Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Khai thác tiện ích của mạng giáo dục việt nam nhằm nâng cao hiệu quả quản lí nền...

Tài liệu Khai thác tiện ích của mạng giáo dục việt nam nhằm nâng cao hiệu quả quản lí nền nếp dạy và học tại trường thpt triệu sơn

.PDF
14
9
54

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 4 ---------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM KHAI THÁC TIỆN ÍCH CỦA MẠNG GIÁO DỤC VIỆT NAM NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÍ NỀN NẾP DẠY VÀ HỌC TẠI TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 4 Người thực hiện: Tạ Ngọc Thanh Chức vụ: Phó hiệu trưởng Đơn vị công tác: Trường THPT Triệu sơn 4 SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lí giáo dục THANH HÓA, NĂM 2019 MỤC LỤC NỘI DUNG 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài Trang 1 1 1.2. Mục đích nghiên cứu 1 1.3. Đối tượng nghiên cứu 1 1.4. 2 Phương pháp nghiên cứu 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2 2.1. Cơ sở lý luận 2 2.2. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động dạy học, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường. 18 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 19 TÀI LIỆU THAM KHẢO 21 1. MỞ ĐẦU: 1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Triển khai nhiệm vụ năm học 2018-2019, Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ chỉ đạo: “Mục tiêu của năm học là tiếp tục tập trung vào nâng cao kỷ cương nền nếp, đạo đức lối sống để thầy ra thầy, trò ra trò. Hạn chế những hiện tượng học sinh đánh nhau, không tuân thủ pháp luật. Giáo viên tăng cường kỷ cương công vụ, nâng cao chất lượng và đạo đức nhà giáo, coi kỷ cương là sức mạnh. Từng bước nâng cao chất lượng dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, giáo dục mũi nhọn, học đi đôi với hành, quan tâm tới trang bị kỹ năng nhất là kỹ năng mềm, kỹ năng sống cho học sinh. Quyết tâm xây dựng hình ảnh của ngành giáo dục trước nhân dân, từng bước tạo niềm tin trong phụ huynh học sinh và toàn xã hội”. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của người đứng đầu ngành giáo dục và đào tạo, Trường THPT Triệu Sơn 4 xác định xây dựng nền nếp, kỉ cương, kỉ luật trong trong dạy và học là nền tảng để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường một cách bền vững. Là người trực tiếp giúp việc cho Hiệu trưởng lĩnh vực quản lí nền nếp dạy và học bản thân tôi luôn trăn trở trước các câu hỏi lớn: Làm thế nào để xây dựng nền nếp, kỉ cương, kỉ luật trong dạy và học? Đối với giáo viên vi phạm các quy định về nền nếp dạy học nhắc nhở bằng cách nào để họ không cảm thấy ngại với đồng nghiệp? Học sinh vi phạm nội quy của nhà trường nhắc nhở xử lí như thế nào để mang tính giáo dục? Cha mẹ học sinh đi làm công nhân cả ngày, làm thế nào để phối hợp giáo dục học sinh vi phạm mà không phải mời họ đến trường? Thống kê số lượt giáo viên và học sinh vi phạm bằng cách nào hiệu quả nhất để làm căn cứ đánh giá thi đua và xếp loại hạnh kiểm cuối kì, cuối năm ... Tự mình nghiên cứu và tìm lời giải cho các câu hỏi trên, tôi đã tham mưu cho Hiệu trưởng cụ thể hóa Điều lệ nhà trường, các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn của ngành giáo dục, nhiệm vụ năm học của nhà trường để xây dựng các quy định về nền nếp chuyên môn, nội quy kỉ luật nhà trường yêu cầu cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh phải thực hiện; khai thác các tiện ích của phần mềm Vnedu để nhắc nhở, thống kê, phối hợp với cha mẹ học sinh để quản lí, giáo dục học sinh vi phạm. Bằng các giải pháp trên, Trường THPT Triệu Sơn 4 đã xây dựng tốt nền nếp, kỉ cương, kỉ luật trong trong dạy và học góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục, củng cố niềm tin đối với nhân dân địa phương, từng bước xây dựng vững chắc thương hiệu nhà trường. Với mục đích tích lũy kinh nghiệm cho mình trong công tác quản lí, chia sẻ cùng đồng nghiệp tôi đã tổng kết thành đề tài “Khai thác tiện ích của mạng giáo dục Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả quản lí nền nếp dạy và học tại Trường THPT Triệu Sơn 4" 1 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí giáo dục, đổi mới phương pháp quản lí nhằm xây dựng nền nếp, kỉ cương, kỉ luật trong dạy học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tăng cường phối hợp với cha mẹ học sinh trong việc quản lí, giáo dục học sinh thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập, rèn luyện. 1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Điều lệ nhà trường, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của ngành giáo dục, nhiệm vụ năm học của Sở Giáo dục và đào tạo Thanh Hóa, nhiệm vụ năm học của Trường THPT Triệu Sơn 4. - Các tiện ích của phần mềm Vnedu 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp tìm và nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu và nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục, xây dựng kỉ cương, nền nếp trong dạy học. Nghiên cứu, tìm hiểu các tiện ích của phần mềm Vnedu - Phương pháp trò chuyện: Trò chuyện với những nhà giáo có kinh nghiệm trong công tác quản lí giáo dục. Trò chuyện, tìm hiểu mong muốn của cha mẹ học sinh trong việc phối hợp với nhà trường quản lí, giáo dục học sinh. Trò chuyện với quản trị phần mềm Vnedu - Phương pháp quan sát: Theo dõi, quan sát sự tiến bộ, ý thức chấp hành các quy định của nhà trường của giáo viên và học sinh sau khi bị nhắc nhở vì vi phạm. - Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, trò chuyện với giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh để nhận được các phản hồi - Phương pháp thống kê toán học: Thống kê số liệu giáo viên, học sinh vi phạm các quy định của nhà trường, quy ra điểm thi đua theo từng tuần, từng tháng, theo học kì và cả năm học. - Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: Xem xét phân tích số liệu, đề ra các giải pháp thực hiện để nâng cao hiệu quả xây dựng nền nếp trong dạy và học. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: 2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 2.1.1. Những tiện ích của mạng giáo dục Việt Nam (vnEdu) Mạng giáo dục Việt Nam - vnEdu là một trong những sản phẩm đột phá về việc triển khai công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục. Được cung cấp bởi Tập đoàn Bưu chính Viễn thông VNPT, vnEdu ra đời nhằm tin học hóa toàn diện công tác quản lý, điều hành trong giáo dục, kết nối gia đình, nhà trường và xã hội, từ đó giúp nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học. 2 Hiện nay, vnEdu đang được sử dụng trên 57 tỉnh thành với hơn 3 triệu hồ sơ học sinh của 9,000 trường trong cả nước. Không chỉ được đánh giá là dịch vụ có nhiều chức năng, phân hệ dành riêng cho giáo viên, học sinh và phụ huynh mà vnEdu còn rất dễ sử dụng khi hệ thống có thể chạy trên mọi hệ điều hành, trình duyệt và sử dụng trên các dòng thiết bị khác nhau. Mạng giáo dục Việt Nam vnEdu mang trong mình rất nhiều tiện ích cho người dùng, cụ thể: - Mang đến một cách thức quản lý mới, khoa học và hiệu quả cho nhà trường. Giảm tối đa khối lượng công việc thủ công, các thủ tục hành chính trong quản lý. Tránh được sai sót do việc tính toán thủ công: Hệ thống sẽ tự động tổng hợp số học lực, hạnh kiểm... tuân theo các quy định của bộ giáo dục ban hành. - Cung cấp một cách chính xác về các số liệu báo cáo, vnEdu tích hợp sẵn các mẫu báo cáo thống kê EMIS theo các giai đoạn của năm học, các mẫu báo cáo về hồ sơ và điểm của học sinh tương thích với phân hệ quản lý học sinh VEMIS và quản lý điểm. - Hỗ trợ chức năng quản lý, tạo kỳ thi trắc nghiệm online, tự động đánh số báo danh, thời khoá biểu… một cách nhanh chóng. - Tích hợp chức năng thông báo điểm, kết quả học tập rèn luyện của học sinh trên website, thông qua hệ thống tin nhắn giúp phụ huynh dễ dàng nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện của con em mình. Là nơi chia sẻ, trao đổi những kinh nghiệm và các đóng góp thiết thực liên quan đến công tác soạn bài giảng. 3 2.1.2. Đặc điểm nổi bật của mạng giáo dục Việt Nam vnEdu VnEdu có giao diện chuyên nghiệp, mô phỏng giao diện desktop, thân thiện, dễ sử dụng nhằm mang đến lợi ích và trải nghiệm tốt nhất cho người dùng. Được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát thực tế một cách kỹ lưỡng, bám sát các văn bản, quy định mới nhất của Bộ giáo dục ban hành. Đáp ứng được số lượng người dùng lớn vì được cài đặt trên hệ thống máy chủ mạnh mẽ với hệ thống mạng tốc độ cao. Toàn bộ hệ thống được áp dụng chính sách bảo mật, sao lưu dự phòng dữ liệu nghiêm ngặt, độ an toàn và bảo mật thông tin rất cao. Người dùng dễ dàng sử dụng khai thác, không cần cài đặt ứng dụng trên máy cá nhân, không tốn chi phí trang bị hệ thống máy chủ, chi phí vận hành, bảo trì (do vnEdu hoạt động dựa trên nền tảng web, công nghệ điện toán đám mây). Hệ thống có tính linh hoạt cao nên có thể thích ứng được với các thay đổi về nghiệp vụ và các yêu cầu đa dạng của nhà trường và các cấp quản lý giáo dục. 2.1.3. Đối tượng phục vụ của vnEdu vnEdu hướng tới mục tiêu tin học hóa một cách toàn diện trong giáo dục, phục vụ nhu cầu quản lý cho các cấp quản lý giáo dục nên có thể áp dụng cho các cấp học từ mầm non tới trung học phổ thông. 4 2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SKKN - Mạng giáo dục Việt Nam vnEdu được sử dụng rộng rãi tại các nhà trường trong cả nước, trong các năm học vừa qua Sở GD&ĐT Thanh Hóa chỉ đạo sử dụng đồng thời Sổ gọi tên và ghi điểm truyền thống và Sổ điểm điện tử tiến tới sử dụng Sổ điểm điện tử thay thế Sổ gọi tên và ghi điểm truyền thống từ năm học 2019 – 2020. - Hiện nay, nhà trường đã triển khai tiện ích sổ liên lạc điện tử giúp phụ huynh tra cứu thông tin trong học bạ điện tử của con mình thông qua nhiều phương tiện khác nhau: SMS, MyTV, website http://vnedu.vn/so-lien-lac-hocsinh/ - Tuy nhiên nhà trường chưa khai thác các tiện ích của phần mềm để phối hợp với phụ huynh học sinh trong việc quản lí, giáo dục học sinh vi phạm nội quy, nền nếp của nhà trường - Việc giáo viên vi phạm các quy định về nền nếp chuyên môn chưa có biện pháp nhắc nhở phù hợp để giáo viên sửa chữa, khắc phục, nhận thấy khuyết điểm mà không ngại với đồng nghiệp. 5 Trong quá trình thực hiện công tác quản lí của các năm học trước bản thân tôi nhận thấy học sinh thường vi phạm các quy định như: đi học chậm, vi phạm các quy định về ATGT, tác phong, trang phục đến trường không phù hợp, không học bài cũ ở nhà, chơi điện thoại trong giờ học ... việc nhắc nhở giáo dục học sinh vi phạm được thực hiện trong các giờ sinh hoạt tập thể dưới cờ, sinh hoạt 15 phút đầu giờ, sinh hoạt cuối tuần nhưng hiện tượng học sinh vi phạm đang còn nhiều. Việc theo dõi tổng hợp thi đua của tập thể học sinh trở nên khó khăn, đôi khi không chính xác, GVCN, phụ huynh không thể nắm bắt kịp thời các lỗi vi phạm của học sinh do Ban nền nếp, Đoàn thanh niên, Đội cờ đỏ theo dõi để nhắc nhở, giáo dục học sinh Việc GVCN phối hợp với phụ huynh trong giáo dục học sinh còn có nhiều điểm chưa phù hợp như: không kịp thời, thông báo với phụ huynh qua điện thoại mất thời gian của giáo viên và phụ huynh, đối với học sinh vi phạm không thể mời ngay phụ huynh đến trường trao đổi. Việc giáo viên vi phạm nội quy, nền nếp chuyên môn được BGH nhà trường nhắc nhở bằng cách thông báo trên bảng, thông báo trong cuộc họp dẫn tới các vi phạm không được nhắc nhở kịp thời, không khí trong cuộc họp trở nên căng thẳng, giáo viên vi phạm cảm thấy ngại với đồng nghiệp nên hiệu quả không được như mong muốn Việc chấm điểm thi đua của giáo viên theo tiêu chí mất nhiều thời gian và công sức. Từ thực tế trên, tôi đã tìm ra các giải pháp nhằm các mục đích sau: + Học sinh vi phạm nội quy nhà trường thì GVCN, phụ huynh được thông báo ngay trong buổi học để có biện pháp giáo dục. + GVCN không phải gọi điện, nhắn tin cho phụ huynh thông báo về việc học sinh vi phạm trong giờ làm việc của giáo viên và học sinh. + Thống kê các lỗi vi phạm của học sinh theo từng tuần, từng tháng, từng học kì để đánh giá quá trình rèn luyện của học sinh làm căn cứ xếp loại hạnh kiểm. + Giáo viên vi phạm các quy định về nền nếp chuyên môn phải nhắc nhở kịp thời để sửa chữa, đối với các lỗi nhỏ không nhất thiết phải thông báo lên bảng tin, thông báo trong cuộc họp. Thống kê vi phạm, chấm điểm thi đua của giáo viên một cách nhanh nhất và mang lại hiệu quả thiết thực nhất. CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ÁP DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: 1. Xây dựng đề án, vận động và thuyết phục phụ huynh học sinh đăng kí sử dụng tiện ích sổ liên lạc điện tử của mạng giáo dục Việt Nam vnEdu. 2. Tổ chức tập huấn, kiện toàn các tổ chức tự quản, theo dõi thi đua của học sinh như: Ban nền nếp, Đội thanh niên xung kích, Đội cờ đỏ ... 6 3. Xây dựng nội quy nhà trường, danh mục nền nếp học sinh, cập nhật lên mục quản lí nền nếp trong tài khoản của nhà trường 4. Tổ chức theo dõi, cập nhật số liệu hàng ngày để GVCN, phụ huynh học sinh có thể nhận được thông tin học sinh vi phạm để kịp thời giáo dục 5. Quy trình thực hiện theo dõi và cập nhật 2.3. HIỆU QUẢ CÚA SKKN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG - Hiệu quả mang lại thể hiện qua số lượt học sinh vi phạm nội quy theo từng tuần, từng tháng, từng học kì giảm dần. - GVCN không phải gọi điện thông báo với phụ huynh, không lên lớp vẫn có thể nắm bắt được tình hình học sinh - Phụ huynh không phải miễn cưỡng nghe điện thoại thông báo con minh vi phạm ở trường khi đang làm việc, không phải đến trường để nghe GVCN thông báo về việc con em mình vi phạm nội quy ở trường. - Công tác tổng hợp, thống kê theo dõi thi đua chính xác 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: 3.1. KẾT LUẬN: Qua quá trình nghiên cứu, điều tra, thử nghiệm, khảo sát thực tế, đề tài đã được thực hiện và đã đạt một số kết quả như sau: - Khai thác các tiện ích của mạng giáo dục Việt Nam để tăng cường hiệu quả quản lí nền nếp, giáo dục học sinh. - Phối hợp với phụ huynh học sinh trong công tác quản lí và giáo dục học sinh. Tuy nhiên đề tài vẫn có những hạn chế đó là: phải trả phí tin nhắn điều hành cho VNPT. 3.2. KIẾN NGHỊ: Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này, tôi có một số kiến nghị sau: Các nhà trường cần khai thác tối đa các tiện ích của mạng giáo dục Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lí dạy và học VNPT hỗ trợ các nhà trường kinh phí tin nhắn điều hành. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 06 tháng 5 năm 2019 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người viết: 7 Tạ Ngọc Thanh 8 TÀI LIỆU THAM KHẢO 9 10 DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN Họ và tên tác giả: Tạ Ngọc Thanh Chức vụ và đơn vị công tác: Phó hiệu trưởng - Trường THPT Triệu Sơn 4 TT 1. 2. Tên đề tài SKKN Sử dụng MTCT để tính giới hạn hàm số dạng 0/0 Nâng cao ý thực tự học, khả năng làm việc nhóm cho học sinh trong quá trình ôn thi THPT Quốc gia môn Toán bằng phương pháp WebQuest Cấp đánh giá xếp loại (Ngành GD cấp huyện/tỉnh; Tỉnh...) Kết quả đánh giá xếp loại (A, B, hoặc C) Năm học đánh giá xếp loại Tỉnh C 2012 - 2013 Tỉnh B 2016 - 2017
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan