Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
Khoa: Kinh tế
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế
quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là các công trình có giá trị lớn, thời
gian sử dụng lâu dài nên có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế - vật chất. Bên cạnh đó,
sản phẩm của ngành xây dựng còn thể hiện giá trị thẩm mỹ, phong cách kiến trúc nên
cũng mang ý nghĩa quan trọng về mặt tinh thần, văn hoá xã hội.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, sau hơn mười năm thực hiện đường
lối đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển khá vững chắc. Việc mở
rộng thị trường, thực hiện chính sách đa phương hoá các quan hệ kinh tế đã tạo điều
kiện tiền đề cho nền kinh tế phát triển. Hoà nhịp cùng với những chuyển biến chung đó
của nền kinh tế, các doanh nghiệp xây dựng trên cương vị là một đơn vị kinh tế cơ sở,
là tế bào của nền kinh tế quốc dân đã góp phần không nhỏ trong tiến trình phát triển
của đất nước. Nhưng để có thể hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta phải có một
cơ sở hạ tầng vững chắc là nền tảng cho các ngành khác phát triển. Do đó, với mục
tiêu đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, vốn đầu tư cho hiện đại
hoá cơ sở hạ tầng ngày càng chiếm tỉ trọng lớn trong vốn đầu tư của nhà nước. Đó là
thuận lợi lớn cho các công ty xây lắp. Tuy nhiên, trong cơ chế quản lý xây dựng cơ
bản hiện nay, các công trình có giá trị lớn phải tiến hành đấu thầu. Vì vậy, để có thể
đưa ra giá dự thầu hợp lý nhất, đem lại khả năng trúng thầu cao đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Do đó, thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng. Nhà quản trị không chỉ quan tâm đến tổng chi phí phát sinh mà quan trọng hơn
là xem chi phí đó được hình thành như thế nào, ở đâu, từ đó đề ra biện pháp quản lý
vốn, tránh lãng phí, thất thoát, tiết kiệm đến mức thấp nhất chi phí nhằm hạ giá thành
sản phẩm. Bên cạnh đó, những thông tin này còn là cơ sở, là tiền đề để doanh nghiệp
xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Đối với Nhà nước, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư và thu thuế. Do đó, trong
phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc hạ thấp giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sẽ
1
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
Khoa: Kinh tế
đem lại tiết kiệm cho xã hội, tăng tích luỹ cho nền kinh tế. Vì vậy, tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm không phải chỉ là vấn đề của các doanh nghiệp mà còn
của toàn xã hội.
Đứng trên lĩnh vực kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Đảm bảo việc
hạch toán giá thành chính xác, kịp thời phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh
chi phí là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán tại doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian nghiên cứu, tìm
hiểu lý luận và thực tế công tác tổ chức hạch toán tại Công ty TNHH xây dựng và dịch
vụ thương mại Bảo Minh, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị Hải
Yến và các cô chú, anh chị phòng kế toán Công ty, tôi đã tiến hành nghiên cứu khoá
luận: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh – Nam Định”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp.
- Tìm hiểu tình hình tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh.
- Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính gía thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại
Bảo Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm ( 2006- 2008).
+ Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình: Nhà học 2
tầng, 8 lớp và các phòng chức năng Trường mầm non xã Xuân Trung.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu:
2
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
Khoa: Kinh tế
+ Kế thừa, thu thập số liệu có sẵn tại Công ty.
+ Phỏng vấn các cán bộ ở phòng ban của Công ty.
+ Kế thừa tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp xử lý số liệu:
+ Phân tích tổng hợp thống kê.
+ Lập bảng biểu.
+ Tính toán những chỉ tiêu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát.
5. Kết cấu của khoá luận
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh.
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại
Bảo Minh.
3
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
Khoa: Kinh tế
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI BẢO MINH
2.1. khái niệm, nhiệm vụ
2.1.1. Khái niêm:
Kế toán là một công cụ phục vụ cho công tác quản lý kinh tế với chức năng cơ
bản là cung cấp những thông tin về tài chính không chỉ cho bản thân doanh nghiệp mà
cho tất cả các bên quan tâm như nhà đầu tư, ngân hàng, Nhà nước….Đối với các nhà
kinh tế, các nhà quản lý doanh nghiệp thì kế toán được coi là nghệ thuật quan sát, ghi
chép, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và trình bày kết quả của chúng nhằm cung cấp các
thông tin hữu ích cho việc ra quyết định về kinh tế, chính trị, xã hội và đánh giá hiệu
quả của một tổ chức.
2.1.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện tốt chức năng thông tin và kiểm tra của mình, hạch toán kế toán
phải thực hiện một số công việc sau:
- Lập (hoặc thu nhận) chứng từ nhằm ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Phân loại, tập hợp chứng từ theo từng loại nghiệp vụ và phản ánh vào sổ sách
đồng thời khoá sổ kế toán khi kết thúc kỳ kế toán.
- Lập các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị.
Các công việc trên đây được tiến hành liên tuc, kế tiếp nhau mà kế toán phải
thực hiện để:
+ Cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các tài liệu về tình hình cung ứng dự
trữ, sử dụng tài sản từng loại.
+ Giám sát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở thực hiện luật
pháp và các chế độ, thể lệ hiện hành.
+ Theo dõi tình hình huy động và sử dụng các nguồn tài sản, thực hiện nghĩa vụ
với Nhà Nước.
4
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
Khoa: Kinh tế
Như vậy nhiệm vụ cơ bản của hạch toán kế toán là cung cấp thông tin về kinh tế
tài chính cho những người ra quyết định.
2.2. Khái quát chung về chi phí sản xuất tại Công ty TNHH xây dựng và
dịch vụ thương mại Bảo Minh
Chi phí sản xuất là giới hạn mà các CPSX phát sinh được tập hợp nhằm đáp
ứng nhu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Việc xác định đối
tượng hạch toán CPSX là khâu đầu tiên của công tác kế toán tập hợp CPSX. Xác định
đúng đắn đối tượng tập hợp CPSX phù hợp với hoạt động, đặc điểm của từng công
trình thi công và đáp ứng được yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mới tạo điều kiện tốt
nhất để tổ chức công việc kế toán tập hợp CPSX. Việc xác định đối tượng hạch toán
CPSX trong doanh nghiệp xây lắp cần phải dựa vào những đặc điểm sau:
- Đặc điểm tổ chức thi công của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất (sản xuất giản đơn hay phức tạp)
- Loại hình sản xuất: Đơn chiếc, sản xuất hàng loạt với khối lượng nhỏ hay sản
xuất hàng loạt với khối lượng lớn.
- Yêu cầu về trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.
Dựa vào những vấn đề trên, đối tượng kế toán hạch toán CPSX trong các doanh
nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công
việc hoàn thành, bộ phận thi công, …
2.3. Khái quát chung về giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH xây dựng
và dịch vụ thương mại Bảo Minh
Giá thành là các loại sản phẩm, công việc do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải
được tính giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp và có ý
nghĩa quan trọng trong việc tính chính xác giá thành sản phẩm xây lắp. Yêu cầu đặt ra
là xác định khối lượng tính giá thành càng gần đối tượng tập hợp CPSX thì càng tốt và
việc tập hợp CPSX phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành.
Với đặc điểm của ngành XDCB là sản phẩm mang tính đơn chiếc và có dự toán
thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng công trình, hạng
mục công trình hoặc khối lượng công việc hoàn thành bàn giao.
5
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
Khoa: Kinh tế
2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Trong các doanh nghiệp xây lắp kế toán tập hợp chi phí sản xuất bao gồm các
phương pháp hạch toán theo công trình, hạng mục công trình, theo đơn đặt hàng, theo
từng bộ phận sản phẩm xây lắp. Nội dung chủ yếu của các phương pháp này là kế toán
mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết CPSX theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí
phát sinh cho đối tượng theo từng khoản mục:
Phương pháp trực tiếp
Các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đối tượng nào (công trình, hạng
mục công trình, …) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng (công trình, hạng mục công
trình, …) đó. Phương pháp này chỉ áp dụng được khi chi phí có thể tập hợp trực tiếp
cho đối tượng chịu chi phí.
Việc sử dụng phương pháp này có ưu điểm lớn vì đây là cách tập hợp chi phí
chính xác nhất, đồng thời lại theo dõi một cách trực tiếp các chi phí có liên quan đến
đối tượng cần theo dõi. Tuy nhiên sử dụng phương pháp này tốn nhiều thời gian và
công sức do có rất nhiều chi phí liên quan đến đối tượng và rất khó để theo dõi riêng
các chi phí này. Trong thực tế phương pháp này được sử dụng phổ biến ở các doanh
nghiệp XDCB do nó tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán tính giá thành và người quản
lý đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 – Chi
phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây dựng.
Phương pháp hạch toán theo đơn đặt hàng
Toán bộ các chi phí phát sinh đến đơn đặt hàng nào thì được hạch toán tập hợp
riêng cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh
từ khi khởi công đến khi hoàn thành được hạch toán riêng cho đơn đặt hàng đó là giá
thành thực tế của đơn đặt hàng.
Phương pháp hạch toán theo từng bộ phận xây lắp
Các bộ phận sản xuất xây lắp như công trường của các đội thi công, các tổ sản
xuất thường trực hiện theo phương pháp này. Theo phương pháp này các đội có thể
nhận khoán một khối lượng xây lắp nhất định theo hợp đồng khoán gọn. Do đó việc
6
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
Khoa: Kinh tế
hạch toán chi phí phát sinh theo từng bộ phận sản xuất phù hợp với giá khoán khối
lượng xây lắp đã thực hiện trong kỳ.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu
về chi phí xây lắp để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm
xây lắp. Phương pháp tính giá thành này sử dụng cho những sản phẩm đã hoàn thành
theo các khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định. Trong đó thời
kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tính giá thành cho các
công trình, hạng mục công trình.
Tùy theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn
sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho một hay
nhiều đối tượng và ngược lại. Trong các doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng các
phương pháp sau:
Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính trực tiếp)
Phương pháp này được phổ biến rộng rãi trong các doanh nghiệp xây lắp hiện
nay vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với
đối tượng tính. Hơn nữa việc sử dụng phương pháp cho phép cung cấp kịp thời các số
liệu giá thành cho mỗi kỳ báo cáo và cách tính thì đơn giản, dễ hiểu.
Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một
công trình hay HMCT từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế
của công trình hay HMCT đó.
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó:
Z: Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp
C: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Dđk, Dck: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
Nếu các công trình, HMCT có thiết kế, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công
trên cùng địa điểm do một đơn vị công trình sản xuất đảm nhiệm và không có điều
kiện quản lý, theo dõi công việc sử dụng các loại chi phí khác nhau thì từng loại chi
phí tập hợp trên toàn bộ công trình đều phải tiến hành phân bổ cho từng HMCT. Khi
đó giá thành thực tế của HMCT sẽ là:
7
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
Khoa: Kinh tế
Zi = Di x H
Trong đó: Zi : Giá thành thực tế của hạng mục công trình i
Di: Giá trị dự toán của hạng mục công trình i
H: Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế được tính theo công thức:
H=
Trong đó:
C x100
Di
C : Tổng chi phí thực tế của cả công trình
Di : Tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
áp dụng cho các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng, đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành theo phương pháp này là từng đơn đặt hàng.
Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà là khi đơn đặt hàng hoàn thành.
Cách tính này không quan tâm đến tính chất giản đơn hay phức tạp của quy trình sản
xuất.
Theo phương pháp này hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo
từng đơn đặt hàng và khi hoàn thành thì chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng tập hợp
được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng.
Phương pháp tính giá thành theo định mức
Mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra các CPSX vượt ra ngoài định
mức nhằm tăng cường phân tích và kiểm tra các số liệu kế toán và đơn giản hoá thủ
tục tính toán.
Giá thành thực tế của sản phẩm được tính theo công thức:
Giá thành
thực tế của
sản phẩm
Chênh lệch
Giá thành
=
định mức ±
của
sản phẩm
do thay đổi
định mức
Chênh lệch do
± thực hiện
so
với
định
mức
Phương pháp tổng cộng chi phí
8
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
Khoa: Kinh tế
Theo phương pháp này giá thành công trình được xác định bằng cách tổng cộng
CPSX phát sinh từng đội, cộng với giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và trừ đi giá trị sản
phẩm dở dang cuối kỳ.
Z = Dđk + C1 + C2 + … + Cn - Dck
Trong đó: Z: Gía thành thực tế của sản phẩm xây lắp
Dđk,Dck: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
C1, C2, …, Cn: Chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội sản xuất,
từng công trình hoặc hạng mục công trình.
Phương thức khoán gọn
Chuyển sang cơ chế thị trường, hoạt động xây dựng cơ bản có nhiều thay đổi.
Một trong những thay đổi đó là phương thức khoán gọn trong xây lắp được sử dụng
ngày càng phổ biến. Các đơn vị nhận khoán (xí nghiệp, tổ, đội...) có thể nhận khoán
gọn khối lượng, công việc hoặc hạng mục công trình. Giá nhận khoán bao gồm cả chi
phí tiền lương, vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung.
Khi nhận khoán, hai bên giao khoán và nhận khoán phải lập hợp đồng giao khoán
trong đó ghi rõ nội dung công việc, trách nhiệm, quyền lợi mỗi bên và thời hạn thực
hiện hợp đồng. Khi hoàn thành công trình nhận khoán và bàn giao, hai bên lập biên
bản thanh lý hợp đồng.
2.5. Kế toán giá thành sản phẩm
Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp
Nội dung giá thành sản phẩm xây lắp được thể hiện như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực
thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ
cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình không bao gồm các
khoản trích theo tiền lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây
lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực
hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy.
9
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
Khoa: Kinh tế
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều công
trình. Chi phí sản xuất chung gồm các chi phí như: chi phí tiền lương của nhân viên
quản lý đội, … chi ra trong phạm vi đội xây lắp phân bổ cho các công trình, hạng mục
công trình hoàn thành.
Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp
Nội dung chỉ tiêu giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp bao gồm:
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí cho quản lý doanh nghiệp
như: chi phí lương nhân viên, công cụ dụng cụ, vật liệu, … cho bộ phận quản lý doanh
nghiệp.
2.5.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty
Với đặc điểm tổ chức quản lý nhiều đội sản xuất do vậy Công ty TNHH xây
dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh đã thực hiện chính sách khoán gọn tới từng đội
sản xuất từng công trình, hạng mục công trình. Mọi quan hệ giữa Công ty với các đội
đều thông qua hạch toán thống kê.
Phương pháp tổ chức thi công
Tổ chức thi công xây lắp các công trình có thể thực hiện theo phương pháp giao
thầu hay tự làm. Hiện nay phương pháp giao thầu là phương pháp được áp dụng chủ
yếu trong công tác xây lắp.
Phương pháp giao nhận thầu được thực hiện thông qua một trong hai cách sau:
- Giao nhận thầu toàn bộ công trình:
Theo phương pháp này, chủ đầu tư giao thầu cho một tổ chức xây dựng tất cả
các khâu từ khảo sát thiết kế đến việc xây lắp hoàn chỉnh công trình trên cơ sở luận
chứng kinh tế kỹ thuật đã được duyệt.
Ngoài ra chủ đầu tư có thể uỷ nhiệm những công việc của mình cho tổ chức
tổng thầu xây dựng như luận chứng kinh tế, kỹ thuật, đặt mua thiết bị, giải phóng mặt
bằng…
Tuỳ theo khả năng, đặc điểm, khối lượng công tác xây lắp mà tổng thầu xây
dựng có thể đảm nhận toàn bộ hay giao lại cho những đơn vị khác.
- Giao nhận thầu từng phần:
10
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
Khoa: Kinh tế
Theo phương pháp này chủ đầu tư giao từng phần cho các đơn vị như: Một tổ
chức nhận thầu lập luận chứng kinh tế, kỹ thuật của công trình cần khảo sát, điều tra
để lập luận chứng. Một tổ chức nhận thầu về khảo sát thiết kế toàn bộ công trình từ
bước thiết kế kỹ thuật và lập tổng dự toán công trình cho đến lúc lập bản vẽ thi công
và dự toán các hạng mục công trình.
Một tổ chức nhận thầu xây lắp từ công tác chuẩn bị xây lắp và xây lắp toàn bộ
công trình trên cơ sở thiết kế kỹ thuật thi công đã được duyệt.
Ngoài ra chủ đầu tư giao thầu cũng có thể cho nhiều tổ chức nhận thầu gọn
từng hạng mục công trình, từng nhóm hạng mục công trình độc lập. Trong trường hợp
này, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức phân phối hoạt động của các tổ chức nhận thầu
và chỉ áp dụng đối với những công trình, hạng mục công trình độc lập.
2.5.2. Đặc điểm sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra
cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế,
tạo tiền đề để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tuy nhiên, ngành xây lắp có những đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản
xuất khác ảnh hưởng đến công tác quản lý và hạch toán:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc. Mỗi sản phẩm được xây lắp theo thiết kế kỹ thuật và
giá dự toán riêng. Do đó, đòi hỏi mỗi sản phẩm trước khi tiến hành sản xuất phải lập
dự toán về thiết kế thi công và trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp phải tiến
hành so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thanh toán với
đơn vị chủ thầu, giá này thường được xác định trước khi tiến hành sản xuất thông qua
hợp đồng giao nhận thầu.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Do vậy, khi chọn địa điểm xây dựng phải điều tra,
nghiên cứu khảo sát thật kỹ về kinh tế, văn hoá, xã hội, địa chất, thuỷ văn, …
11
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
Khoa: Kinh tế
- Thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp tương đối dài và gía trị của sản phẩm
xây lắp rất lớn. Vì vậy mọi sai lầm trong quá trình thi công thường khó sửa chữa phải
phá đi làm lại gây lãng phí lớn. Do vây, khi thi công phải kiểm tra chặt chẽ chất lượng
công trình để đảm bảo cho công trình và tuổi thọ của công trình theo thiết kế.
- Sản phẩm xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều
kiện môi trường thiên nhiên, thời tiết. Do vậy, trong quá trình sản xuất cần tổ chức
quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện
thuận lợi.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp theo phương thức khoán gọn
các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc phần việc cho các đơn vị trong
nội bộ doanh nghiệp ( đội, xí nghiệp, …)
Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
- Kế toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí,
từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể.
- Đối tượng kế toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công trình, các
đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục…vì thế phải lập dự toán chi phí và tính giá
thành theo từng hạng mục hoặc giai đoạn của hạng mục.
.5.3. Giá trị dự toán và giá thành sản phẩm xây lắp
Giá trị dự toán
Giá trị dự toán là giá thanh toán cho khối lượng công tác xây lắp hoàn thành
theo dự toán.
Chi phí hoàn thành
Giá trị dự toán
=
khối lượng công tác
+
Lợi nhuận định mức
theo dự toán
Giá trị dự toán là cơ sở để kế toán hoá việc cấp phát vốn đầu tư XDCB, để xác
định hiệu quả thiết kế, để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thi công và xác định hiệu
quả kinh tế của doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp
12
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
Khoa: Kinh tế
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ lao động sống, lao động vật hoá và chi
phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành khối
lượng xây lắp, công trình, hạng mục công trình.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền
vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp
đã sử dụng nhằm tiết kiệm CPSX và hạ giá thành.
Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp như sau:
- Giá thành dự toán (Zdự toán):
Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, thời gian thi công dài, mang tính đơn chiếc nên
mỗi công trình, hạng mục công trình đều có giá thành dự toán riêng.
Giá thành dự toán là chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công
trình. Giá thành dự toán xây lắp được xác định trên khối lượng thiết kế được duyệt, các
định mức dự toán và đánh giá XDCB do cấp có thẩm quyền ban hành.
Giá thành dự toán =
Giá trị dự toán
_
Lãi định mức
Trong điều kiện hiện nay, để thi công xây lắp một công trình thì các đơn vị xây
dựng được tham gia đấu thầu. Đơn vị thắng thầu là đơn vị xây dựng giá đấu thầu công
tác xây lắp hợp lý, đảm bảo thi công công trình. Do vậy trong giá thành dự toán của
từng công trình, hạng mục công trình còn có hai loại giá thành là:
+ Giá thành đấu thẫu công tác xây lắp:
Giá thành đấu thầu công tác xây lắp được hình thành từ cơ chế quản lý bằng
cách đấu thầu trong xây dựng. Đây cũng là một loại giá thành dự toán công tác xây lắp
do chủ đầu tư đưa ra để các tổ chức xây lắp căn cứ vào đó mà tính toán giá thành dự
thầu công tác xây lắp của mình. Nếu như thấy giá thành của mình bằng hoặc thấp hơn
giá thành do chủ thầu đưa ra thì sẽ tham gia đấu thầu thi công xây lắp công trình.
+ Giá thành hợp đồng công tác xây lắp:
Giá thành hợp đồng công tác xây lắp là một loại giá thành dự toán công tác xây
lắp sau khi đã thoả thuận giao nhận thầu. Đây cũng là giá thành của tổ chức xây lắp
thắng thầu trong khi đấu thầu và được chủ đầu tư thoả thuận ký hợp đồng giao thầu (
giá thành dự thầu công tác xây lắp của tổ chức xây lắp trúng thầu).
13
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
Khoa: Kinh tế
- Giá thành kế hoạch (Zkế hoạch): Là giá thành được xác định trên cơ sở những
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, hiệu pháp thi công.
Zkế hoạch
=
Zdự toán
Mức hạ Zkế hoạch
_
- Giá thành thực tế xây lắp (Zthực tế): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ những chi phí
thực tế để hoàn thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập
hợp được trong sản phẩm xây lắp thực hiện trong kỳ. Giá thành thực tế không chỉ bao
gồm những chi phí trong định mức mà còn bao gồm những chi phí thực tế phát sinh
không nằm trong kế hoạch do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.
Muốn đánh giá được giá trị chất lượng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức
xây lắp thì ta phải tiến hành so sánh các loại giá thành trên với nhau. Trong việc so
sánh này cần đảm bảo tính thống nhất và có thể so sánh được, tức là được thực hiện
trên cùng một đối tượng tính giá thành từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối
lượng xây lắp hoàn thành nhất định.
Zdự toán
>
Zkế hoạch
>
Zthực tế
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và chỉ đạo sản xuất kịp thời đòi hỏi phải xác định
được giá thành khối lượng xây lắp quy ước (nếu quy định thanh toán khối lượng hoàn
thành theo quy ước).
Khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là khối lượng hoàn thành đến một giai
đoạn nhất định và phải thoả mãn các điều kiện sau:
+ Phải đảm bảo theo thiết kế và chất lượng kỹ thuật.
+ Khối lượng này phải được xác định cụ thể và được bên chủ đầu tư nghiệm thu
và chấp nhận thanh toán.
+ Phản ánh kịp thời CPSX cho đối tượng xây lắp giúp cho doanh nghiệp phân
tích kịp thời chi phí đã chi cho từng đối tượng để có biện pháp quản lý thích hợp.
2.6. Sổ sách kế toán sử dụng
Theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài Chính để
hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp xây lắp, kế toán áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên. Công ty áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ, chi phí sử
dụng máy thi công đối với doanh nghiệp thực hiện theo phương pháp thi công hỗn hợp
14
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
Khoa: Kinh tế
vừa thủ công, vừa bằng máy sẽ hạch toán vào một tài khoản riêng. Do đó chi phí sản
xuất trong các doanh nghiệp sẽ bao gồm 4 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất
chung.
Đối với doanh nghiệp xây lắp vừa và nhỏ áp dụng theo quyết định 48. Khi áp
dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên thì
tài khoản 154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá
thành sản xuất sản phẩm xây lắp công nghiệp, dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp.
Phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên
mức bình thường không được tính vào giá thành công trình xây lắp mà được hạch toán
vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải theo từng
công trình, hạng mục công trình và theo khoản mục giá thành quy định trong giá trị dự
toán xây lắp, gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Riêng chi phí chung được tập hợp bên Nợ TK: 154 chỉ bao gồm chi phí chung
phát sinh ở đội nhận thầu hoặc công trình xây lắp.
Kết cấu của tài khoản 154 và nội dung phản ánh của tài khoản 154:
* Bên Nợ
- Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất
sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ.
- Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành
sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ.
* Bên Có
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc
chuyển đi bán.
15
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
Khoa: Kinh tế
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần hoặc toàn
bộ tiêu thụ trong kỳ hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp hoặc giá thành
sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ.
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách
hàng.
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt
trên mức bình thường không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá
vốn hàng bán của kỳ kế toán.
* Số dư bên Nợ
Phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu trong ngành
xây lắp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là các chi phí về nguyên vật liệu sử dụng trực
tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ lao
vụ của doanh nghiệp xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải tính theo giá trị
thực tế khi xuất sử dụng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, nhiên liệu, bảo hộ lao động và các phụ tùng khác. Trong giá thành sản
phẩm xây dựng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm một tỷ trọng lớn. Chi
phí này được hạch toán riêng cho từng công trình.
Nguyên tắc hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: Nguyên
liệu, vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục, công trình nào phải tính trực tiếp cho
sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử
dụng và theo giá thực tế xuất kho.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu
còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
sử dụng cho công trình.
16
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
Khoa: Kinh tế
Căn cứ vào chứng từ về chi phí vật liệu cho từng công trình, hạng mục công
trình, ghi:
Nợ TK
154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Kkhoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp: Là những chi phí lao động trực tiếp tham gia vào
quá trình xây lắp sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp các dịch vụ. Chi phí nhân
công trực tiếp bao gồm: các khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của
doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng hoạt động công việc. Chi phí nhân
công trực tiếp được tính vào giá thành từng loại sản phẩm bằng phương pháp trực tiếp.
Tổng chi phí nhân công trực tiếp sản xuất được tính vào giá thành sản phẩm căn
cứ vào bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính vào từng đối tượng chi phí liên
quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng thì có
thể tập hợp chung, chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho các đối tượng chịu chi phí.
Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân sản xuất, nhân
viên quản lý phân xưởng, ghi:
Nợ TK
Có TK
154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
334 – Phải trả người lao động
Tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ ( phần tính vào chi phí doanh nghiệp phải
chịu) tính trên số tiền lương, tiền công phải trả công nhân sản xuất, nhân viên quản lý
phân xưởng theo chế độ quy định, ghi:
Nợ TK
154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác(338.2;338.3; 338.4)
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK
154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 335 – Chi phí trả trước
Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền
lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK
335 – Chi phí trả trước
17
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
Khoa: Kinh tế
Có TK 334 – Phải trả người lao động
- Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện
khối lượng công tác xây lắp bằng máy.
Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình.
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí thường xuyên và chi phí tạm
thời.
- Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: chi phí nhân công
điều khiển máy, phục vụ máy, … , chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài ( chi phí sửa chữa nhỏ, điện nước, …) chi
phí khác bằng tiền.
- Chi phí tạm thời cho hoạt động của máy thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn
máy thi công ( đại tu, trung tu, …) không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá máy thi
công, chi phí công trình tạm thời cho máy thi công ( lều lán, bệ, đường ray chạy máy,
…) . Chi phí tạm thời của máy có thể được phát sinh trước ( được hạch toán vào bên
Nợ TK: 142; 242) sau đó sẽ phân bổ dần vào Nợ TK: 154; hoặc phát sinh sau nhưng
phải tính trước vào chi phí xây lắp trong kỳ. Trường hợp này phải tiến hành tách trước
chi phí, ghi:
Nợ TK
154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 335 – Chi phí trả trước
- Căn cứ vào chứng từ về chi phí tạm thời, chi phí thường xuyên cho hoạt động
sử dụng máy, ghi:
Nợ TK
Có TK
154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
111; 112; 142; 242; 152; 331; 335; 338; …
- Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng gồm: lương nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội xây dựng, khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ được tính theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp
xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội,
18
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
Khoa: Kinh tế
khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan
đến hoạt động của đội. Khi các chi phí này phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK
154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK
133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 334; 338; 152; 153; 142; 242; 214; 335; 111; …
- Khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK
154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 352 – Dự phòng phải trả
- Các chi phí của hợp đồng không thể thu hồi
Ví dụ: Không đủ tính thực thi về mặt pháp lý như có sự nghi ngờ về hiệu lực
của nó hoặc hợp đồng mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ của mình. Phải ghi
nhận ngay là chi phí trong kỳ, ghi:
Nợ TK
632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng có thể được giảm nếu có các
khoản thu khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng.
Ví dụ: Các khoản thu từ bán nguyên liệu, vật liệu thừa và thanh lý máy móc
thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng xây dựng.
+ Nhập kho nguyên liệu, vật liệu thừa khi kết thúc hợp đồng xây dựng, ghi:
Nợ TK
152 – Nguyên liệu, vật liệu ( giá gốc)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
+ Phế liệu thu hồi nhập kho, ghi:
Nợ TK
152 – Nguyên liệu, vật liệu (theo giá có thể thu hồi)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
+ Trường hợp vật liệu thừa và phế liệu thu hồi không qua nhập kho mà bán
ngay, kế toán phản ánh các khoản thu bán vật liệu thừa và phế liệu, ghi giảm chi phí:
Nợ TK
111; 112; 131; … ( tổng giá thanh toán)
Có TK 333.1 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 154 (giá bán chưa có thuế GTGT)
+ Kế toán thanh lý máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng cho một hợp đồng
xây dựng và TSCĐ này đã trích khấu hao đủ theo nguyên giá khi kết thúc hợp đồng
xây dựng.
- Phản ánh số thu về thanh lý máy móc, thiết bị thi công, ghi:
Nợ TK
111; 112; 131; …
19
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
Khoa: Kinh tế
Có TK 333.1 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK
154 (giá bán chưa có thuế GTGT)
- Phản ánh chi phí thanh lý máy móc, thiết bị ( nếu có), ghi:
Nợ TK
154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK
133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111; 112; …
- Ghi giảm TSCĐ đã khấu hao hết là máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng đã
thanh lý, ghi:
Nợ TK
214 – Hao mòn TSCĐ
Có Tk 211 – TSCĐ hữu hình
- Cuối kỳ kế toán căn cứ vào giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp thực tế hoàn
thành được xác định là đã bán ( bàn giao từng phần hoặc toàn bộ cho ban quản lý
công trình – Bên A) hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính.
+ Trường hợp bàn giao cho bên A, ghi:
Nợ TK
632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
+ Trường hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán ( xây dựng nhà để bán,
…) hoặc sản phẩm xây lắp hoàn thành nhưng chưa bàn giao. Căn cứ vào giá thành sản
phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán, ghi:
Nợ TK
155 – Thành phẩm
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
+ Kết chuyển chi phí bảo hành công trình hoàn thành, ghi:
Nợ TK
352 – Dự phòng phải trả ( nếu đã lập dự phòng)
Nợ TK
632 – Giá vốn hàng bán ( nếu chưa lập dự phòng)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
20
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND
Chuyên đề tốt nghiệp
- Xem thêm -