN cao là vì hoạt động cho vay KHCN ở nước ta mới được phát triển trong những
năm gần đây, nhiều hình thức cho vay còn khá mới mẻ đối với khách hàng. Do đó, các
ngân hàng phải tiến hành các chương trình quảng cáo giới thiệu sản phẩm để phát triển
khách hàng, mở rộng thị phần, hoạt động này góp phần làm cho chi phí các khoản cho
vay KHCN tăng thêm.
Các khoản cho vay KHCN thường là những khoản cho vay có độ rủi ro cao đối
với ngân hàng vì trong danh mục cho vay KHCN có nhiều sản phẩm cho vay không
cần tài sản đảm bảo và nguồn thu nợ chủ yếu của ngân hàng là qua quỹ lương hàng
tháng của khách hàng. Tuy nhiên, tình hình tài chính của KHCN thường thay đổi
nhanh chóng theo tình trạng công việc, sức khỏe và từ môi trường kinh tế. Trong hoạt
động sản xuất kinh doanh các cá nhân và hộ gia đình thường có trình độ quản lí yếu,
thiếu kinh nghiệm, trình độ khoa học kĩ thuật và công nghệ lạc hậu do đó rủi ro cao,
công việc kinh doanh có thể dễ dàng thất bại, ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho ngân
hàng.
Ngoài ra, việc thẩm định và quyết định cho vay KHCN thường gặp nhiều khó
khăn do vấn đề thông tin không đầy đủ, không rõ ràng, nguồn thông tin do chính
khách hàng cung cấp rất khó xác định tính trung thực, do đó chất lượng thẩm định
khách hàng không cao. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến các quyết định cho vay
của ngân hàng.
2
Các khoản cho vay KHCN thường có lãi suất cao hơn so với các khoản cho vay
KHDN của NHTM. Nguyên nhân là do chi phí của việc cho vay KHCN khá lớn, việc
cho vay đối với KHCN chứa đựng rủi ro cao như đã đề cập ở trên.
Tùy thuộc vào từng mục đích vay vốn và hình thức cho vay mà các khoản vay
của KHCN có thời hạn: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đối với những khoản vay bổ
sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh, thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ
sản xuất kinh doanh của cá nhân và hộ gia đình do đó thời hạn vay thường là ngắn hạn.
Bên cạnh đó, đối với những khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và
hộ gia đình, thời hạn thường là trung hạn và dài hạn tùy thuộc vào khả năng đáp ứng
nguồn vốn của ngân hàng và khả năng trả nợ của khách hàng, đối với những khoản
vay mua nhà, thời hạn cho vay có thể kéo dài hơn.
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Hiện nay sự cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt nhất là tại các đô thị,
nơi tập trung số lượng lớn các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn và mật độ ngân
hàng dày đặc. Dưới áp lực cạnh tranh về cung cấp dịch vụ ngân hàng trong mấy năm
qua và sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, nhiều ngân hàng đã xác
định cho mình chiến lược phát triển theo định hướng ngân hàng bán lẻ.
Hoạt động cho vay KHCN nói riêng và nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ nói chung sẽ
góp phần làm tăng thị phần của các NHTM, đưa hình ảnh của ngân hàng đến với đông
đảo đối tượng khách hàng, cung cấp cho khách hàng danh mục sản phẩm đa dạng,
phục vụ tối đa mọi nhu cầu của khách hàng.
Việt Nam có môi trường chính trị ổn định, hệ thống pháp luật ngày càng được
hoàn thiện, môi trường kinh tế tăng trưởng liên tục và ổn định qua nhiều năm. Sự phát
triển của đời sống kinh tế xã hội và thu nhập gia tăng cũng dẫn đến những thay đổi
trong thói quen tiêu dùng của người dân. Một trong những thay đổi đáng chú ý là tỉ lệ
tiêu dùng của nguời dân dành cho hoạt động vui chơi giải trí đặc biệt là du lịch có xu
hướng tăng lên. Chất lượng cuộc sống của người dân không ngừng được cải thiện,
người tiêu dùng khó tính hơn và có nhu cầu cho cuộc sống cao hơn, đặc biệt là nhu cầu
bức xúc về nhà ở, phương tiện đi lại và họ sẵn sàng vay để sắm sửa. Do đó, hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân sẽ còn tiếp tục tăng trưởng nhanh trong những năm tới.
Đối với NHTM, việc mở rộng cho vay KHCN giúp ngân hàng mở rộng mối quan
hệ với đa dạng khách hàng, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, phân tán rủi ro và gia
tăng lợi nhuận.
Đối với khách hàng, hoạt động cho vay KHCN của NHTM giải quyết tốt những
nhu cầu cấp bách về vốn trong kinh doanh, và nâng cao đời sống của khách hàng, giúp
họ được hưởng một mức sống cao hơn dù chưa đủ khả năng chi trả trong hiện tai.
3
Thang Long University Library
Đối với nền kinh tế, cho vay KHCN có tác dụng tích cực trong việc kích cầu tiêu
dùng, từ đó tạo nên hiệu ứng kích thích sản xuất phát triển, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội.
1.1.4. Các hình thức cho vay Khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay KHCN bao gồm hai hình
thức: vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh.
Vay tiêu dùng: là các khoản vay phục vụ nhu cầu chi tiêu của các cá nhân và hộ
gia đình như: xây dựng nhà cửa, mua sắm đồ đạc, du học,...
Vay sản xuất kinh doanh: là các khoản vay phục vụ cho nhu cầu bổ sung vốn sản
xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình như bổ sung vốn lưu động, mua sắm
máy móc,...
Đối với hai hình thức vay trên, thời gian cho vay có thể là ngắn hạn (thời gian
cho vay dưới 12 tháng), trung hạn (thời gian cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng), dài
hạn (thời gian cho vay từ 60 tháng trở lên)
Phương thức vay có thể là:
Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và
ngân hàng làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay trả góp: là phương thức cho vay mà khi vay ngân hàng và khách hàng
thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều
kì hạn trong thời gian cho vay.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: là phương thức cho vay mà ngân hàng thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho vay chi vượt số tiền khách hàng có trong tài khoản
của mình phù hợp với quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam về
hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Riêng đối với các khoản vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên trong hoạt
động sản xuất kinh doanh thì phương thức cho vay là hạn mức tín dụng: ngân hàng và
khách hàng thỏa thuận một mức dư nợ vay tối đa duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định được sử dụng khá phổ biến.
Các điều khoản đảm bảo khoản vay là yếu tố quan trọng trong việc xét duyệt cho
vay khách hàng của ngân hàng. Hiện tại các ngân hàng xem xét cho vay với khách
hàng theo hai hình thức: cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm
bảo (tín chấp).
1.1.5. Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân hiện nay
Các sản phẩm cho vay KHCN được thiết kế rất đa dạng và mang đặc trưng riêng
của từng NHTM. Số lượng sản phẩm và tiện ích của các sản phẩm cho vay KHCN ở
4
mỗi ngân hàng là khác nhau, giúp cho khách hàng có nhiều lựa chọn phù hợp với nhu
cầu của mình hơn. Tuy nhiên, về cơ bản các sản phẩm cho vay KHCN được chia ra
làm 5 loại chính như sau:
-
Cho vay bất động sản
Đây là hình thức cho vay đối với KHCN nhằm đáp ứng nhu cầu mua nhà, hợp
thức hóa nhà đất, xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở. Thông thường, với loại sản phẩm này
giá trị khoản vay tuy nhỏ hơn nhiều so với cho vay KHDN nhưng cũng tương đối lớn
so với các sản phẩm còn lại trong danh mục cho vay KHCN vì vậy các ngân hàng đều
yêu cầu khách hàng cần có tài sản đảm bảo cho khoản vay này.
-
Cho vay tiêu dùng
Đây là sản phẩm được triển khai nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của KHCN
như mua ô tô, mua đồ dùng sinh hoạt trong gia đình, chi phí cho việc đi du học…. Các
khoản cho vay tiêu dùng giúp cho người tiêu dùng có cơ hội được hưởng một mức
sống cao hơn bởi họ có thể sử dụng hàng hóa và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi
trả. Khách hàng của loại hình sản phẩm này chủ yếu là những người có việc làm và thu
nhập ổn định như công nhân viên hưởng lương. Thông thường, đối với loại hình cho
vay tiêu dùng nhỏ lẻ các ngân hàng thường cho vay mà không cần tài sản đảm bảo và
thu nợ thông qua quỹ lương của khách hàng vay vốn. Đối với các khoản vay lớn hơn
như vay mua ô tô thì ngân hàng cũng yêu cầu tài sản đảm bảo là chiếc ô tô được mua,
với việc cho vay để đi du học thì ngân hàng giữ sổ tiết kiệm mà ngân hàng cho khách
hàng vay hình thành nên. Ở các nước phát triển thì tín dụng tiêu dùng là loại hình tín
dụng phát triển nhất và đem lại nguồn thu nhập chiếm tới hơn nửa thu nhập của ngân
hàng (khoảng 50% - 60%). Ở Việt Nam, cho vay tiêu dùng mới được các ngân hàng
triển khai trong mấy năm gần đây và còn khá mới mẻ với người dân. Đây cũng là cơ
hội để các NHTM tiến hành đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay này.
-
Cho vay sản xuất kinh doanh
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh khi bị thiếu hụt về vốn để bổ sung vốn lưu
động, mua sắm máy móc trang thiết bị… các KHCN thường tìm đến ngân hàng để xin
vay. Đặc điểm của loại hình này là số lượng khách hàng đến giao dịch lớn nhưng
doanh số giao dịch thì không cao (so với cho vay sản xuất kinh doanh của KHDN) và
cũng cần có tài sản đảm bảo.
-
Cho vay nông nghiệp
Là sản phẩm cho vay tập trung vào đối tượng là các hộ nông dân sản xuất nông
nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Sản phẩm cho vay này ngoài
mục đích thu lợi nhuận còn có mục đích xã hội: nó góp phần làm thay đổi tập quán
5
Thang Long University Library
làm ăn của nông dân, chuyển từ sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất lớn nhằm nâng cao đời
sống của nhân dân.
-
Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá
Là sản phẩm áp dụng cho các cá nhân có sổ tiết kiệm gửi tiền tại ngân hàng
chưa đáo hạn hoặc đang nắm giữ một lượng giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán có
nhu cầu sử dụng tiền. Đây là loại hình cho vay có rủi ro thấp vì khoản vay của khách
hàng được đảm bảo bằng chính những giấy tờ có giá hay khoản tiền gửi của khách
hàng hoặc người có liên quan tại ngân hàng.
1.2. Tổng quan về hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, cũng hạch toán kinh doanh độc
lập và hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Chính vì vậy, hiệu quả của cho vay có ảnh
hưởng rất lớn tới kết quả kinh doanh của ngân hàng do đó để đánh giá được hoạt động
cho vay của một ngân hàng có hiệu quả hay không cần phải tìm hiểu thế nào là hiệu
quả của hoạt động cho vay đó mà trước hết phải hiểu rõ được “hiệu quả” là gì? Có
nhiều cách để đạt được một kết quả giống nhau nhưng cách hiệu quả nhất là cách sử
dụng ít thời gian, công sức và nguồn lực nhất. Tuy nhiên, cần phải xem xét trên nhiều
góc độ khác nhau bởi mỗi quan điểm khác nhau sẽ có những cách nhận định khác nhau
về hiệu quả cho vay.
Hiệu quả cho vay xét trên góc độ của KHCN: thể hiện ở sự thỏa mãn yêu cầu
của các KHCN về quy mô vốn vay, lãi suất vay vốn, kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục vay vốn
đơn giản, điều kiện cho vay thông thoáng. Bên cạnh đó, các KHCN mong muốn được
ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn một cách kịp thời, tiến độ giải ngân nhanh chóng
để phục vụ cho các hoạt động SXKD của mình. Điều này góp phần đảm bảo an toàn,
uy tín và sự thân thiện của ngân hàng trong giao dịch với khách hàng.
Hiệu quả cho vay xét trên góc độ của NHTM: Đối với NHTM, một khoản vốn
cho vay được coi là có hiệu quả khi phạm vi, giới hạn, mức độ cho vay phù hợp với
khả năng tài chính của ngân hàng, đảm bảo đúng nguyên tắc cho vay chung theo quy
định của pháp luật và các quy định riêng của từng ngân hàng, hạn chế thấp nhất mức
độ rủi ro trong suốt quá trình kinh doanh của ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động cho
vay luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng nhưng bên cạnh đó
cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Do vậy, việc đảm bảo an toàn vốn vay là mục tiêu quan
trọng bên cạnh mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra một nhận định về hiệu quả cho vay
KHCN như sau: “hiệu quả cho vay KHCN là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu về
6
vốn cho KHCN, phù hợp với khả năng của ngân hàng và chính sách phát triển kinh tế
của địa phương, được doanh nghiệp đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh một cách
có hiệu quả nhất, tạo ra được lượng tiền lớn hơn để chi trả đủ chi phí, có lợi nhuận và
hoàn trả nợ đầy đủ cho ngân hàng cả gốc và lãi đúng hạn”.
1.2.2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Nâng cao hiệu quả cho vay KHCN là yêu cầu tất yếu của bản thân mỗi ngân
hàng. Bởi cho vay là hoạt động đặc trưng cơ bản, quyết định sự tồn tại, phát triển của
mỗi ngân hàng ở hầu hết các nước. Khi hoạt động cho vay của ngân hàng có chất
lượng đồng nghĩa với việc đồng vốn ngân hàng bỏ ra được sử dụng hiệu quả, ngân
hàng có khả năng thu hồi nợ đầy đủ, đúng hạn và có được lợi nhuận từ mỗi khoản vay
của khách hàng. Ngoài ra, hiệu quả cho vay tốt cũng phản ánh trình độ tổ chức quản lý
các hoạt động kinh doanh của ngân hàng và trình độ của cán bộ ngân hàng. Nhờ đó,
ngân hàng không những thu được lợi nhuận cao mà còn xây dựng được hình ảnh và uy
tín với khách hàng, giữ được khách hàng truyền thống và thu hút thêm nhiều khách
hàng mới. Ngân hàng có nhiều điều kiện mở rộng hoạt động cho vay cũng như các
dịch vụ ngân hàng khác, đồng thời tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên
thị trường. Hiện nay, các ngân hàng không chỉ cạnh tranh qua chính sách lãi suất mà
còn cạnh tranh qua chất lượng sản phẩm dịch vụ và khả năng đáp ứng nhu cầu khách
hàng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng cho vay
là cần thiết và là xu thế tất yếu của các NHTM trong giai đoạn hiện nay.
Hoạt động cho vay của NHTM là kênh cung cấp vốn chủ yếu cho các KHCN
hiện nay. Nhờ có vốn vay từ ngân hàng mà các KHCN có thêm nguồn vốn để tiêu
dùng, kinh doanh,...
Cho vay KHCN của NHTM góp phần thúc đẩy tiêu dùng, sản xuất,... Nó còn góp
phần khai thác có hiệu quả các nguồn lực quốc gia, thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và
tập trung vốn phục vụ SXKD, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và
tăng trưởng cho vay, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Khi các KHCN sử dụng vốn vay
đúng mục đích kinh doanh, hoàn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng đúng hạn sẽ tạo nên
các nguồn lực, củng cố cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc gia. Nếu tăng
trưởng cho vay chậm và chất lượng cho vay kém tức là việc sử dụng vốn không có
hiệu quả, khả năng hấp thụ vốn của các giúp cho nền kinh tế phát triển mạnh, ổn định,
bền vững, tạo điều kiện hội nhập kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
-
Các chỉ tiêu định tính
Sự phù hợp của các thông lệ, quy trình và chính sách cho vay là cơ sở pháp lí
đảm bảo cho các khoản vay được an toàn, hiệu quả. Hiện nay, một số quy trình cho
7
Thang Long University Library
vay thường có năm bước cơ bản: tiếp nhận hồ sơ, phân tích tín dụng, quyết định tín
dụng, giải ngân và cuối cùng là giám sát và thanh lí tín dụng.
Khả năng của lãnh đạo ngân hàng trong việc quản lý hiệu quả tài sản cũng là một
lí do quan trọng góp phần vào hiệu quả cho vay KHCN bởi vì lãnh đạo phải có chuyên
môn mới đánh giá được hồ sơ xin vay của khách hàng đồng thời phải có những chính
sách kịp thời khi phát hiện có nợ xấu.
Bên cạnh đó là sự đa dạng hóa và chất lượng của danh mục tín dụng KHCN cũng
có ảnh hưởng không kém. Nhu cầu của khách hàng là vô cùng đa dạng, vì thế để đáp
ứng được điều đó, Ngân hàng cần có những sản phẩm khác nhau phù hợp với mong
muốn của khách hàng. Tuy nhiên những sản phẩm đó phải đảm bảo chất lượng, đúng
với quy định của pháp luật và ít rủi ro.
Ngân hàng luôn phải trích lập DPRR để đảm bảo cho các khoản vay, tỷ lệ này
càng cao chứng tỏ ngân hàng hoạt động không hiệu quả. Vì thế các ngân hàng nên
xem xét, thẩm định các khoản vay của khách hàng để đảm bảo khách hàng đủ khả
năng thanh khoản. Đồng nghĩa với việc trích lập DPRR sẽ được giảm xuống.
Hiệu quả hoạt động cho vay KHCN còn phụ thuộc rất lớn vào khả năng thâm
nhập thị trường cho vay tín dụng cá nhân và địa bàn, thị phần hoạt động của ngân
hàng. Ngân hàng nào có đại bàn và thị phần hoạt động càng lớn thì càng có điều kiện
để phát triển hoạt động cho vay của mình.
Hoạt động cho vay nào cũng hàm chứa rủi ro. Vì thế việc kiểm soát nội bộ ra đời
với các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định cụ thể giúp nhận dạng, đo lường, đánh
giá thường xuyên, liên tục để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa các rủi ro trong hoạt động
cho vay, qua đó đề xuất những biện pháp quản lý rủi ro thích hợp, nâng cao chất lượng
cho vay của ngân hàng. Hoạt động kiểm soát nội bộ được thực hiện thường xuyên,
nghiêm túc và hiệu quả sẽ tác động rất lớn đến chất lượng cho vay của ngân hàng.
Liên quan mật thiết đến hoạt động cho vay đó là cán bộ tín dụng. Khoản vay có
an toàn hay không phụ thuộc rất nhiều đến chất lượng thẩm định của cán bộ. Điều đó
đồng nghĩa với việc ngân hàng phải có chính sách đào tạo, khen thưởng phù hợp đối
với công việc của từng nhân viên. Chỉ có như vậy nhân viên mới yên tâm làm việc và
cho kết quả tốt nhất.
- Các chỉ tiêu định lƣợng
+ Vòng quay vốn tín dụng khách hàng cá nhân
Doanh số thu nợ KHCN
Vòng quay vốn cho vay KHCN =
Dư nợ bình quân KHCN
8
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng KHCN phản ánh số vòng chu chuyển vốn tín
dụng của NH đối với khách hàng. Vòng quay vốn càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay
NH đã luân chuyển nhanh hay nói một cách khác là đồng vốn ngân hàng cho khách
hàng vay đã tham gia nhiều vào chu kỳ kinh doanh của khách hàng. Vòng quay vốn tín
dụng KHCN nhanh chứng tỏ tốc độ quay vòng vốn của khách hàng vay vốn cao,
khách hàng hoạt động có hiệu quả với đồng vốn vay của ngân hàng, phản ánh tình
hình ngân hàng quản lý vốn tín dụng đối với khách hàng tốt, chất lượng tín dụng cao.
Ngược lại chỉ số này thấp chứng tỏ có những bất ổn có thể xảy ra trong quá trình thu
hồi vốn. Thông qua đó ngân hàng sớm có biện pháp nhắc nhở, đôn đốc khách hàng,
kịp thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Đây cũng là căn cứ để ngân hàng đưa ra quyết
định có cho vay trong những lần tiếp theo hay không.
+ Tỷ lệ Nợ quá hạn khách hàng cá nhân
Tỷ lệ nợ quá hạn (NQH) KHCN là tỷ lệ phần trăm giữa NQH cho vay KHCN và
tổng dư nợ cho vay KHCN của NHTM ở một thời điểm nhất định, thường là cuối
tháng, cuối quý, cuối năm. Tỷ lệ này cho biết tại thời điểm xác định cứ 100 đồng ngân
hàng đã cho vay thì có bao nhiêu đồng là NQH.
Tỷ lệ NQH
KHCN
NQH cho vay KHCN
=
x
100%
Tổng dư nợ cho vay KHCN
NQH cho vay KHCN là khoản nợ gốc hay lãi mà KHCN không trả được khi đến
hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Đối với ngân hàng, việc khách hàng không
trả đúng hạn có thể ảnh hưởng đến tính thanh khoản cũng như hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng, là lời cảnh báo cho ngân hàng, hy vọng thu lại tiền vay trở nên mong
manh. Ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu thiệt hại kịp thời
như tăng cường công tác đôn đốc doanh nghiệp trả nợ khi đến hạn, tích cực đòi nợ đã
quá hạn cũng như giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của khách hàng nhằm giảm
thiểu những rủi ro trong cho vay có thể đến. Chất lượng cho vay cũng được thể hiện
một phần thông qua NQH. Tỷ lệ NQH càng cao chứng tỏ ngân hàng đang gặp rủi ro
tín dụng và có khả năng mất vốn.
Các NHTM phải tiến hành phân loại các nhóm nợ theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN của
NHNN. Việc phân loại nhóm nợ cụ thể này sẽ giúp cho các NHTM có thể đưa ra các
chính sách hợp lý cho từng nhóm nợ, qua đó cũng có thể đánh giá được chất lượng cho
vay của NHTM.
+ Tỷ lệ nợ xấu khách hàng cá nhân
9
Thang Long University Library
- Xem thêm -