Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng do...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh hưng yên - phòng giao dịch khoái châu

.PDF
74
51100
199

Mô tả:

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về Doanh nghiệp 1.1.1 a) Khái niệm và đặc điểm của Doanh nghiệp Khái niệm về Doanh nghiệp Nhìn chung cách định nghĩa DN có rất nhiều, mỗi định nghĩa mang một nội dung với một ý nghĩa nhất định, bởi mỗi tác giả đứng trên nhiều góc độ và quan điểm khác nhau để tiếp cận DN và đưa ra các khái niệm. Ví dụ: quan điểm luật pháp, quan điểm hệ thống, quan điểm chức năng,… Theo quan điểm luật pháp: Điều 3 của luật doanh nghiệp có định nghĩa rằng: "Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh". DN là một đơn vị tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân: Đây là điều kiện cơ bản để quyết định sự tồn tại của một DN trong nền kinh tế quốc dân, do Nhà nước chấp nhận, khẳng định và xác minh. Việc khẳng định tư cách pháp nhân của DN với tư cách là một thực thể kinh tế, đòi hỏi DN phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong việc thanh toán những khoản công nợ khi DN đó phá sản hoặc giải thể. Theo quan điểm hệ thống: DN là một tổ chức sống trong một thể sống là nền kinh tế quốc dân và gắn liền với nơi nó tồn tại. Vì vậy, cuộc sống của DN phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng quản lý của những người tạo ra nó. Theo quan điểm chức năng: DN ra đời và tồn tại luôn gắn liền với một vị trí của một địa phương nhất định, sự phát triển cũng như suy giảm của DN đó đều có ảnh hưởng đến chính địa phương đó. Thông qua các khái niệm trên có thể hiểu cơ bản DN là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, hoặc dịch vụ, trên cơ sở đó tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, để thông qua đó tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội. Đã là một DN thì nhất thiết phải được cấu thành bởi các yếu tố sau:  Yếu tố tổ chức: một tập hợp bao gồm các bộ phận chuyên môn hóa nhằm thực hiện các chức năng quản lý như bộ phận sản xuất, bộ phận thương mại, bộ phận tài chính.  Yếu tố sản xuất: các nguồn lực về lao động, vốn, vật tư, thông tin  Yếu tố trao đổi: những dịch vụ thương mại – mua các sản phẩm đầu vào, bán các sản phẩm đầu ra làm sao cho có lợi.  Yếu tố phân phối: thanh toán cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ cho Nhà nước, trích lập quỹ và tính cho các hoạt động tương lai của DN bằng các khoản lợi nhuận thu được. 1 Thang Long University Library b) Đặc điểm của Doanh nghiệp Đã là doanh nghiệp thì sẽ mang những những đặc điểm như sau: là một đơn vị kinh tế, có trụ sở giao dịch ổn định, được hoạt động kinh doanh hợp pháp vì mục tiêu lợi nhuận. Cụ thể:  Là đơn vị kinh tế, hoạt động trên thương trường, có trụ sở giao dịch ổn định, có tài sản: mỗi DN là một thành phần kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh và hoạt động trên thị trường, có trụ sở làm việc và giao dịch ổn định và phải có tài sản để tham gia hoạt động sản xuất.  Có tính hợp pháp: Đã được đăng ký kinh doanh và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành hay dịch vụ mà DN đã đăng ký với cơ quan quản lý của nhà nước.  Hoạt động kinh doanh: sản xuất kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ, là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường.  Hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận: điều này yêu cầu các DN hoạt động kinh doanh phải sinh lợi và thu lại lợi nhuận cho DN. 1.1.2 Phân loại Doanh nghiệp a) Xét theo dấu hiệu sở hữu, tức là căn cứ vào chủ sở hữu phần vốn thành lập lên Doanh Nghiệp được chia ra làm 5 loại hình  DN Nhà nước  DN Nhà nước độc lập  Tổng công ty Nhà nước  DN tư nhân  Công ty hợp danh: là một loại hình công ty trong đó các thành viên chia sẻ lợi nhuận cũng như thua lỗ của công ty mà họ cùng nhau đầu tư vào.  Công ty cổ phần là DN trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DN trong phạm vi số vốn đã góp vào DN.  DN có vốn đầu tư nước ngoài  Một phần vốn đầu tư nước ngoài (liên doanh)  100% vốn đầu tư nước ngoài  DN tập thể  Hợp tác xã  Liên hợp tác xã  DN của các tổ chức chính trị xã hội b) Xét theo số lượng chủ sở hữu đầu tư vốn gồm 2 loại hình 2  DN một chủ: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.  DN nhiều chủ: là doanh nhiệp có nhiều thành viên cùng làm chủ và các thành viên phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DN trong phạm vi số vốn đã góp vào DN. c) Xét theo tính chất của chế độ trách nhiệm về mặt tài sản của các chủ thể kinh doanh, Doanh nghiệp gồm 2 loại  Trách nhiệm hữu hạn: là loại hình công ty mà thành viên công ty có thể là tổ chức, cá nhân. Đặc biệt số lượng thành viên công ty TNHH không vượt quá năm mươi, thành viên công ty TNHH chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.  Trách nhiệm vô hạn: là loại hình mà chủ thể phải chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản, tức là họ phải lấy toàn bộ tài sản của họ ra để trả các khoản nợ phát sinh do hành vi của họ. d) Xét theo quy mô Doanh nghiệp  DN nhỏ: Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ, qui định số lượng lao động trung bình hàng năm từ 10 đến dưới 200 người lao động được coi là DN nhỏ.  DN vừa: số lượng lao động trung bình hàng năm từ 200 đến dưới 300 người.  DN lớn: số lượng lao động trung bình hàng năm trên 300 người. e) Xét theo lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế quốc dân  DN công nghiệp: là các DN hoạt động chuyên về lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm được "chế tạo, chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Ví dụ: Khai thác khoáng sản, than, đá và dầu khí; Chế biến, chế tạo (kể cả chế biến thực phẩm, gỗ); Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước.  DN nông nghiệp: là các DN hoạt động về các lĩnh vực như: trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch.  DN thương mại: là các DN hoạt động về các lĩnh vực trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, kiến thức, tiền tệ,…giữa hai hay nhiều đối tác và có thể nhận lại một giá trị nào đó bằng tiền thông qua giá cả hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thức thương mại hàng đổi hàng.  DN hoạt động dịch vụ: Dịch vụ trong kinh tế học, được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất. Tất cả những người cung cấp (sản xuất) dịch vụ hợp thành khu vực thứ ba của nền kinh tế. Có nhiều ngành dịch vụ:Cung cấp điện, nước, xây dựng (không kể sản xuất vật liệu xây dựng), thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, môi giới… f) Xét theo tư cách pháp nhân  Tổ chức kinh tế theo quy chế pháp nhân 3 Thang Long University Library  Tổ chức kinh tế theo quy chế thể nhân Ngoài ra, còn phân chia DN theo vị trí địa lý: DN trong nước hoặc DN nước ngoài, thuộc hay không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật. Tùy theo những tiêu chí khác nhau mà có những cách phân loại DN khác nhau. Nhưng dù tồn tại dưới hình thức nào thì cũng không thể phủ nhận vai trò và sự đóng góp của DN đối với nền kinh tế nói chung và cho người tiêu dùng nói riêng. Vì vậy, hoạt động cho vay đối với DN cũng là một trong những mục tiêu hướng tới cho dù hoạt động này vẫn còn những khó khăn nhất định. Tuy nhiên, đây vẫn là một hoạt động tiềm năng đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. 1.1.3 Vai trò của Doanh nghiệp đối với nền kinh tế DN có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, đó là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). DN góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội. Bên cạnh đó, DN còn có những vai trò khác như: Thứ nhất, Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ cấu lớn của nền kinh tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương. Khi DN phát triển ở tất cả các ngành nghề và ở mọi miền địa phương sẽ giúp phân công lại lao động và đặc biệt giúp Nhà nước hoàn thành mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành. Chuyển dần từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Thứ hai, Doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là DN ngành công nghiệp tăng nhanh là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập. Thứ ba, DN cùng Nhà nước và cộng đồng góp phần giải quyết tốt vấn đề an sinh xã hội của đất nước. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong thực hiện BHXH và hỗ trợ xã hội đối với người lao động và cộng đồng, mang tính chất tất yếu và thường xuyên. Nó xuất phát từ chính nhu cầu sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và được quy định thực hiện bởi chính sách, pháp luật của Nhà nước. Bên cạnh đó, Doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển là yếu tố quyết định đến tăng trưởng cao và ổn định của nền kinh tế. Lợi ích cao hơn mà tăng trưởng doanh nghiệp đem lại là tạo ra khối lượng hàng hoá và dịch vụ lớn hơn, phong phú hơn, chất lượng tốt hơn, thay thế được nhiều mặt hàng phải nhập khẩu, góp phần quan trọng cải thiện và nâng cao mức tiêu dùng trong nước và tăng xuất khẩu, đó cũng là yếu tố giữ cho nền kinh tế ổn định và phát triển. Không chỉ vậy, DN còn giúp giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người lao động, giải quyết được một khối lượng lớn về việc làm cho người lao động. 4 Cuối cùng, phát triển doanh nghiệp tác động đến giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội. Sản phẩm hàng hoá và dịch vụ do khối doanh nghiệp tạo ra ngày càng phong phú, đa dạng về chủng loại mặt hàng, chất lượng hàng hoá, dịch vụ được nâng lên đã giải quyết cơ bản nhu cầu tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ ngày càng cao của toàn xã hội, góp phần nâng cao mức sống vật chất của dân cư và tăng nhanh lượng hàng hoá xuất khẩu. Nhìn chung, vai trò của DN không chỉ quyết định sự phát triển bền vững về mặt kinh tế mà còn giúp đảm bảo ổn định về các vấn đề xã hội. Do đó, DN luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, đặc biệt là vấn đề cung cấp vốn phục vụ sản xuất kinh doanh cho DN. Hiện nay, nguồn vốn này chủ yếu được cung cấp từ NH. Vì thế, việc nâng cao chất lượng cho vay đối với DN là một việc rất cần thiết đối với các NHTM. 1.2 Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại 1.2.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại và đặc điểm của Ngân hàng thương mại a) Khái niệm Ngân hàng thương mại Lịch sử nhân loại đã chứng kiến cuộc thay đổi kỳ diệu của nền kinh tế, kết quả của những sự chuyển mình qua nhiều thế kỷ ấy chính là hệ thống các NH hiện đại ngày nay với vị trí là xương sống, là mạch máu của nền kinh tế quốc dân. Để đưa ra một định nghĩa chính xác về NHTM người ta thường dựa vào tính chất mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và kết hợp tính chất, múc đích và đối tượng hoạt động. Mỗi quốc gia khác nhau có một khái niệm khác nhau, nhưng đều thống nhất coi NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ với mục tiêu lợi nhuận. Theo Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930: “Những nhà băng thiết yếu bao gồm những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm…” Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ và các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã định nghĩa: “NHTM là loại hình Ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác theo qui định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trong đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh và cung ứng thường xuyên một hoặc một số nhiệm vụ như: nhận tiền gửi, cung cấp dịch vụ tín dụng, dịch vụ thanh toán”. Từ những khái niệm trên, có thể hiểu NHTM là một TCTD thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác có liên quan, được thành lập theo quy định của pháp luật và hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Các hoạt động chủ yếu của NHTM là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. 5 Thang Long University Library b) Đặc điểm Thứ nhất, NHTM là DN hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ vì mục tiêu lợi nhuận. Thứ hai, hoạt động kinh doanh của NHTM được phân vào nhóm hoạt động kinh doanh có mức độ rủi ro cao. Thứ ba, sự tồn tại của NHTM phụ thuộc nhiều vào sự tin tưởng của khách hàng. Thứ tư, các NHTM chịu ảnh hưởng dây chuyền với nhau. Nhìn chung, bản chất của NHTM là một tổ chức kinh tế đặc biệt, có vai trò quan trọng không chỉ với riêng doanh nghiệp mà còn có vai trò đặc biệt đối với sự phát triển của đất nước. 1.2.2 Những hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại NH đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà, cung cấp vốn cho nền kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động ngân hàng đã có những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song NH vẫn duy trì các nghiệp vụ cơ bản sau : Hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, hoạt động trung gian thanh toán, ngân quỹ và các hoạt động khác. a) Hoạt động huy động vốn Để đáp ứng nhu cầu vốn cho KH, chỉ dùng Vốn chủ sở hữu của NH thì chưa đủ. Do đó, các NHTM tiến hành huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế (vốn tạm thời nhàn rỗi được giải phóng từ quá trình sản xuất, từ nguồn tiết kiệm của dân cư...) bằng các hình thức sau:  Nguồn tiền gửi:  Tiền gửi thanh toán: là tiền của các doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào NH để nhờ NH giữ hộ, thanh toán.  Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một thời gian xác định.  Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng. Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với NH, họ đều có thể gửi tài khoản nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời với các tài khoản.  Tiền gửi của các NH khác  Nguồn đi vay và các nghiệp vụ đi vay của NHTM: Nguồn tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM tuy nhiên, khi cần NHTM vay mượn thêm.  Vay NHNN (vay Ngân hàng Trung ương): đây là các khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán), NHTM thường vay NHNN.  Vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn NH vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên NH. 6  Vay trên thị trường vốn: như phát hành các giấy nợ  Các nguồn khác: nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán  Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN b) Hoạt động tín dụng Khi đã huy động được vốn rồi, nắm trong tay một số tiền nhất định thì các NHTM phải làm như thế nào để hiệu quả hoá những nguồn này, nghĩa là tìm cách để những khoản tiền đó được đầu tư đúng nơi, đúng chỗ, có hiệu quả, an toàn, đem lại nhiều lợi nhuận cho NH. Bên cạnh đó còn để bù đắp những chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh, chi phí quản lý, chi phí trích lập dự phòng rủi ro thì ngân hàng cấp tín dụng cho KH. Trong các hoạt động tín dụng thì hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng chiếm tỷ trọng cao nhất cũng như đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho các NHTM.  Cho vay: là hoạt động mang lại thu nhập chính cho NH. Tuy nhiên, cho vay cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao và thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí rủi ro của NH. Cho vay phải đảm bảo nguyên tắc: Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi. Đây là cơ sở để các NHTM tồn tại và phát triển.  Cho vay tiêu dùng: Mặc dù gần đây mức độ cạnh tranh về tín dụng tiêu dùng ngày càng gay gắt nhưng người tiêu dùng vẫn được coi là nguồn vốn chủ yếu của NH và cũng là một trong số những nguồn thu quan trọng nhất.  Cho vay kinh doanh: là sản phẩm tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong nước.  Cho vay tài trợ dự án: là khoản cho vay tài trợ cho việc đầu tư nhà xưởng, máy móc, thiết bị…phục vụ cho việc mở rộng, đầu tư mới phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Nếu được NH đồng ý tài trợ, doanh nghiệp có thể vay số vốn lên đến 70-85% chi phí đầu tư dự án (có thể không giới hạn quy mô dự án) với thời hạn cho vay linh hoạt, có thể kéo dài đến 15 năm. Về tài sản đảm bảo, doanh nghịêp có thể sử dụng chính hợp đồng đầu ra của dự án để đảm bảo cho các nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng phát sinh. Ngoài ra, còn một số hình thức cho vay khác của NHTM sẽ được trình bày cụ thể hơn ở phần sau.  Chiết khấu: là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của NH, là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.  Bao thanh toán: là hình thức tài trợ ngắn hạn của NH dành cho khách hàng DN, tổ chức. Là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.  Bảo lãnh NH: là hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc NHTM sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho KH khi KH không 7 Thang Long University Library thực hiện được hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; KH phải nhận nợ và hoàn trả cho NHTM theo thỏa thuận.  Cho thuê tài chính: là hình thức tài trợ tín dụng cho DN thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác. DN được sử dụng tài sản và thanh toán dần tiền thuê trong suốt thời gian đã được thỏa thuận trong hợp đồng thuê. c) Hoạt động trung gian, thanh toán, ngân quỹ Với sự ra đời của NHTM, phần lớn các khoản chi trả về hàng hóa và dịch vụ của xã hội đều được thực hiện qua NH với những hình thức thanh toán thích hợp, thủ tục đơn giản và kỹ thuật ngày càng tiên tiến. Việc thanh toán của xã hội đều thông qua NH nên việc giao lưu hàng hóa, dịch vụ đều trở nên thuận tiện, nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm. Do thực hiện chức năng trung gian thanh toán, NHTM có điều kiện huy động tiền gửi của xã hội tới mức tối đa tạo nguồn vốn cho vay và đầu tư, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của NH. Từ đó góp phần tăng thêm lợi nhuận cho NH thông qua việc thu lệ phí thanh toán, tăng nguồn vốn cho vay. NH là trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Bằng việc cung ứng hàng loạt các phương tiện thanh toán tiện lợi như: séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ rút tiền, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán… hệ thống NHTM đã góp phần quan trọng làm giảm bớt khối lượng tiền mặt lưu thông, tiết kiệm chi phí lưu thông thuần túy, đồng thời thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn.  NH mở các tài khoản giao dịch: là một dịch vụ mới và được xem là quan trọng nhất khi được phát triển vào thời kỳ này đó là tài khoản tiền gửi giao dịch – một tài khoản tiền gửi mà cho phép người gửi tiền viết séc để thanh toán cho việc mua hàng hóa hay dịch vụ. Dịch vụ này cải thiện đáng kể hiệu quả của quá trình thanh toán, làm cho các giao dịch kinh doanh trở lên dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và an toàn hơn.  NH thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho KH: thu hộ, chi hộ, chuyển tiền,…  NH thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế được NHNN cho phép: ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, mở L/C, chuyển tiền ra nước ngoài,…  NH tham gia vào hệ thống thanh toán quốc tế được sự cho phép của NHNN.  NH tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và liên NH trong nước.  NH thực hiện các dịch vụ thanh toán khác dưới sự cho phép của NHNN.  Quản lý tiền mặt: Trải qua nhiều năm hoạt động, các NH nhận thấy rằng, các nghiệp vụ liên quan đến việc phục vụ cho chính NH cũng đem lại lợi ích cho cả KH. Trong đó, nghiệp vụ quản lý tiền mặt cũng giúp cho NH kiếm được lợi nhuận mà rất an toàn và không có rủi ro. Đó là việc NH đồng ý quản lý việc thu, chi cho các công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời cho các chứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn cho đến khi KH cần tiền mặt để thanh toán. d) Các hoạt động khác 8  Trao đổi tiền tệ: Các NHTM được sự cho phép của NHNN được phép kinh doanh vàng và ngoại hối ở trong và ngoài nước. Tuy nhiên, trên thị trường tài chính hiện nay thì mua bán ngoại tệ chỉ do các NHTM lớn thực hiện do kinh doanh kiểu này chứa đựng nhiều rủi ro cao và cần có người có lĩnh vực chuyên môn cao mới có thể thực hiện.  Tham gia vào thị trường tiền tệ: các NHTM được phép tham gia vào thị trường tiền tệ thông qua các hoạt động mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ.  Góp vốn và mua cổ phần: Tuân thủ quy định của pháp luật thì các NHTM có thể tham gia góp vốn hay mua cổ phần của các DN và các tổ chức tín dụng khác.  Nhận bảo quản vật có giá trị: các NHTM có thể bảo quản những vật dụng có giá trị được sự cho phép của pháp luật. Hiện nay, các vật dụng được NH nhận giữ hộ cho KH thường do phòng “Bảo quản” cất giữ.  Tư vấn tài chính: Đây là một dịch vụ hết sức có ý nghĩa và độ an toàn ở mức tuyệt đối đối với các NHTM. Ngày nay, các NHTM đang chuyển dần mức độ rủi ro từ các hoạt động có rủi ro cao sang các hoạt động có rủi ro thấp mà NH vẫn có thêm thu nhập như dịch vụ tư vấn tài chính. Do yêu cầu của KH nên hiện nay các NH cung cấp rất nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng như: từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính cho các cá nhân đến tư nhân, về các cơ hội thị trường ở trong nước và nước ngoài cho các KH kinh doanh của họ.  Bán các dịch vụ bảo hiểm: Để giảm bớt rủi ro trong trường hợp KH vay vốn bị chết hay tàn phế, NH giảm bớt rủi ro bằng cách bán cho KH bảo hiểm tín dụng nhằm đảm bảo việc hoàn trả nếu trường hợp trên xảy ra. Ngày nay, NH thường bán bảo hiểm cho KH thông qua cách liên doanh hay các thỏa thuận đại lý kinh doanh độc quyền theo đó các công ty bảo hiểm sẽ đặt một văn phòng đại lý tại hành lang của NH và NH cũng thu được một phần lợi nhuận từ các dịch vụ này. Do hoạt động kinh doanh của NH rất đa dạng và phức tạp vì vậy khóa luận chỉ tập trung vào tìm hiểu, phân tích và đưa ra các giải pháp cho riêng hoạt động cho vay đối với KHDN của NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hưng Yên – Phòng giao dịch Khoái Châu. 1.2.3 a) Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại Khái niệm hoạt động cho vay Căn cứ khoản 16 Điều 14 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 về khái niệm cho vay: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng và mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Hay cho vay còn được hiểu là NH sẽ chuyển quyền sử dụng khoản tiền đó cho KH. Hoạt động này giúp cho NH tận dụng được tối đa nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để giúp cho các chủ thể cần vốn có thể tiếp cận một cách nhanh nhất và giảm chi phí tìm kiếm nguồn vốn của KH. Bên cạnh đó, tốc độ lưu chuyển tiền tệ và lưu thông hàng hóa nhanh chóng và chính xác giúp thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 9 Thang Long University Library Cho vay là một hình thức chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kinh doanh NH do nó đem lại nhiều lợi nhuận nhất trong số các hình thức cấp tín dụng của NHTM. Do lợi nhuận mà nó đem lại rất lớn lên các NH luôn tìm cách làm sao cho vay được nhiều hơn để thu được lợi nhuận lớn hơn. Tuy nhiên, đây cũng là hình thức đem lại rủi ro lớn nhất cho NH. Trong trường hợp KH không có khả năng trả nợ thì NH rất dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thu hồi cả gốc và lãi. Trong khi vẫn phải duy trì phí trả cho tiền gửi và nguồn vốn huy động vào NH. Nếu như không đảm bảo được khả năng trả nợ của KH một khi người dân đến rút tiền mà NH không có khả năng đáp ứng sẽ rơi vào tình trạng mất tính thanh khoản và có thể rơi vào tình trạng giải thể hoặc phá sản. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng cho vay là vô cùng quan trọng đối với NHTM. b) Phân loại hoạt động cho vay  Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay  Cho vay tiêu dùng: Mục đích của loại cho vay này là người đi vay phải sử dụng tiền vay vào việc tiêu dùng, mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích phục vụ lợi ích cá nhân: mua nhà, mua xe,....Điều này đã giúp cho việc tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm trở lên thuận lợi hơn, do vậy nó thúc đẩy sản xuất phát triển.  Cho vay để kinh doanh: Mục đích của loại cho vay này là NH cho các DN vay để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình, nhằm mở rộng sản xuất hay đáp ứng một nhu cầu nào đó về tiền của DN.  Dựa theo thời hạn cho vay  Cho vay ngắn hạn: Thời gian cho vay tối đa đến 12 tháng, thường cho vay để bù đắp sự thiếu hụt vốn như vốn lưu động, các DN sản xuất theo mùa vụ, phục vụ nhu cầu chi tiêu ngắn hạn, nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất.  Cho vay trung hạn: Thời gian cho vay từ 12 tháng đến tối đa là 60 tháng, thường cho vay để mua trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ, xây dựng dự án với quy mô trung bình và thời gian thu hồi vốn nhanh.  Cho vay dài hạn: Thời gian cho vay từ 60 tháng trở lên, thường cho vay để mua sắm, xây dựng tài sản cố định, nhằm thực hiện dự án nhất định.  Dựa theo hình thức đảm bảo của các khoản vay  Cho vay có bảo đảm: Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho KH vay vốn, NH còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích xử lý tài sản đó để thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng.  Cho vay không có bảo đảm: Là khoản cho vay mà NH không nắm giữ tài sản của người đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là điều kiện ràng buộc khác khi ký hợp đồng tín dụng. Những điều kiện này có thể là: người đi vay không được giao dịch với NH nào khác, hoạt động kinh doanh của người đi vay phải được Ngân hàng quản lý. Có như vậy NH mới quản lý được tình hình tài chính của người đi vay. Thông thường chỉ có những KH có quan hệ lâu năm với NH hoặc những KH có 10 uy tín, hay những KH mà NH có tham gia góp vốn vào thì mới được cho vay không có đảm bảo.  Dựa theo hình thức hình thành khoản vay  Cho vay trực tiếp: Phần lớn cho vay của NH là cho vay trực tiếp. Đây là các khoản cho vay khi KH trực tiếp đến NH và xin vay vốn. NH trực tiếp chuyển giao tiền cho KH sử dụng trên cơ sở những điều kiện mà hai bên thoả thuận. Khi KH có tài sản thế chấp, có uy tín cao mà không cần phải thông qua trung gian nào thì họ thường vay trực tiếp NH.  Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. NH cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ...Các tổ chức này thường xuyên liên kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy việc phát triển kinh tế, làm giàu, xoá đói giảm nghèo luôn được các trung gian rất quan tâm.  Dựa theo hình thức cấp tiền vay  Hạn mức thấu chi: Cho vay thấu chi là hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho Khách hàng bằng cách cho phép KH chi tiêu vượt 1 số tiền nhất định mà NH cấp cho trong tài khoản tiền gửi thanh toán của KH, đáp ứng nhu cầu cần tiền nóng của KH. Vì vậy lãi suất thường cao và tính theo ngày hoặc tháng.  Hạn mức tín dụng: Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho Khách hàng bằng cách Khách hàng chỉ cần làm 1 bộ hồ sơ trong 1 kỳ để vay nhiều khoản vay mà tổng mức vay tối đa (hạn mức tín dụng) và lãi suất đã được bên toản thuận.  Cho vay từng lần: Áp dụng với khách hàng có không có nhu cầu vay vốn thường xuyên hoặc vay có tính chất thời vụ, giải ngân một lần toàn bộ hạn mức tín dụng và định kỳ hạn trả nợ cụ thể cho khoản cho vay, người vay thường trả nợ một lần khi đáo hạn.  Cho vay khác: Ngoài các hình thức cấp tiền vay trên thì ngân hàng có thể cho vay theo các hình thức khác mà pháp luật không cấm và được quy định tại Luật NHNN: cho vay luân chuyển vốn, cho vay qua phát hành và sử dụng thẻ hay cho vay hợp vốn,… Việc phân loại cho vay dựa trên các đặc điểm cụ thể như trên sẽ giúp cho NH dễ dàng quản lý và cho vay với từng đối tượng đạt hiệu quả hơn. Cho vay của NH tồn tại dưới rất nhiều hình thức nên khóa luận này chỉ nghiên cứu tập trung tới hoạt động cho vay đối với KHDN của NHTM. 1.3 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại đối với khách hàng doanh nghiệp 1.3.1 Khái niệm cho vay đối với Doanh nghiệp Theo quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với KH: “ Cho vay đối với doanh 11 Thang Long University Library nghiệp là hình thức cho vay mà theo đó Ngân hàng thương mại cho doanh nghiệp sử dụng một khoản tiền để dùng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận về nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi”. 1.3.2 Quy trình cho vay đối với Doanh nghiệp a) Điều kiện cho vay đối với Doanh nghiệp Theo quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN của Thống đốc NHNN quy định về điều kiện cho vay đối với DN:  Điều kiện pháp lý: DN phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.  Xác định được nhu cầu vốn vay: xác định được nhu cầu cần vay và mức vốn lưu động tối thiểu rồi mới làm thủ tục xin vay vốn.  DN thuộc danh sách DN được bảo lãnh vay vốn: kinh doanh trong các dự án được Nhà nước chú trọng như nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,…DN sẽ được NH dành ưu đãi lớn trong nghiệp vụ bảo lãnh.  Khi hết thời hạn cam kết DN phải đảm bảo trả được nợ cho NH bao gồm cả gốc và lãi.  Các DN có đặc điểm sau:  Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống theo quy định.  Kinh doanh có hiệu quả: có lãi, trường hợp lỗ thì phải có phương án sản xuất khả khi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.  Không có nợ khó đòi và nợ quá hạn trên 6 tháng.  Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi và có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả khi.  Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN Việt Nam. b) Quy trình cho vay Cho vay là nguồn thu lớn nhất của NH nhưng cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Vì thế mà các NHTM cần phải tiến hành cho vay dựa trên một quy trình chặt chẽ, cụ thể và thống nhất. Quy trình cho vay của các NHTM thường giống hoặc tương tự như nhau và được thể hiện ở sơ đồ dưới đây: 12 Sơ đồ 1.1 Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn Bước 2: Phân tích, thẩm định tín dụng Bước 3: Quyết định tín dụng Bước 4: Ký kết hợp đồng tín dụng và giải ngân Bước 5: Giám sát và kiểm soát tín dụng Bước 6: Thanh lý hợp đồng và giải quyết nợ quá hạn (Giáo trình Quản trị tín dụng Ngân hàng thương mại, 2012) Bƣớc 1: Tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn Đây là bước đầu chuẩn bị những điều kiện cần thiết để nghiệp vụ cho vay được thiết lập tốt nhất. Đây cũng là giai đoạn yêu cầu đầy đủ giấy tờ, tài liệu, chứng từ liên quan đến mục đích sử dụng vốn vay. Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện sau khi tiếp xúc với DN. Nói chung một bộ hồ sơ vay vốn cần có những thông tin cần thiết như:     Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của DN Mục đích sử dụng vốn vay Tính khả thi của dự án, phương án sản xuất kinh doanh Khả năng trả nợ của KH (bao gồm cả gốc và lãi) Bƣớc 2: Phân tích, thẩm định tín dụng Đây là bước xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng đến công cuộc cho vay để ra quyết định cho vay và không cho vay. Mục đích của việc thẩm định dự tín dụng là nhằm giúp NH rút ra kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để đưa ra quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay. Thông qua công tác thẩm định, NH sẽ phát hiện, bổ sung thêm những giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của khoản vay đồng thời làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Bên cạnh đó, tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, nhận diện, đo lường, giám sát và tài trợ rủi ro nhằm giảm thiểu và hạn chế tổn thất cho ngân hàng. 13 Thang Long University Library Phân tích mức độ chính xác của những thông tin mà DN đưa cho NH đồng thời cũng tìm hiểu thêm về DN bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế, trụ sở DN để từ đó nhận xét, đánh giá thái độ trả nợ của DN bổ sung thêm thông tin để ra quyết định cho vay hay không cho vay của NH Bƣớc 3: Quyết định tín dụng Sau khi phân tích tín dụng, NH sẽ ra quyết định đồng ý cho vay hoặc từ chối cho vay đối với hồ sơ vay vốn mà DN đưa cho NH. Đây là bước quan trọng vì nó không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN mà còn ảnh hưởng đến cả uy tín của NH. Nếu không cẩn thận NH sẽ mắc phải 2 sai lầm cơ bản:  Đồng ý cho vay với một DN không tốt;  Từ chối cho vay với một DN tốt. Nếu NH quyết định sai lầm sẽ làm cho DN mất khả năng thanh toán, dẫn đến giảm khả năng thanh khoản của NH, giảm lợi nhuận và giảm uy tín. Bƣớc 4: Ký kết hợp đồng tín dụng và giải ngân Cán bộ tín dụng sẽ soạn thảo ra hợp đồng tín dụng với các điều kiện đã được thỏa thuận thống nhất giữa hai bên từ trước dựa theo những điều kiện của pháp luật. Đây sẽ là căn cứ cho các hoạt động giải ngân và kiểm soát của NH cũng như sau khi kết thúc hợp đồng giữa các bên liên quan. Sau khi ký kết hợp đồng, NH sẽ giải ngân cho DN dựa trên việc định mức tín dụng và sẽ giải ngân theo hợp đồng mà NH đã cam kết với DN. Nguyên tắc giải ngân: phải gắn sự vận động tiền tệ với sự vận động của hàng hóa và dịch vụ có liên quan, để phục vụ cho quá trình kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của DN và để đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng tránh gây phiền hà cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Bƣớc 5: Giám sát và kiểm soát tín dụng Sau quá trình ký hợp đồng tín dụng và giải ngân, NH sẽ cử cán bộ tín dụng thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc sử dụng vốn của DN có đúng như mục đích đã cam kết với NH hay không. Hiện trạng sử dụng TSĐB, tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của DN như thế nào. Qua đó, đánh giá khả năng thu nợ, mức độ chấp hành theo hợp đồng của DN để có những biện pháp xử lý kịp thời. Bƣớc 6: Thanh lý hợp đồng và giải quyết nợ quá hạn Khi kết thúc hợp đồng mà DN trả đủ cả nợ gốc và lãi hay nói cách khác là đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho NH thì kết thúc hợp đồng và xử lý TSĐB trả lại cho khách hàng. Trong trường hợp DN không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho NH mà đến thời gian đáo hạn thì NH sẽ căn cứ vào tình hình hiện tại của DN để giải quyết khoản nợ. NH có quyền xử lý TSĐB hoặc khởi kiện DN nếu phát hiện dấu hiệu lừa đảo. 14 Nhìn chung, quy trình cho vay như trên đối với NH là hoàn toàn chặt chẽ, an toàn đối với NH, có thể giảm bớt hoặc tránh được những rủi ro không đáng có đến từ DN và các môi trường bên ngoài. 1.4 Đánh giá chất lƣợng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHTM 1.4.1 Khái niệm chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp Chất lượng cho vay đối với KHDN của NHTM là chất lượng của các khoản cho vay DN của NHTM. Các khoản cho vay có chất lượng khi vốn vay được DN sử dụng đúng mục đích, đem lại hiệu quả và lợi nhuận cho DN, qua đó NH thu hồi được nợ bao gồm cả gốc và lãi, còn DN có thể trả được nợ, đủ bù đắp các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Có nghĩa là NH vừa tạo ra hiệu quả kinh tế vừa tạo ra hiệu quả xã hội. Chất lượng cho vay được đánh giá trên 3 góc độ: NH, KH và nền kinh tế. Để đánh giá được chất lượng cho vay của NHTM sẽ dựa trên các chỉ tiêu kinh tế bao gồm: chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng. 1.4.2 Chỉ tiêu định tính Thứ nhất, thông qua mức độ hài lòng của KH: chỉ tiêu này được biểu hiện thông qua việc quay lại sử dụng các dịch vụ NH của KH. Khi sự cạnh tranh gay gắt giữa các NH ngày càng cao, buộc các NH phải tự tạo dựng chỗ đứng cho chính mình nhằm thỏa mãn cho KH về dịch vụ của mình càng nhiều càng tốt. Để làm được điều đó các NH phải làm được những việc sau:  Thái độ phục vụ của các cán bộ, nhân viên NH phải lịch sự, chu đáo.  Quy trình thủ tục phải ngắn gọn, đơn giản.  Phục vụ nhanh chóng, chính xác trong phạm vi cho phép.  Đảm bảo đáp ứng đủ lượng vốn đã cam kết với KH.  Lãi suất phải có tính cạnh tranh với các NH khác, tuy nhiên phải phù hợp với từng đối tượng. Thứ hai, thông qua mức độ uy tín của NH đối với KH: đây là một chỉ tiêu quan trọng, nó quyết đinh đến sự tồn tại và phát triển của NH. Thể hiện thông qua sự tin tưởng của KH dành cho chính NH hay việc KH khi cần đến dịch vụ hay sản phẩm của NH đều sẽ nghĩ đến NH đầu tiên trong tiềm thức của họ. Thứ ba, cho vay phải được dựa trên những nguyên tắc cơ bản và chung nhất: cho vay là hình thức tiềm ẩn nhiều rủi ro nên NH cần phải tuân thủ chặt chẽ những nguyên tắc đảm bảo an toàn để tránh rủi ro cho chính NH và KH.  Đối với KH: phải dựa trên nguyên tắc: chứng minh được khả năng thanh toán, sử dụng vốn đúng mục đích, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, cam kết trả nợ theo đúng hợp đồng với NH,  Đối với NH: phải dựa trên nguyên tắc phương án sử dụng vốn hiệu quả. 1.4.3 Chỉ tiêu định lượng Nhóm chỉ tiêu tăng trƣởng hoạt động cho vay 15 Thang Long University Library  Doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp Là tổng số tiền mà NH cho DN vay trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh việc phát triển hoạt động cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng của NH. Doanh số cho vay càng cao thì chứng tỏ chất lượng cho vay càng tốt. Để phản ánh doanh số cho vay thì NH sử dụng chỉ tiêu mức sử dụng vốn bình quân. Doanh số cho vay KHDN Mức sử dụng vốn bình quân = Tổng số DN đi vay Chỉ tiêu này càng cao thì càng tốt, nó chứng tỏ DN có quy mô hoạt động lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh rất phát triển. Tuy nhiên, NH cũng phải đảm bảo được khả năng thu hồi các khoản vay đủ cả gốc và lãi.  Chỉ tiêu sử dụng vốn Là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng, cho phép đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động cấp tín dụng của NH. Tổng số vốn huy động Hệ số sử dụng vốn = * 100 (%) Tổng số vốn sử dụng Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ NH đã sử dụng nguồn vốn huy động một cách hiệu quả.  Chỉ tiêu doanh số thu nợ Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà NH thu được từ DN, đồng thời nó cũng đánh giá được khả năng thu hồi vốn từ các khoản vay của NH. Hệ số thu nợ phản ánh khả năng thu nợ của NH. Nó cho ta biết được trongmột thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, NH sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Doanh số thu nợ DN Hệ số thu nợ DN = Doanh số cho vay DN Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công tác thu hồi nợ DN của NH càng tốt và có hiệu quả, thái độ trả nợ của DN cao, vốn sử dụng đúng mục đích và đem lại hiệu quả. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp phản ánh NH chưa làm tốt công tác thu hồi nợ.  Chỉ tiêu dư nợ cho vay đối với DN Dư nợ cho vay đối với DN cho biết lượng vốn mà DN chưa trả được cho NH tại một thời điểm nào đó. Chỉ tiêu này mà thấp chứng tỏ chất lượng cho vay đối với DN của NH không cao, nhưng nếu chỉ tiêu này cao chưa hẳn đã tốt vì có liên quan đến rủi ro thanh khoản trong tương lai khi mà DN không có khả năng trả nợ. Chỉ tiêu này có thể giúp NH xác định được trạng thái thanh khoản cũng như khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn vay cho DN. Bên cạnh đó, cũng giúp NH xác định được số lãi thu về trong tương lai và phản ánh được quy mô nguồn vốn của NH ở từng thời điểm. 16 Tỷ lệ dư nợ cho vay DN = Dư nợ cho vay DN *100 (%) Tổng dư nợ cho vay Chỉ tiêu này cho biết tại thời điểm đang xét, dư nợ cho vay DN chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng dư nợ cho vay của NH. Ngoài ra, còn cho thấy được sự ảnh hưởng của chất lượng cho vay KHDN đến chất lượng cho vay của toàn bộ NH. Ngoài ra, NH còn sử dụng tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay để đánh giá khả năng mở rộng quy mô cho vay đối với DN của NH qua các năm. Đây là một chỉ tiêu đo lường chất lượng cho vay rất quan trọng. Dư nợ năm nay của DN – Dư nợ năm trước của DN Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DN = *100 (%) Dư nợ năm trước của DN Chỉ tiêu này mà dương thì cho thấy năm sau chất lượng cho vay có cải thiện hay cao hơn năm trước, đáp ứng được nhu cầu vốn vay của DN nhiều hơn, NH phát triển hơn. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này quá cao thì cần xem xét lại tỷ lệ nợ xấu của NH vì có thể hoạt động này đang tiềm ẩn rủi ro cao cho NH. Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn  Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn là một phần hay toàn bộ khoản nợ của DN đã đến thời gian thanh toán mà DN chưa thanh toán được. Nợ quá hạn được chia làm 5 nhóm:  Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn Là các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày. Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn  Nhóm 2: Nợ cần chú ý Là các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại.  Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn Là các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.  Nhóm 4: Nợ nghi ngờ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.  Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn 17 Thang Long University Library Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày. Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại. Các khoản nợ quá hạn là khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5. Nợ quá hạn DN Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ DN *100 (%) Chỉ tiêu này cho thấy nợ quá hạn chiếm bao nhiêu phần tram tổng dư nợ. Phản ánh chất lượng cho vay DN của NH có đem lại hiệu quả hay không. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ chất lượng cho vay DN càng thấp, tiềm ẩn rủi ro cao. Theo thông tư của Bộ tài chính số 49/2004/TT – BTC, các NH có tỷ lệ nợ quá hạn <5% được xếp loại A nghĩa là chất lượng cho vay tương đối tốt, còn từ 5-8% được xếp loại B và >8% xếp loại C nghĩa là yếu kém trong chất lượng cho vay. Nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 được xếp vào nhóm nợ xấu. Ngân hàng còn dựa vào tỷ lệ nợ xấu để đánh giá khả năng trả nợ của KH, khả năng quản lý chất lượng và rủi ro tín dụng của NH. Tổng nợ xấu đối với DN Tỷ lệ nợ xấu cho vay của DN = *100 (%) Tổng dư nợ cho vay DN Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì các NHTM cần phải khắc phục và xử lý một cách có hiệu quả, ngoài ra còn còn phải củng cố lại công tác quản lý và đánh giá cho vay để hạn chế và tránh rủi ro. Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt và bằng 0 là tốt nhất.  Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn tín dụng(vòng quay vốn tín dụng) Doanh số thu nợ trong năm Vòng quay vốn tín dụng trong năm = Dư nợ bình quân trong năm Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của NH được sử dụng cho vay mất bao nhiêu lần trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt, chứng tỏ nguồn vốn của NH đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Như vậy, phản ánh tình hình tổ chức quản lý tốt, đạt hiệu quả cao. 1.5 Tính cần thiết phải nâng cao chất lƣợng cho vay đối với Doanh nghiệp Nâng cao chất lượng cho vay luôn luôn là một vấn đề đáng quan tâm hàng đầu liên quan đến sự tồn tại và phát triển của các NHTM vì khi cho vay tăng tức là kéo theo doanh thu tăng dẫn đến lợi nhuận cũng tăng theo, qua đó mà uy tín của NH cũng được nâng cao trên thị trường. Tuy nhiên, hoạt động này cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, một khi cho vay mà không thu hồi được gốc và lãi hay nói cách khác là KH mất hoàn toàn khả năng thanh toán. Lúc này, NH đã xuất hiện nợ xấu, nếu như không đảm bảo được chi phí duy trì nguồn vốn huy động rất có khả năng NH sẽ rơi vào tình trạng rủi 18 ro thanh khoản. Khi đó sẽ kéo theo rất nhiều hệ lụy mà không chỉ ảnh hưởng tới chính bản thân NH mà còn ảnh hưởng tới cả nền kinh tế như: những cuộc khủng hoảng tài chính, nợ công, nợ xấu,…Từ đó cho thấy, việc an toàn các khoản vay là vô cùng quan trọng hệ lụy của chúng còn ảnh hưởng đến nền kinh tế, hệ thống tài chính và cả chính hệ thống ngân hàng.  Đối với Ngân hàng Cho vay là hoạt động mang lại doanh thu nhiều nhất cho NH nên nâng cao chất lượng cho vay sẽ giúp cho NH thu hút được nhiều KH hơn. Từ đó, có thể tăng doanh thu và lợi nhuận. Đa dạng KH và các hình thức cho vay giúp cho NH sẽ phân tán được rủi ro và làm tăng lợi nhuận.  Đối với Doanh nghiệp DN là người đi vay và họ mong muốn mình được phục vụ một cách tốt nhất với các sản phẩm và dịch vụ của NH. Sự thỏa mãn nhu cầu của mình chính là chất lượng tín dụng của NH. Vì vậy, với việc nâng cao chất lượng cho vay sẽ giúp cho các DN có nhiều lựa chọn phù hợp với mình hơn, nâng cao được hiệu quả vốn vay hơn. Nâng cao chất lượng cho vay giúp DN có thể vay nhiều hơn, nâng cao được năng lực cạnh tranh, mở rộng mối quan hệ với bên ngoài nền kinh tế.  Đối với nền kinh tế Giúp giải quyết vấn đề việc làm, giảm tình trạng thất nghiệp. DN luôn được coi là nơi thu hút nhiều lao động, giải quyết một khối lượng lớn việc làm cho xã hội. Vì thế, khi nâng cao chất lượng cho vay sẽ tạo điều kiện cho DN phát triển mở rộng SXKD. Khi NH nâng cao được chất lượng vốn vay sẽ giúp cho DN sản xuất được nhiều loại hàng hóa, dịch vụ đa dạng về hình thức và chất lượng, giúp cho người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn, nâng cao chất lượng cuộc sống. Nâng cao chất lượng cho vay giúp cho DN thúc đẩy SXKD, lưu thông hàng hóa, tăng hiệu quả sản xuất, khơi dậy tiềm năng phát triển kinh tế. Tạo tiền đề thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đẩy lùi lạm phát và ổn định nền kinh tế. 1.6 Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp Chất lượng cho vay đối với DN rất quan trọng đối với NH nhưng cũng chịu ảnh hưởng của không ít yếu tố từ cả bên trong và bên ngoài NH. Các yếu tố sẽ được phân tích thông qua yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan sau: 1.6.1 Các yếu tố khách quan a) Từ phía Doanh nghiệp Năng lực tài chính Năng lực tài chính của một DN là nguồn lực tài chính của bản thân DN, khả năng tạo tiền,tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời…đủ để đảm bảo và duy trì hoạt động 19 Thang Long University Library kinh doanh được tiến hành bình thường. Vì vậy, nếu DN có năng lực tài chính mạnh sẽ được xếp hạng tín dụng cao và tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn vốn của NH. Năng lực quản lý Trong DN, vai trò của mỗi một nhân sự thuộc và đảm nhiệm ở một tầng hoạt động đều rất quan trọng. Nhưng trong đó, điều cần nhấn mạnh là vai trò của đội ngũ quản lí đòi hỏi họ không thể chỉ cần có trình độ chuyên môn là đủ. Họ phải có năng lực quản lí hệ thống, quản lí và quản trị rủi ro. Với vai trò quan trọng như vậy, nâng cao năng lực của đội ngũ quản lí là điều không thể thiếu. Chỉ có nâng cao năng lực, bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ quản lí theo những chuẩn mực quốc tế, mới có thể khơi gợi và phát huy khả năng đề xuất, quản lí của nhân lực. Qua đó, giúp cho DN có những chiến lược kinh doanh đúng đắn và hiệu quả kinh doanh cao. Phƣơng án sản xuất kinh doanh khả thi Để có thể vay được vốn NH thì các DN cần có những phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả. Đây là điều kiện cần để DN có thể hoạt động kinh doanh có lãi, từ đó có khả năng trả nợ cả gốc và lãi cho NH. Uy tín, đạo đức kinh doanh của Doanh nghiệp Đạo đức kinh doanh của DN có một vai trò quan trọng trong việc thẩm định để cho vay. Thể hiện việc thực hiện đúng đủ và chính xác các thông tin mà DN công bố cho NH để xin vay vốn. Nếu DN gian lận và giấu giếm sẽ khiến cho NH gặp nhiều rủi ro trong công tác thẩm định dẫn đến rủi ro trong cho vay. Uy tín của DN sẽ giúp NH phần nào đánh giá được sự sẵn sàng trả nợ cho NH và kiên quyết thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng của DN. Để khẳng định được uy tín của DN phải kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế trên thị trường qua một thời gian dài. Vì vậy, NH cần phân tích các số liệu và tình hình hoạt động trong suốt quá trình phát triển của DN với những mốc thời gian khác nhau thì mới có thể có kết luận chính xác về uy tín của DN. b) Từ phía môi trường Chính sách phát triển kinh tế của đất nƣớc Đây là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng cho vay đối với KHDN. Các thay đổi về chính sách vĩ mô cũng như điều chỉnh về Luật đều gây nên những biến động lớn cho hoạt động kinh doanh của NH và DN. Môi trƣờng kinh tế Là môi trường tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động cho vay của NH. Môi trường kinh tế ổn định hay bất ổn và chính sách kinh tế của mỗi quốc gia luôn có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của DN và hiệu quả kinh doanh của DN trên thị trường. Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho DN hoạt động sản xuất kinh doanh và thu được lợi nhuận cao, qua đó góp phần tạo nên sự thành công trong hoạt động kinh doanh của NH. Ngược lại, bất ổn cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của các NH, ảnh hưởng chất lượng tín dụng và gây tổn thất cho NH. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất