Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Ngoại ngữ Kiến thức tổng hợp Khảo sát một số đặc điểm sinh học và chất lượng thịt của giống gà đặc sản h'rê t...

Tài liệu Khảo sát một số đặc điểm sinh học và chất lượng thịt của giống gà đặc sản h'rê trong điều kiện nuôi bán chăn thả tại huyện k'bang, tỉnh gia lai

.PDF
85
1
131

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN LÊ THỊ HẢI CHÂU KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT CỦA GIỐNG GÀ ĐẶC SẢN H’RÊ TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI BÁN CHĂN THẢ TẠI HUYỆN K’BANG, TỈNH GIA LAI Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm Mã ngành: 8420114 Người hướng dẫn: TS. Trần Thanh Sơn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả, các số liệu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Bình Định, tháng 09 năm 2022 Tác giả Lê Thị Hải Châu LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Quy Nhơn, tập thể các thầy cô giáo khoa Khoa học tự nhiên trường Đại học Quy Nhơn đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Thanh Sơn – Khoa Khoa học tự nhiên, trường Đại học Quy Nhơn. Sự quan tâm động viên giúp đỡ tạo điều kiện của lãnh đạo cơ quan tôi đang công tác, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp để tôi hoàn thành nhiệm vụ công tác, học tập và luận văn tốt nghiệp./. Tôi xin chân thành cảm ơn! Bình Định, ngày 10 tháng 09 năm 2022 Tác giả Lê Thị Hải Châu MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU................................................... 4 1.1. Giới thiệu về đối tượng nghiên cứu ............................................................ 4 1.1.1. Phân loại động vật và nguồn gốc của đối tượng nghiên cứu ............. 4 1.1.2. Cơ sở di truyền căn bản các tính trạng ở gà....................................... 5 1.1.3. Một số đặc điểm sinh học của gà H’rê............................................... 8 1.2. Khái quát điều kiện tự nhiên, dân số vùng nghiên cứu ............................... 8 1.2.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 8 1.2.2. Đặc điểm địa hình .............................................................................. 8 1.2.3. Đặc điểm khí hậu ............................................................................... 9 1.3. Cơ sở khoa học ............................................................................................ 9 1.3.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu một số đặc điểm sinh học ở gia cầm ..... 9 1.3.2. Cơ sở khoa học nghiên cứu khả năng cho thịt và chất lượng thịt.. 18 1.3.3. Cơ sở khoa học nghiên cứu mức độ tiêu tốn thức ăn ...................... 20 1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................... 21 1.4.1. Tình hình nghiên cứu về bảo tồn nguồn gen vật nuôi trên thế giới . 21 1.4.2. Tình hình nghiên cứu bảo tồn và khai thác nguồn gen các giống gà địa phương Việt Nam ....................................................................................... 23 1.4.3. Tình hình nghiên cứu về giống gà địa phương H’rê. ....................... 25 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................................... 27 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................... 27 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 27 2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................... 27 2.2. Nội dung nghiên cứu của đề tài ................................................................ 27 2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 28 2.3.1. Chuồng trại thí nghiệm .................................................................... 28 2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ........................................................ 30 2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi trong nghiên cứu ............................................ 31 2.3.4. Xử lý số liệu ..................................................................................... 39 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................. 40 3.1. Nhiệt độ và độ ẩm của chuồng nuôi .......................................................... 40 3.1.1. Nhiệt độ ............................................................................................ 40 3.1.2. Độ ẩm ............................................................................................... 40 3.2. Một số đặc điểm sinh học của giống gà H’rê trong điều kiện nuôi bán chăn thả tại Thị trấn Kbang, Tỉnh Gia Lai ....................................................... 41 3.2.1. Đặc điểm ngoại hình ........................................................................ 41 3.2.2. Tỷ lệ sống của giống gà H’rê từ một ngày tuổi tới 16 tuần tuổi...... 42 3.2.3. Sinh trưởng của giống gà H’rê giai đoạn một ngày tuổi đến 16 tuần tuổi44 3.3. Năng suất và một số chỉ tiêu chất lượng thịt của giống gà H’rê giết mổ tại thời điểm 16 tuần tuổi ...................................................................................... 54 3.3.1. Năng suất thịt của gà H’rê nuôi tại thị trấn Kbang, Tỉnh Gia Lai. .. 54 3.3.2. Một số chỉ tiêu chất lượng thịt của gà H’rê nuôi tại Huyện Kbang, tỉnh Gia Lai thời điểm 16 tuần tuổi. ................................................................. 55 3.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn của giống gà H’rê trong điều kiện nuôi bán chăn thả tại Huyện Kbang, Tỉnh Gia Lai. ........................................................ 57 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 61 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 63 QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO) DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự FAO : Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc FCR : Hiệu quả sử dụng thức ăn LTATN : Lượng thức ăn thu nhận (g/con/ ngày). TACN : Thức ăn công nghiệp TATT : Thức ăn tự phối trộn TN : Thí nghiệm SS : Gà sơ sinh hay gà một ngày tuổi. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn công nghiệp trong nghiên cứu .... 29 Bảng 2.2: Thành phần (%) nguyên liệu phối trộn thức ăn tự phối trộn sử dụng trong nghiên cứu ........................................................................................ 30 Bảng 2.3: Bố trí thí nghiệm theo dõi sinh trưởng của giống gà H’re nuôi tại thị trấn Kbang, tỉnh Gia Lai giai đoạn một ngày tuổi đến 16 tuần tuổi ...... 31 Bảng 3.1: Một số đặc điểm ngoại hình của gà H’rê nuôi tại huyện Kbang, Tỉnh Gia Lai................................................................................................ 42 Bảng 3.2: Tỷ lệ sống của gà H’re nuôi tại Thị trấn Kbang, Tỉnh Gia Lai giai đoạn từ một ngày tuổi đến 16 tuần tuổi. .................................................. 43 Bảng 3.3: Kích thước các chiều đo cơ thể gà H’rê thời điểm 16 tuần tuổi (đơn vị: cm) ......................................................................................................... 44 Bảng 3.4: Khối lượng (g) của gà H’rê giai đoạn từ 1- 6 tuần tuổi.......................... 47 Bảng 3.5: Khối lượng (g) của giống gà H’rê nuôi tại huyện Kbang, tỉnh Gia Lai giai đoạn từ 8 -16 tuần tuổi............................................................... 48 Bảng 3.6: Sinh trưởng tuyệt đối A (g/con/ngày) của gà H’rê nuôi tại huyện Kbang, tỉnh Gia Lai qua các tuần tuổi...................................................... 50 Bảng 3.7: Sinh trưởng tương đối R (%) của giống gà H’rê nuôi tại huyện Kbang, tỉnh Gia Lai qua các tuần tuổi...................................................... 53 Bảng 3.8: Một số kết quả về năng suất thịt của gà H’rê nuôi tại huyện Kbang, tỉnh Gia Lai ở 16 tuần tuổi. ....................................................................... 55 Bảng 3.9: Kết quả một số chỉ tiêu chất lượng thịt của gà H’rê nuôi tại huyện Kbang, tỉnh Gia Lai thời điểm 16 tuần tuổi. ............................................ 57 Bảng 3.10: Lượng thức ăn thu nhận của gà H’rê qua các giai đoạn ....................... 58 Bảng 3.11: Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà H’rê nuôi tại huyện Kbang, tỉnh Gia Lai qua các giai đoạn. ......................................................................... 59 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Khối lượng bình quân của gà H’rê qua các tuần tuổi................. 46 Biểu đồ 3.2: Đồ thị tăng trưởng trọng lượng của gà H’rê qua các tuần tuổi ............................................................................................ 46 Biểu đồ 3.3: Khối lượng trung bình của gà H’rê lúc 16 tuần tuổi .................. 49 Biểu đồ 3.4: Sinh trưởng tuyệt đối A (g/con/ngày) của gà H’rê qua các tuần tuổi. ................................................................................... 51 Biểu đồ 3.5: Đường cong sinh trưởng tuyệt đối A (g/con/ngày) của gà H’rê nuôi tại huyện Kbang, tỉnh Gia Lai qua các tuần tuổi...... 51 Biểu đồ 3.6: Sinh trưởng tuyệt đối A (g/con/ngày) của gà H’rê từ 0 – 16 tuần tuổi .................................................................................... 52 Biểu đồ 3.7: Sinh trưởng tương đối R (%) của gà H’rê nuôi tại huyện Kbang, tỉnh Gia Lai qua các giai đoạn ..................................... 53 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam nằm trên bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á, nơi có khí hậu nhiệt đới gió mùa, là điều kiện thuận lợi cho các loài động thực vật phát triển. Điều kiện tự nhiên thuận lợi, cùng với lịch sử phát triển lâu đời của nền nông nghiệp lúa nước, nhân dân ta đã thuần dưỡng, chọn tạo được nhiều giống vật nuôi. Đặc biệt nước ta rất phong phú và đa dạng về các giống gà: Tre, Ri, Mía, Đông Tảo, H’rê.... tuy nhiên, khả năng sản xuất của các giống gà này hiện nay cần được hệ thống hóa và đánh giá đa dạng di truyền giúp cung cấp căn cứ để định hướng bảo tồn và phát triển giống gà nội. Mục tiêu từ 2010 đến năm 2020 phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại, công nghiệp và chăn nuôi chăn thả có kiểm soát (nuôi bán chăn thả); tổng đàn gà tăng bình quân 5% năm, đến năm 2020 đạt khoảng 300 triệu con [2]. Theo số liệu thống kê tại thời điểm 12/2019 của Tổng cục Thống kê, tổng đàn gia cầm của Việt Nam đạt 467 triệu con , tăng 14,2% so với cùng thời điểm năm 2018; sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng cả năm ước đạt 1278,6 nghìn tấn tăng 16,6% so với năm 2018; sản lượng trứng cả năm ước đạt 13,2 tỷ quả. Đất nước ta đang đẩy mạnh quá trình hội nhập, kể từ 14/1/2019 Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (viết tắt là CPTPP, trước đây là TPP) chính thức có hiệu lực với Việt Nam. Tác động của CPTPP đối với chăn nuôi là rất lớn, bên cạnh những cơ hội được tiếp cận nhanh hơn với khoa học công nghệ, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp cũng như hoàn thiện hệ thống quản lý và phương thức sản xuất,…thì ngành chăn nuôi nước ta phải đối mặt với rất nhiều thách thức. Quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ, năng suất thấp, giá thành sản xuất cao, chưa kiểm soát tốt dịch bệnh… là những hạn chế của ngành chăn nuôi Việt Nam hiện nay. Theo Vũ Chí Cương (2015), TPP đưa ra nhiều thách thức nhưng ở mặt 2 nào đó đem lại cho chăn nuôi những cơ hội lớn. Cơ hội giúp ngành chăn nuôi tồn tại và phát triển mà tác giả đã đề cập tới là về lâu dài công tác quản lý giống cần quan tâm để tạo ra các giống đặc hữu của Việt Nam giúp người nông dân và người sản xuất tồn tại và trụ vững trong môi trường TPP. Nguồn gen gia súc gia cầm của nước ta rất phong phú, dù năng suất thấp nhưng chất lượng cao, phù hợp với thói quen và văn hóa ẩm thực của người Việt. Nguồn gen này chính là nguồn nguyên liệu quý để tạo các giống có năng suất không cao nhưng chất lượng cao [6]. Khu vực Tây Nguyên nói chung và Gia Lai nói riêng chăn nuôi gà theo hình thức bán chăn thả đang phát triển mạnh cả về số cơ sở chăn nuôi lẫn quy mô. Năm 2019, đàn gà tại khu vực Tây Nguyên đạt 21,938 triệu con, trong đó chăn nuôi gà thịt là chủ yếu chiếm tới 76,12%, gà đẻ trứng 23,88%. Do thói quen của người tiêu dùng vẫn thích ăn thịt gà dai, thơm ngon của các giống gà Ri (còn gọi là “gà ta”) nên nhu cầu thịt của các giống gà theo hướng này đang được ưa chuộng, giá thành cao. Thời gian gần đây, Viện chăn nuôi đã phát hiện giống gà đặc sản của Việt Nam là giống gà H’rê (ở huyện Ba Tơ – tỉnh Quảng Ngãi), đây là giống gà có khả năng sinh trưởng khá, thịt thơm ngon được cộng đồng người dân tộc H’rê nuôi từ ngàn đời nay, nó gắn liền với tập quán văn hóa và đời sống tinh thần của người H’rê. Vì vậy, giống gà này cần được bảo tồn vốn gen quý và nhân nuôi rộng rãi. Cùng với thực tế, các giống gà có nguồn gen quý và đặc hữu có nguồn gốc từ các tỉnh phía Bắc như gà Đông Tảo, gà H’Mông, gà Hồ,... đã được đưa vào sản xuất đại trà ở các tỉnh Tây Nguyên, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi. Đây là cơ sở để đưa giống gà H’rê vào chăn nuôi tại Gia Lai, nhằm bổ sung các giống gà có chất lượng thịt cao cung cấp cho thị trường khu vực Tây Nguyên. Để đóng góp cơ sở khoa học cho việc đánh giá một cách có hệ thống về giống gà H’rê nuôi tại huyện Kbang, tỉnh Gia Lai và cung cấp số liệu cơ sở để 3 so sánh với các giống nội địa khác. Cũng như góp phần nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc vùng Tây Nguyên, chúng tôi tiến hành đề tài: “ Khảo sát một số đặc điểm sinh học và chất lượng thịt của giống gà đặc sản H’rê trong điều kiện chăn nuôi bán chăn thả tại huyện Kbang, tỉnh Gia Lai”. Trong khuôn khổ của đề tài này do thời gian và kinh phí còn hạn chế nên những đánh giá của chúng tôi chỉ là bước đầu, làm cơ sở cho các nghiên cứu chuyên sâu về điều kiện môi trường nuôi và lai tạo giống để nhân rộng nuôi thâm canh giống gà này ở Tây Nguyên. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu nuôi giống gà H’rê một ngày tuổi đến 16 tuần tuổi trong điều kiện nuôi bán chăn thả tại huyện Kbang, tỉnh Gia Lai nhằm có những đánh giá bước đầu về sự thích nghi với điều kiện môi trường sống mới. Đồng thời, đánh giá tỉ lệ nuôi sống, một số chỉ tiêu sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn, năng suất và chất lượng thịt của giống gà H’rê. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Kết quả của đề tài sẽ cung cấp các thông tin đầu tiên về giống gà H’rê nuôi tại huyện Kbang, tỉnh Gia Lai. - Các số liệu thu được phục vụ cho công tác bảo tồn quỹ gen vật nuôi. Mặt khác kết quả của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu tiếp theo. - Làm cơ sở khoa học để bổ sung kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng giống gà H’rê trong điều kiện khí hậu Tây Nguyên. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Giới thiệu về đối tượng nghiên cứu 1.1.1. Phân loại động vật và nguồn gốc của đối tượng nghiên cứu 1.1.1.1. Phân loại động vật Theo tác giả Nguyễn Văn Thiện (1998) [47] thì gà thuộc: Giới (kinhdom): Animal Động vật Ngành (phylum): Chordata Có xương sống Lớp (class): Aves Chim Bộ (oder): Galliformes Gà Họ (family) : Phasianidae Trĩ Giống (genus): Banquiva Gallus Loài (species): Gallus gallus Gà nhà 1.1.1.2. Nguồn gốc của gà và sự thuần hóa gà nhà Gà nhà hiện nay có nguồn gốc từ gà rừng Gallus, gà được nuôi ở Ấn Độ khoảng 2000 năm trước công nguyên. Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cs (1994) ở Việt Nam gà được nuôi cách đây 3000 năm. Đặng Hữu Lanh và cs (1999) [26], gà rừng có thể chia thành 3 loại hình như sau: - Loại hình Banquiva (gà nguyên thủy): Lông nhiều, dán vào mình, ức nở, mào và dái tai phát triển, mỏ hơi cong dài và nhọn. - Loại hình Mã Lai (gà Chọi): Ít lông, cấu trúc lông cứng, mào và dái tai nhỏ, đầu nhỏ, mắt lõm vào hốc mắt, mỏ ngắn, khỏe. - Loại hình Cochin: Nhiều lông, bồng, nhiều lông tơ, mào và dái tai vừa, tai nhỏ màu đỏ, mỏ tương đối ngắn. Có nhiều giả thiết cho rằng gà nhà được thuần hóa đầu tiên từ Ấn Độ cách đây hơn 5000 năm, ở Trung Quốc hơn 3000 năm. Sau đó xuất hiện ở Mesopotamin. Ở Tây Âu, gà nhà xuất hiện cách đây gần 2500 năm. 5 Có thể nói nước ta là một trong những trung tâm thuần hóa gà đầu tiên của vùng Đông Nam Á. Gà nhà ở nước ta bắt nguồn từ gà rừng Gallus banquiva. Như vậy, thông qua các di chỉ khảo cổ với các niên đại khác nhau cho phép khẳng định Gallus banquiva là tổ tiên các giống gà nhà hiện nay. Có nhiều tài liệu chứng minh rằng gà được thuần hóa đầu tiên ở Đông Nam Á và từ đây phân bố đi khắp thế giới. Trải qua thời gian thuần hóa và không ngừng chọn lọc đã hình thành các giống gà địa phương thích nghi tốt với điều kiện riêng biệt ở các nước khác nhau, đồng thời hình thành nên các giống gà theo các hướng sản xuất khác nhau. 1.1.2. Cơ sở di truyền căn bản các tính trạng ở gà Tất cả các đặc điểm của một giống gà như: Các đặc tính sinh học, ngoại hình, tính năng sản xuất... đều là tính trạng di truyền. Lịch sử tiến hoá ở gia cầm đã hình thành hàng loạt các tính trạng, có thể phân chia các tính trạng thành hai loại là tính trạng chất lượng và tính trạng số lượng (tính trạng năng suất). Tính trạng chất lượng là tính trạng di truyền biểu hiện không liên tục hoặc ở trạng thái này hoặc ở trạng thái khác và bị chi phối bởi ít gen. Các tính trạng chất lượng không hoặc ít bị tác động của môi trường và sự khác nhau trong biểu hiện của chúng là rất rõ rệt (Nguyễn Ân và cộng sự (1983) [1], Nguyễn Văn Thiện và Nguyễn Khánh Quắc (1998) [47]). Ở gia cầm, một số tính trạng như màu lông, hình dáng cơ thể, hình dạng mào...thuộc nhóm các tính trạng chất lượng. Hutt (1978) cho rằng, các tính trạng chất lượng được di truyền theo các định luật cơ bản của Mendel: quy luật di truyền trội - lặn, mỗi gen quy định một tính trạng và tác động riêng rẽ lên sự hình thành tính trạng hoặc do sự tương tác đơn giản giữa 2 cặp gen; quy luật di truyền liên kết và di truyền liên kết với giới tính...[20]. Tính trạng số lượng là những tính trạng di truyền biểu hiện liên tục, do 6 nhiều gen chi phối, chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường. Hầu hết các tính trạng có giá trị kinh tế của vật nuôi là các tính trạng số lượng, đó là các tính trạng mà sự khác nhau giữa các cá thể là những sai khác về mặt số lượng trong mức độ biểu hiện của tính trạng trong từng cá thể và chỉ có thể phát hiện được sai khác bằng các tính toán và cân đo, đong đếm. Ở gia cầm có khá nhiều các tính trạng số lượng mà người ta có thể theo dõi được quy luật di truyền của chúng như tốc độ lớn, khối lượng trứng, độ dày vỏ, màu sắc vỏ trứng, tuổi đẻ trứng lần đầu, sản lượng trứng, sức chống bệnh, thể trọng...[20]. Bản chất di truyền các tính trạng số lượng là do nhiều gen chi phối và sự di truyền của chúng cũng phù hợp với các quy luật của Mendel. Các tính trạng số lượng do nhiều gen kiểm soát và mỗi alen của gen có một hiệu ứng nhỏ, riêng biệt và biểu hiện kiểu hình là kết quả cộng gộp của các hiệu ứng của các alen, hay nói cách khác kiểu hình là kết quả của sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường (Lê Đình Trung và Đặng Hữu Lanh, 2000) [54]. P=G+E Trong đó: P là giá trị kiểu hình (phenotype value ) G là giá trị kiểu gen (genotype vanlue) E là sai lệch môi trường (envirmental eviation) Giá trị kiểu gen bao gồm: (1) Giá trị cộng gộp A (additive value) đây là thành phần quan trọng nhất của kiểu gen vì nó cố định và di truyền được. (2)Sai lệch trội D (dominance deviation): là sự sai khác giữa giá trị kiểu gen (G) và giá trị giống (A) của một kiểu gen nào đó khi xem xét một locus duy nhất. (3) Sai lệch tương tác I (interaction deviation): là sai lệch có được do sự tương tác giữa các gen thuộc các locus khác nhau khi kiểu gen gồm từ hai locus trở lên. G=A+D+I 7 Sai lệch môi trường gồm: sai lệch môi trường chung Eg (general environmental deviation) và sai lệch môi trường riêng Es (special environmental deviation). E = Eg + Es Trong di truyền số lượng kiểu gen của các cá thể thường được cấu tạo từ nhiều locus, vì vậy có thể biểu thị giá trị kiểu hình như sau: P = A + D + I + Eg + Es Kiểu di truyền và môi trường đều có tác động đến sự phát triển của tính trạng. Tuy nhiên, sự biểu hiện của tính trạng qua nhiều kiểu hình, kiểu di truyền quyết định các biến động là chính còn lại do di truyền và ngoại cảnh phối hợp tác động. Đối với tính trạng số lượng, giá trị kiểu gen được tạo thành do hiệu ứng nhỏ của các gen tập hợp lại cùng với các gen có hiệu ứng lớn. Như vậy, năng suất của các giống vật nuôi là kết quả của mối tương tác giữa yếu tố di truyền và môi trường ngoại cảnh. Có thể nói rằng gia súc, gia cầm nhận được khả năng di truyền từ bố mẹ (kiểu gen), tuy nhiên, sự thể hiện khả năng đó thành kiểu hình lại phụ thuộc vào môi trường sống (điều kiện địa lý, thức ăn, chăm sóc, nuôi dưỡng...). Luận điểm này là cơ sở để tạo lập điều kiện môi trường ngoại cảnh thích hợp, nhằm củng cố và phát huy tối đa khả năng di truyền của các giống vật nuôi, đặc biệt là trong chăn nuôi gia cầm. Nói cách khác: Trong những điều kiện môi trường nhất định thì các kiểu gen khác nhau sẽ cho những khả năng sản xuất khác nhau. Trái lại, cùng một kiểu gen nhưng trong những điều kiện môi trường khác nhau sẽ cho năng lực sản xuất khác nhau. Tốc độ sinh trưởng quyết định sức sản xuất thịt của một giống gà, mang tính di truyền tương đối cao. Dòng, giống nào có tốc độ sinh trưởng lớn sẽ cho khả năng sản xuất thịt cao, vỗ béo và giết thịt sớm hơn. Tốc độ sinh trưởng được thể hiện ở khối lượng cơ thể kích thước các chiều đo (dài lườn, 8 rộng ngực, dài đùi...). 1.1.3. Một số đặc điểm sinh học của gà H’rê Giống gà H'rê của đồng bào H'rê Quảng Ngãi được Viện Chăn nuôi đánh giá là giống gà đặc trưng quý hiếm của Quảng Ngãi nói riêng cũng như của Việt Nam nói chung, có nguy cơ tuyệt chủng cao cần được bảo tồn. Gà H’rê có khối lượng cơ thể nhỏ, gà mái khoảng 0,8 – 1,0 kg, gà trống khối lượng khoảng 1,0 – 1,2 kg, màu sắc lông rất đa dạng, trong đó có 03 màu lông chính là trắng ngà, đen và nổ (đen xen trắng), mào đơn, dái tai màu trắng, chân vàng, khả năng sinh sản và phát triển tốt, một năm đẻ 3 - 4 lứa, mỗi lứa đẻ 12 – 15 quả, tỷ lệ phôi tương đối cao: 70 – 90%; số con nở ra / phôi là 80 – 90%. Do tập quán nuôi thả rông, gà tự kiếm ăn, tự ấp, sinh sản kiểu tự nhiên nên việc chăn nuôi và phát triển giống gà H’rê trong đồng bào dân tộc H’rê còn hạn chế, bị pha tạp nhiều. Hiện nay gà H’rê tại cộng đồng người dân tộc H’rê còn rất ít và có nguy cơ tuyệt chủng cao. Vì vậy, việc lưu giữ, bảo tồn gà H’rê là hết sức cần thiết. 1.2. Khái quát điều kiện tự nhiên, dân số vùng nghiên cứu 1.2.1. Vị trí địa lý Huyện Kbang nằm ở cực Đông Bắc của tỉnh Gia Lai, cách thành phố Pleiku 90 km về phía Đông và cách thị xã An Khê 30 km về phía Bắc và cách thành phố Quy Nhơn (Bình Định) khoảng 110 km về phía Tây. Diện tích tự nhiên 1.841,86 km2, chiếm 11,9% diện tích toàn tỉnh; phía Tây giáp huyện Mang Yang, Chư Păh (tỉnh Gia Lai); phía Đông giáp huyện Ba Tơ (tỉnh Quảng Ngãi) và huyện An Lão, Vĩnh Thạnh (tỉnh Bình Định); phía Nam giáp Thị xã An Khê, huyện Đăk Pơ (tỉnh Gia Lai); và phía Bắc giáp huyện Kon Plong, Kon Rẫy (tỉnh Kon Tum). 1.2.2. Đặc điểm địa hình Địa hình huyện Kbang tương đối đa dạng, vừa có núi cao, cao nguyên, vừa có thung lũng ở giữa núi. Huyện có các độ cao địa hình khác nhau điểm 9 thấp nhất có độ cao 653m so với mực nước biển và điểm cao nhất là hơn 1000m so với mực nước biển. Hệ thống sông suối trên địa bàn dày đặc, phân bố khá đều, có nguồn sinh thuỷ dồi dào quanh năm, có nhiều ghềnh thác, đủ điều kiện xây dựng các công trình thuỷ điện, các đập dâng và hồ chứa loại vừa và nhỏ cung cấp điện và nước tưới cho sản xuất và sinh hoạt. Sông Ba chảy qua địa phận huyện Kbang nguồn nước dồi dào có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Kbang. 1.2.3. Đặc điểm khí hậu Với vị trí địa lý là vùng chuyển tiếp giữa đồng bằng duyên hải Miền Trung, cao nguyên Kon Hà Nừng với Tây Nguyên và với vùng trũng An Khê nên khí hậu của Kbang mang sắc thái riêng, đó là khí hậu nhiệt đới ẩm, mát mẻ với nền nhiệt độ điều hòa, trung bình từ 20-230C, lượng mưa lớn từ 1500– 2800mm, phân bố tương đối đều trong năm, mùa khô ngắn (3 - 4 tháng) và không gay gắt, nên thích hợp với nhiều loại cây trồng, vật nuôi; tạo thành 03 tiểu vùng khí hậu: Tiểu vùng khí hậu núi cao Kông Ka Kinh và Bắc cao nguyên Kon Hà Nừng (gồm các xã: Đăkrong, Sơn Lang, Krong, Kon Pne) có nhiệt độ trung bình từ 19 - 200C, lượng mưa trên 2000mm; tiểu vùng khí hậu núi thấp và Nam cao nguyên Kon Hà Nừng (gồm các xã Lơ Ku, Đăk Smar, Sơ Pai, xã Đông, Thị trấn Kbang) có nhiệt độ trung bình từ 21 - 230C, lượng mưa trung bình từ 1500 – 2000mm; tiểu vùng khí hậu trũng thấp phía Nam (gồm các xã Đăkhlơ, Kông Bờ La, Kông Lơng Khơng, Nghĩa An, Tơ Tung) có nhiệt độ trung bình từ 23 - 240C, lượng mưa trung bình từ 1200 – 1500mm. 1.3. Cơ sở khoa học 1.3.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu một số đặc điểm sinh học ở gia cầm 1.3.1.1. Ngoại hình của gia cầm Gà thuộc lớp chim (aves), nhóm động vật có xương sống bậc cao đã thích ứng với điều kiện nuôi như hiện nay. Toàn thân được bao phủ bởi lớp lông, gà trống thường có màu lông sặc sỡ hơn so với gà mái. 10 Ở gia cầm màu sắc lông rất đa dạng. Lông phân bố đều trên bề mặt cơ thể gia cầm non cũng như trưởng thành, chiếm 4 - 9% khối lượng cơ thể và chứa 82% protein. Màu lông gia cầm gắn chặt với sự có mặt của những sắc tố melanin và lipocrom. Màu sắc lông gia cầm có thể chia làm 2 nhóm lớn là lông màu và lông trắng. Mào là đặc điểm sinh dục thứ cấp nên có thể phân biệt trống mái. Mào gia cầm là do nếp gấp ở da tạo thành, tại đó tập trung rất nhiều dây thần kinh, mạch quản và các hốc máu, làm cho chúng có màu đỏ tươi. Có thể căn cứ vào màu sắc của mào để đánh giá tình trạng sức khoẻ và sức sản xuất của gia cầm. Con trống mào và tích phát triển hơn con mái. Mào gà rất đa dạng cả về hình dáng, kích thước, màu sắc, có thể đặc trưng cho từng giống, theo hình dạng mào người ta phân biệt các loại: mào cờ, mào nụ, mào hạt đậu, mào mâm xôi. Chân của gia cầm được bao phủ bằng lớp vảy sừng và có sự khác nhau về màu sắc. Chân vàng là do sự có mặt của lipocrom đồng thời thiếu melanin. Chân đen là do sự xuất hiện của melanin. Khi 2 màu đều không xuất hiện thì chân có màu trắng. Chân thường có vuốt và cựa. Cựa có vai trò cạnh tranh và đấu tranh sinh tồn của loài. 1.3.1.2. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm là những tính trạng di truyền đặc trưng cho từng loài, giống, dòng, cá thể và được xác định bởi khả năng chống chịu những ảnh hưởng của dịch bệnh và ngoại cảnh môi trường, nó là yếu tố rất quan trọng giúp cho chăn nuôi đạt hiệu quả. Dịch bệnh ở gia cầm nguy cơ xảy ra là rất lớn nên cần phải có những biện pháp phòng ngừa và ngăn chặn để giảm bớt tổn thất trong chăn nuôi. Marco A.S và cs (1992) (dẫn Theo Hoàng Toàn Thắng, 1996) cho biết: sức sống được thể hiện ở thể chất và xác định trước hết bởi khả năng có tính di truyền ở động vật có thể chống lại những ảnh hưởng không thuận lợi của môi trường cũng như ảnh hưởng của dịch bệnh. 11 Theo Ngô Giản Luyện (1994) [31] thì mối liên quan giữa chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu đối với sức sống và sản lượng trứng được Kotris và cs tại Viện Thú y Matxcơva (1988) xác định: Số lượng bạch cầu trong máu gà Hybro liên quan đến sức sống và sản lượng trứng, những gà mái có số lượng bạch cầu cao giai đoạn 60 - 110 ngày thì tương ứng với sức sống và sản lượng trứng đạt cao. Các giống vật nuôi nhiệt đới có khả năng chống bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng cao hơn so với các giống vật nuôi ở xứ lạnh (Trần Đình Miên và cs, 1994) [34]. Theo Lê Viết Ly (1995) động vật thích nghi tốt thể hiện ở sự giảm khối lượng cơ thể thấp nhất khi bị stress, có sức sinh sản tốt, sức kháng bệnh cao, sống lâu và tỷ lệ chết thấp. Nguyễn Văn Thiện và Nguyễn Khánh Quắc (1998) cho biết hệ số di truyền sức sống của gà là 0,33. Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1999) cho biết khi điều kiện sống thay đổi (thức ăn, thời tiết, khí hậu, quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng,…), gà lông màu có khả năng thích ứng tốt với môi trường sống. Theo Trần Long và cs (1994) tỷ lệ nuôi sống của gà Ri giai đoạn gà con (0 - 6 tuần tuổi) đạt 93,3 %. Nguyễn Đăng Vang và cs (1999) cho biết tỷ lệ nuôi sống gà Ri giai đoạn gà con (0 - 9 tuần); gà hậu bị (10 - 18 tuần) và sinh sản (19 - 23 tuần) đạt tương ứng 92,11%; 96 - 97,22% và 97,25 %. Theo Nguyễn Thị Khanh và cs (1995) nghiên cứu trên gà Tam Hoàng cho biết, dòng 882 có tỷ lệ nuôi sống đến 6 tuần tuổi đạt 96,15 %, 20 tuần tuổi đạt 95,55 % và dòng Jiangcun các tỷ lệ nuôi sống đến 6 tuần tuổi đạt 96,85 %, 7 - 20 tuần tuổi đạt 95,91 %. 1.3.1.3. Khả năng sinh trưởng * Khái niệm Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể của con vật trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước. Qua đó ta có
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan