Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng tmcp việt nam thịnh vượng phòng giao dịch kim liên

.PDF
64
48492
113

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---0o0--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG – PHÒNG GIAO DỊCH KIM LIÊN SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ GIANG MÃ SINH VIÊN : A16098 CHUYÊN NGHÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---0o0--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG – PHÒNG GIAO DỊCH KIM LIÊN Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Nguyễn Thị Vân Nga Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Giang Mã sinh viên : A16098 Chuyên nghành : Tài chính HÀ NỘI - 2014 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài em luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô trường Đại học Thăng Long; Ban lãnh đạo và các anh chị tại Phòng giao dịch khách hàng Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng – Phòng giao dịch Kim Liên đã chỉ bảo, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong quá trình thực tập đồng thời cung cấp số liệu để em hoàn thành khóa luận này. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới ThS. Nguyễn Thị Vân Nga đã chỉ bảo tận tình về phương pháp nghiên cứu, cách tiếp cận và phân tích đề tài để em có thể thuận lợi hoàn thành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2014 Sinh Viên Nguyễn Thị Giang LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Thị Giang Thang Long University Library MỤC LỤC CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHTM ................................................1 1.1. Hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vƣợng VPBank ...............................................................................................................1 1.1.1. khái niệm ngân hàng thương mại .......................................................................1 1.1.2. Chức năng hoạt động của ngân hàng .................................................................1 1.2. Khái quát chung về Doanh nghiệp vừa và nhỏ ...................................................3 1.2.1. Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ ..................................................................3 1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ .............................................................4 1.2.3. Những khó khăn đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ ..........................................5 1.2.4. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế .................................5 1.2.5 Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam ...............6 1.3. Tín dụng Ngân hàng đối với các Doanh Nghiệp vừa và nhỏ .............................. 8 1.3.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng đối với DNVVN .................................................8 1.3.2. Nguyên tắc tín dụng .............................................................................................8 1.3.3. Phân loại tín dụng đối với DNVVN .....................................................................8 1.3.4. Quy trình và thủ tục cho vay của ngân hàng đối với DNVVN .........................10 1.3.5. Vai trò của hoạt động tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ .......................11 1.3.6. Các chỉ tiêu đo lường sự mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN ..........13 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng đối với DNVVN ...................14 1.4.1. Nhân tố khách quan: ..........................................................................................14 1.4.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................................... 15 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG – PHÒNG GIAO DỊCH KIM LIÊN ............................................................................................................17 2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng - Phòng giao dịch Kim Liên ......................................................................................................................17 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.......................................................17 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch Kim Liên ................................................18 2.1.3. Tình hình kinh doanh của ngân hàng VPbank - Phòng giao dịch Kim Liên trong thời gian qua ......................................................................................................19 2.2. Thực trạng mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại phòng giao dịch Kim Liên ......................................................................................................23 2.2.1. Chính sách tín dụng tại phòng giao dịch Kim Liên .........................................23 2.2.2. Quy trình cấp tín dụng tại phòng giao dịch Kim Liên ......................................24 2.2.3. Phân tích về thực trạng mở rộng tín dụng đối với DNVVN trong giai đoạn 2011 – 2013 của Phòng giao dịch Kim Liên ............................................................... 26 2.3. Đánh giá về hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại Phòng giao dịch Kim Liên ......................................................................................................................40 2.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................................40 2.3.2. Hạn chế ...............................................................................................................40 2.3.3. Nguyên nhân .......................................................................................................41 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG – PHÒNG GIAO DỊCH KIM LIÊN ..........................................................43 3.1. Định hƣớng và mục tiêu hoạt động của Phòng giao dịch Kim Liên trong thời gian tới ......................................................................................................................43 3.1.1. Định hướng chung của Phòng giao dịch Kim Liên..........................................43 3.1.2. Định hướng chính cho kế hoạch kinh doanh 2014 ..........................................43 3.1.3. Định hướng mở rộng tín dụng với DNVVN ......................................................44 3.2. Một số giải pháp nhằm mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Phòng giao dịch Kim Liên ......................................................................................................................44 3.2.1. Chính sách mở rộng quy mô và giới hạn cho vay .............................................44 3.2.2. Chính sách về lãi suất cho vay ...........................................................................45 3.2.3. Chính sách về thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ ..................................................45 3.2.4. Chính sách chặt chẽ trong quá trình thẩm định ...............................................45 3.2.5. Nâng cao tỷ trọng cho vay không phải bảo đảm bằng tài sản và cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay đối với các DNVVN ............................ 46 3.2.6. Đa dạng hoá các hình thức cung ứng vốn và nâng cao chất lượng các sản phẩm cho vay đối với các DNVVN ..............................................................................46 Thang Long University Library 3.2.7. Đẩy mạnh công tác huy động nguồn vốn với lãi suất hợp lý để mở rộng tín dụng đối với DNVVN....................................................................................................47 3.2.8. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động marketing ngân hàng. ..................47 3.2.9. Thực hiện tốt và có hiệu quả về quản trị nhân sự; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...............................................................................................................48 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .........................................................................................50 3.3.1. Kiến nghị với Hội sở ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng ...................50 3.3.2. Kiến nghịvới ngân hàng Nhà nước Việt Nam. .................................................50 3.3.3. Kiến nghị với Chính Phủ ...................................................................................50 KẾT LUẬN ............................................................................................................52 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................53 DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt DNVVN Tên đầy đủ Doanh nghiệp vừa và nhỏ NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng Thương Mại TMCP Thương mại cổ phần TSĐB Tài sản đảm bảo VHĐ Vốn huy động VNĐ Việt Nam đồng VPBank Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng Thang Long University Library DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Tiêu chí xác định DNVVN tại Việt Nam ......................................................4 Bảng 1.2: Tỷ trọng vốn đầu tư theo thành phần kinh tế .................................................7 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức của phòng giao dịch Kim Liên ...............................................18 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh ......................................................................19 Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn năm 2011 – 2013 ...................................................21 Biểu Đồ 2.1: Huy động vốn trong giai đoạn 2011-2013 ...............................................23 Bảng 2.3: Tình hình dư nợ trong giai đoạn 2011-2013 .................................................27 Biểu Đồ 2.2 : Biểu đồ cho vay theo cơ cấu khách hàng ................................................29 Bảng 2.4: Chỉ tiêu nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu .....................................................................30 Bảng 2.5: Số lượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ .......................................31 Biểu Đồ 2.3: Số lượng DNVVN vay vốn qua các năm.................................................31 Bảng 2.6: Doanh số cho vay Dư nợ trong giai đoạn 2011 - 2013 .................................32 Biểu Đồ 2.4: Thu lãi từ tún dụng DNVVN ...................................................................33 Bảng 2.7: Dư nợ đối với DNVVN theo kỳ hạn vay ......................................................34 Biểu Đồ 2.5: Tổng dư nợ đối với DNVVN ...................................................................34 Biểu Đồ 2.6: Dư nợ theo loại hình doanh nghiệp..........................................................35 Biểu Đồ 2.7: Dư nợ theo loại hình DNVVN .................................................................36 Bảng 2.8: Nợ quá hạn , nợ xấu đối với DNVVN ..........................................................37 Biểu Đồ 2.8: Vòng quay vốn tín dụng đối với DNVVN ...............................................38 Biểu Đồ 2.9: Khả năng bù đắp rủi ro giai đoạn 2011 - 2013 ........................................39 Bảng 2.9: Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cho vay DNVVN .........................................39 Bảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh năm 2014 ...................................................................43 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài : Sự ổn định tài chính của nền kinh tế toàn cầu sụt giảm mạnh trong những năm gần đây đã tác động không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam. Chất lượng tăng trưởng không cao, thể hiện ở tính hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp; tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào phát triển theo chiều rộng, chưa chú trọng đến chiều sâu; nợ công tăng nhanh; thị trường tài chính bất ổn định. Điều đó đã ảnh hưởng rất lớn đến các chủ thể trong nền kinh tế, trong đó phải kể đến khối DNVVN. Hiện nay, số lượng các DNVVN chiếm 97% tổng số các doanh nghiệp Việt Nam, đóng góp gần 45% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) cả nước. Cùng với việc đóng góp cho xã hội lượng hàng hóa lớn, các DNVVN còn tạo nên nguồn thu nhập ổn định cho một bộ phận dân cư, khai thác các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của các địa phương trên các vùng của cả nước. Xuất phát điểm là một NHTM ngoài quốc doanh, chủ yếu cho vay đầu tư, xây dựng cơ bản, nhất là đối với mảng khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Với định hướng chung của VPBank là trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong hệ thống các NHTM, phòng giao dịch Kim Liên cũng đặt mục tiêu phát triển trong thời gian tới, trong đó hoạt động cho vay tiêu dùng cũng rất quan trọng. Với tư cách là một sinh viên được đào tạo chính quy chuyên ngành tài chính – ngân hàng tại trường Đại Học Thăng Long, xuất phát từ nhận thức trên, em quyết định chọn đề tài: “Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – Phòng giao dịch Kim Liên ” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa những lý luận cơ bản có liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thinh vượng – Phòng giao dịch Kim Liên giai đoạn 2011 – 2013 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao mở rộng tín dụng tại tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Phòng giao dịch Kim Liên. Thang Long University Library 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Phòng giao dịch Kim Liên. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Hoạt động mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Phòng giao dịch Kim Liên giai đoạn 2011 – 2013. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phương pháp tổng hợp, khái quát đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng hoạt động của công ty. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận chia làm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại NHTM. Chương 2: Thực trạng mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Phòng giao dịch Kim Liên. Chương 3: Một số giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Phòng giao dịch Kim Liên. CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHTM 1.1. Hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vƣợng VPBank 1.1.1. khái niệm ngân hàng thƣơng mại Trong một nền kinh tế hàng hóa, tại một thời điểm nhất định luôn tồn tại một thực tế là có những người đang có một số tiền nhàn rỗi, trong khi đó có người đang rất cần số tiền như vậy (Để đáp ứng nhu cầu tiêu dung hay những cuộc đầu tư có hiệu quả) và họ có thể trả một khoản phí để có quyền sử dụng số tiền này. Theo quy luật cung – cầu, họ sẽ gặp nhau và khi đó tất cả (Người cho vay, người đi vay và cả xã hội) đều có lợi, sản xuất lưu thông được phát triển và đời sống được cải thiện. Cách thức gặp nhau rất da dạng, và theo đà phát triển NHTM đã ra đời như một tất yếu và là một cách thức quan trọng, phổ biến nhất. Thông qua các ngân hàng, những người có tiền có thể dễ dàng có một khoản lợi tức, còn người cần tiền có thể có được số tiền cần thiết với mức chi phí hợp lí. Có thể nói các ngân hàng thương mại nói riêng và hệ thống tài chính nói chung, đang ngày càng chiếm một vị trí quan trọng và vô cùng nhạy cảm trong nền kinh tế, lien quan tới hoạt động đời sống xã hội kinh tế. Ngày càng có nhiều người quan tâm đến hoạt động của ngân hàng , vậy thực ra ngân hàng là gì. Theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23/5/1990 của Hội đồng Nhà nước Việt Nam xác định: “ Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ và hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán “ Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. 1.1.2. Chức năng hoạt động của ngân hàng Do nhu cầu tất yếu của nền kinh tế thị trường, các ngân hàng không ngừng mở rộng các danh mục các sản phẩm ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu sản phẩm của khách hàng, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả và thu được lợi nhuận cao. Tuy nhiên, về cơ bản chúng ta có thể xếp các hoạt động đó vào một trong ba nhóm sau: Hoạt động huy động tiền gửi Hoạt động tín dụng Hoạt động cung cấp các dịch vụ 1 Thang Long University Library Huy động tiền gửi: Ngân hàng tập trung huy động các nguồn vốn trong nền kinh tế quốc dân, bên cạnh đó, khi cần vốn cho nhu cầu thanh khoản hay đầu tư cho vay, các ngân hàng thương mại có thể đi vay từ các tổ chức tín dụng khác, từ các công ty khác, các tổ chức tài chính trên thị trường tài chính. Trong quá trình thu hút nguồn vốn ngân hàng phải bỏ ra những chi phí giao dịch, chi phí trả lãi tiền gửi, trả lãi ngân hàng vay và các khoản chi phí khác có liên quan. Những khoản chi đòi hỏi ngân hàng phải sử dụng nguồn vốn huy động được có hiệu quả để bù đắp các khoản chi phí và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng: Cho vay Cho vay thương mại: Ngay thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với khách hàng (là người mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh. Cho vay tiêu dùng: Trong giai đoạn đầu, các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình do tính rủi ro cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như một khách hàng tiềm năng. Sau thế chiến thứ hai, tín dụng tiêu dùng đã trở thành loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất tại các nước có nền kinh tế phát triển. Tài trợ dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng cũng ngày càng quan tâm vào việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới, đặc biệt là tài trợ cho các nghành công nghệ cao. Một số ngân hàng cho vay vào đầu tư bất động sản. Tất nhiên, loại hình đầu tư này rủi ro rất cao. Các khoản cho vay của ngân hàng luôn chiếm phần lớn trong ngân hàng. Nếu không được kiểm soát chặt chẽ các khoản vay thì rất dễ bị thất bại, nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận, thậm chí đe dọa sự tồn tại của ngân hàng. Vậy thì cho ai vay như thế nào, quản lý việc sử dụng tiền vay, tiến hành thu nợ gốc và lãi ra sao..là những vấn đề mà ngân hàng phải giải quyết được trong quá trình cho vay, nhằm có được những khoản cho vay an toàn và hiệu quả. Đầu tư Hoạt động đầu tư chủ yếu của ngân hàng trên thị trường tài chính là thông qua việc mua bán các chứng khoán. Thu nhập của ngân hàng từ các hoạt động này là khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Ngoài ra ngân hàng còn hùn vốn liên doanh với các doanh nghiệp, trong quá trình đó ngân hàng sẽ được chia lợi nhuận từ hoạt động này. 2 Hoạt động cung cấp các dịch vụ: Ngân hàng là một trong những trung gian tài chính có nhiều mối quan hệ với khách hàng, có khả năng tiếp cận với nhiều nguồn thông tin, các ngân hàng ngày nay cung cấp rất nhiều các dịch vụ khác nhau, từ dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, làm đại lý. Các dịch vụ này có thể hoàn toàn độc lập hoặc có thể liên quan hỗ trợ cho các hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng ( đặc biệt là hoạt động thanh toán ) chúng đều đem lại thu nhập cho ngân hàng dưới dạng thu phí dịch vụ. Đối với các ngân hàng hiện nay thu nhập từ việc cung cấp các dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập. 1.2. Khái quát chung về Doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.2.1. Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ Theo luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 “ Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhắm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau người ta phân chia thành nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau dựa trên các tiêu thức phân loại doanh nghiệp: Theo quy mô về vốn và lao động: gồm các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ Theo hình thức sở hữu: gồm DNNN, DNVVN và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Theo ngành kinh tế: gồm doanh nghiệp công nghiệp, doanh nghiệp nông nghiệp, doanh nghiệp thương mại và dịch vụ… Theo tính chất hoạt động: gồm doanh nghiệp công ích và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Theo Điều 3, Khoản 1 Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển DNVVN, DNVVN được định nghĩa như sau: “DNVVN là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. DNVVN bao gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp khu vực tư nhân trong nước, Hợp tác xã và các hộ kinh doanh cá thể. Trong điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNVVN của Chính phủ được ban hành ngày 30/6/2009 có định nghĩa DNVVN như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng 3 Thang Long University Library cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”. Tiêu chí xác định DNVVN tại Việt Nam theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP cụ thể trong bảng (1.1). Bảng 1.1: Tiêu chí xác định DNVVN tại Việt Nam Doanh Quy mô / Khu vực nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Số Tổng lao động nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Nông, lâm 10 người từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200 nghiệp và trở người đến đồng đến người đến thủy sản xuống 200 người 100 tỷ đồng 300 người Công nghiệp và xây dựng 10 người trở xuống từ trên 10 người đến 200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến 300 người từ trên 10 người đến từ trên 10 tỷ đồng đến 50 từ trên 50 người đến 50 người tỷ đồng 100 người Thƣơng mại và dịch vụ 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống 10 tỷ đồng trở xuống ( Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP) 1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ Trong nền kinh tế thị trường mọi thành phần kinh tế đều tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc ra nhập tổ các tổ chức thương mại quốc tế đã buộc các thành phần kinh tế đó phải có những bước chuyển mình mạnh mẽ nhưng không nằm ngoài quy định chung của các tổ chức. Đặc điểm chung của các DNVVN nước ta trong những năm qua là: Chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường: vì người quản lý thường là chủ sở hữu hoặc là người có vốn lớn nhất nên họ được quyền đưa ra các quyết định. Cũng do quy mô nhỏ nên họ được tự do hành động, có khả năng tự quyết, có thể chớp lấy những cơ hội kinh doanh thuận lợi. Cơ cấu quản lý linh hoạt: các DNVVN thường phù hợp với những cơ cấu tổ chức đơn giản, số lượng nhân viên ít và các nhân viên này thường phải đảm nhận công việc theo kiểu đa năng như các chủ doanh nghiệp của loại hình này vừa phải đảm nhận vai trò quản trị vừa phải đảm nhận vai trò lãnh đạo, có toàn quyền quyết định ngành nghề kinh doanh phù hợp với khả năng trình độ của mình cũng như nhu cầu của thị trường. Mặc dù quy mô hoạt động nhỏ bé song đó dường như là một lợi thế cho các DNVVN tăng vòng quay vốn. nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 4 Tiết kiệm được các chi phí: do bộ máy quản lý gọn nhẹ và linh hoạt nên các DNVVN có thể tiết kiệm được chi phí cố định và chi phí sản xuất hàng hóa. Do doanh nghiệp tiết kiệm dược chi phí hơn nên lợi thế cạnh tranh về giá của các sản phẩm dịch vụ được nâng cao. 1.2.3. Những khó khăn đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ Khả năng tài chính hạn hẹp: theo thống kê của Bộ Kế hoạch và đầu tư năm 2013, cả nước có khoảng gần 428.500 DNVVN với tổng vốn đầu tư bình quân là 7 tỷ đồng. Năng lực tài chính hạn chế khiến các doanh nghiệp bị động trong việc sử dụng vốn, thường xuyên thiếu hụt vốn lưu động chi trả các khoản cần thiết dẫn đến việc thiếu linh hoạt trong việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh, làm giảm lợi nhuận,hạn chế quy mô sản xuất. Trình độ công nghệ sản xuất vẫn ở mức trung bình : làm giảm năng xuất, chất lượng cũng như tính cạnh tranh của sản phẩm. Trong thời buổi hiện nay, sự cạnh tranh thị phần giữa các doanh nghiệp là vô cùng khốc liệt, buộc các doanh nghiệp phải tự mình vận động thay đổi công nghệ sản xuất, có như vậy mới hi vọng tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, hiện nay các DNVVN vẫn còn khá lao đao trong vấn đề này. Trình độ tay nghề của người lao động không cao: các DNVVN ở nước ta chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ, số lượng lao động không nhiều, phần lớn lại có tay nghề thấp. Điều này một phần xuất phát từ phía doanh nghiệp khi không tạo ra được sự hấp dẫn đối với các lao động có tay nghề cao, một phần là do chất lượng lao động của nước ta còn thấp khi lao động được đào tạo trong các trường dạy nghề có giáo trình theo tiêu chí của Bộ Giáo dục&Đào tạo, còn doanh nghiệp lại cần công nhân phục vụ cho chuyên ngành sản xuất của mình, bởi vậy công nhân khi được tuyển dụng phải mất một thời gian dài mới hòa nhập được với công việc. Môi trường sản xuất kinh doanh chưa thuận lợi: hầu hết các DNVVN có quy mô nhỏ với vài ba chục công nhân đều nằm xen kẽ trong các khu dân cư, nên không thể ổn định sản xuất kinh doanh lâu dài, muốn mở rộng để phát triển cũng không thể vào ngay các khu công nghiệp vì chưa đủ lực. Đây cũng chính là nguyên nhân quyết định đến việc doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không. 1.2.4. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế Thứ nhất, DNVVN tạo điều kiện thu hút lao động, tạo thêm nhiều công ăn việc làm góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội. Khu vực kinh tế NNN với quy mô vốn đầu tư không nhiều có thể dễ dàng thành lập bởi một số cá nhân, gia đình hay một số tổ chức, cùng với việc sử dụng kĩ thuật sản xuất cần tương ứng nhiều lao động vì đây là nơi cung cấp việc nhanh nhất, giúp tạo việc làm với số vốn thấp hơn nhiều so với doanh nghiệp có quy mô lớn. Những năm gần đây, cùng với số lao động được giải quyết việc làm bằng vốn đầu tư của NSNN, đã có khá nhiều lao động được giải quyết 5 Thang Long University Library việc làm do các đơn vị tư nhân bỏ vốn vào kinh doanh. Hàng năm có khoảng một triệu lao động có việc làm được tạo ra chủ yếu từ khu vực kinh tế này. Thứ hai, DNVVN tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, là động lực phát triển của nền kinh tế. Trước đây, hầu hết các lĩnh vực kinh tế, các ngành nghề sản xuất kinh doanh đều do khu vực kinh tế quốc doanh đảm nhiệm. Sự phát triển của khu vực kinh tế NNN đã tác động mạnh mẽ đến DNNN, buộc các doanh nghiệp này phải đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức kinh doanh để tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường. Như vậy, sự phát triển của khối DNVVN đã góp phần quan trọng hình thành và xác lập vị trí của chủ thể sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của cơ chế thị trường, đẩy nhanh việc hình thành cơ chế nhiều thành phần, thúc đẩy cải cách doanh nghiệp nhà nước, cải tổ cơ chế quản lý, mở cửa hợp tác với bên ngoài, nâng cao năng lực cạnh tranh. Thứ ba, DNVVN phát triển góp phần tăng thu NSNN, điều hòa thu nhập. DNVVN tồn tại và phát triển là phần đóng góp to lớn cho NSNN thông qua nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp khác. Bởi vậy, để tăng nguồn thu cho ngân sách cũng cần quan tâm đặc biệt đến thành phần kinh tế NNN này. Thứ tư, DNVVN đóng góp cho nền kinh tế một khối lượng hàng hóa lớn, dịch vụ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuât khẩu. Bằng việc sản xuất hàng hóa, các DNVVN đã góp phần to lớn vào việc tạo ra sự phong phú về chủng loại hàng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm, từng bước cải thiện nâng cao đời sống nhân dân. Do đó cơ hội lựa chọn hàng hóa và dịch vụ của người dân tăng lên, buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh để có thể tiêu thụ sản phẩm của mình nhanh nhất. Thứ năm, khối DNVVN là thị trường tiềm năng để các ngân hàng huy động vốn, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ. Trong nền kinh tế thị trường, DNVVN ngày càng phát triển, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân và cá thể. Các DNVVN đã phát triển nhanh chóng cả về quy mô và chất lượng. Các nhà sản xuất đều mở tài khoản tiền gửi tại hệ thống ngân hàng thương mại. Đây có thể coi là nguồn vốn rẻ và dồi dào cho việc huy động vốn của các ngân hàng nếu họ biết tổ chức tốt công tác thanh toán, tạo ra nhiều dịch vụ hơn và thay đổi phong cách làm việc với khách hàng. Như vậy, có thể nói DNVVN đã và đang có vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển trên tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. 1.2.5. Xu hƣớng phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam Mặc dù mới trải qua một thời gian không dài được khuyến khích phát triển nhưng khối DNVVN đã phát triển mạnh mẽ và ngày càng khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế. Việt Nam đã trải qua một thời kì xây dựng nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung với nhiều bất cập: nền kinh tế trì trệ, không có động lực phát triển, hoạt động của các xí nghiệp, các cơ sở nhỏ lẻ, phân tán, yếu kém cả về số lượng 6 và chất lượng. Nhận thức được xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới, cơ chế cũ đã không còn phù hợp trong tình hình mới, Đảng và Nhà nước đã chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước, khuyến khích phát triển, mở rộng các thành phần kinh tế ngoài nhà nước. Có thể thấy rõ điều này quả bảng tỷ trọng vốn đầu tư theo thành phần kinh tế (bảng 1.2) dưới đây: Bảng 1.2: Tỷ trọng vốn đầu tƣ theo thành phần kinh tế (Đơn vị: %) Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Tổng 100 100 100 100 100 100 DNNN 47,1 45,7 37,2 33,9 40,5 38,1 DNVVN 38,0 38,1 38,5 35,2 33,9 36,1 DN nƣớc ngoài 14,9 16,2 24,3 30,9 25,6 25,8 ( Nguồn tổng cục thống kê ) Qua bảng thống kê trên ta có thể thấy, trong cơ cấu vốn đầu tư cho nền kinh tế, tỷ trọng vốn đầu tư cho DNVVN từ năm 2008 đến nay tuy có sự biến động lên xuống theo các năm nhưng luôn chiếm tỷ trọng cao, sơ bộ năm 2013 là 35,2% chiếm phần lớn cơ cấu vốn đầu tư của cả nước. Theo phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI), số lượng các DNVVN tăng đều theo các năm, tính đến ngày 31/12/2011 cả nước có khoảng 527.644 doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm 97% tổng số doanh nghiệp Việt Nam, sử dụng 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP cả nước. Nhằm đạt mục tiêu đến năm 2015 cả nước có khoảng một triệu DNVVN, Việt Nam đang đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa các DNNN, Nhà nước chỉ nắm giữ những ngành, những lĩnh vực quan trọng, chủ yếu, còn những ngành khác do tư nhân nắm giữ, đồng thời chuyển đổi các hợp tác xã nông nghiệp thành công ty cổ phần, thành lập các doanh nghiệp cổ phần nông nghiệp…. Hiện tại, Việt Nam có khoảng 90% số DNVVN có vốn dưới 10 tỷ đồng, để phát triển khu vực này cần có sự hỗ trợ rất lớn từ phía Nhà nước và ngành ngân hàng. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định mà nhiều DNVVN vẫn khó tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng. Các kênh dẫn vốn khác của nền kinh tế như thị trường chứng khoán, thị trường mở hoạt động thực sự chưa hiệu quả, chứa đựng nhiều rủi ro và mạo hiểm thì nguồn vốn tín dụng ngân hàng vẫn là sự lựa chọn an toàn cho các doanh nghiệp. Sự phát triển mạnh mẽ của các DNVVN đòi hỏi một lượng vốn lớn để sản xuất kinh doanh, đầu tư cho khoa học công nghệ… Vì vậy trong thời gian tới DNVVN là đối tượng khách hàng đầy tiềm năng mà các ngân hàng cần có sự quan tâm đặc biệt. 7 Thang Long University Library 1.3. Tín dụng Ngân hàng đối với các Doanh Nghiệp vừa và nhỏ 1.3.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng đối với DNVVN Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại xuất phát từ đòi hỏi khách quan của quá trình tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn diễn ra thường xuyên giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Một cách khái quát: “ Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng và sau một thời gian nhất định quay trở lại người sở hữu với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu” Tín dụng có nhiều loại: tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân và tín dụng ngân hàng. Trong đó, tín dụng ngân hàng là việc: “ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác” 1.3.2. Nguyên tắc tín dụng Tín dụng ngân hàng được tiến hành với những nguyên tắc sau: Nguyên tắc có mục đích: phục vụ cho một hoạt động sản xuất kinh doanh nhất định, hoặc đối tượng cụ thể như : mua sắm nguyên vật liệu, máy móc… Ngân hàng chỉ chấp nhận cho vay khi xác định rõ mục đích của người xin vay. Nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi: khác với quan hệ mua bán thông thường khác, quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao đổi giá trị khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay dưới dạng hàng hóa hay tiền tệ cho người kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi khai thác sử dụng khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo như cam kết đã giao ước với người cho vay. Đây là đặc trưng thuộc về vận động của tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng ngân hàng với tín dụng khác. Sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn tín dụng trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả ngân hàng đúng thời hạn kèm theo phần lãi như đã thỏa thuận. Nguyên tắc có đảm bảo: mọi khoản vay phải có một lượng giá trị tài sản đảm bảo. Việc đảm bảo khoản vay nhằm phòng ngừa những rủi ro khi người vay không có khả năng trả nợ. Đối với những doanh nghiệp có uy tín có khả năng tài chính và sản xuất kinh doanh ổn định luôn trả nợ sòng phẳng thì có thể sử dụng tín chấp. 1.3.3. Phân loại tín dụng đối với DNVVN Theo thời gian cấp tín dụng Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm. Tín dụng ngắn hạn nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh nghiệp và hộ gia đình hay là những nhu cầu chi tiêu của cá nhân. Ngân hàng có thể áp 8 dụng cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp, cho vay theo món hoặc theo hạn mức, có hoặc không cần tài sản đảm bảo, dưới hình thức thấu chi, chiết khấu hoặc luân chuyển. Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 12 tháng đến 60 tháng. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu vốn nhanh. Bên cạnh đó, tín dụng trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập. Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 60 tháng. Tín dụng dài hạn được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà xưởng, mua sắm các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Theo đối tượng tín dụng Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng dùng để hình thành vố lưu động của tổ chức kinh tế như dự trữ hàng hóa đối với các doanh nghiệp thương nghiệp, cho vay để mua phân bón, giống, thuốc trừ sâu đối với các hộ sản xuất nông nghiệp. Tín dụng lưu động thường được sử dụng để cho vay bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời, loại tín dụng này thường được chia ra làm các loại: cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khất thương phiếu. Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng hình thành tài sản cố định. Loại tín dụng này thường được đầu tư để mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới, thời hạn cho vay đối với các loại tín dụng này là trung và dài hạn. Theo hình thức cấp tín dụng Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng trong đó các tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để dùng vào mục đích riêng của khách hàng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận là hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng với khách hàng với nguyên tắc hoàn trả cả gốc cả lãi. Đây là hình thức truyền thống và luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các hình thức cấp tín dụng. Chiết khấu: Là việc tổ chức tín dụng mua lại giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của khách hàng. Bên cạnh áp dụng lãi suất chiết khấu, tổ chức tín dụng có thể yêu cần khách hàng trả thêm phần lệ phí chiết khấu đối với những trường hợp cụ thể có liên quan đến rủi ro và chi phí đòi tiền. Cho thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê (ở đây là các tổ chức tín dụng) có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê (khách hàng). Vì tài sản cho thuê thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng nên tổ chức có thể thu hồi để bán hoặc cho người khác thuê khi khách hàng không trả được nợ. Điều này góp phần làm giảm bớt thiệt hại cho tổ chức tín dụng 9 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất