MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................................ 1
2. Tổng quan các công trình liên quan ......................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ..................................................................................... 18
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài .................................................................... 19
5. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 20
6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 20
7. Đóng góp của luận án............................................................................................. 29
8. Kết cấu của Luận án ............................................................................................... 29
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG
DOANH NGHIỆP ....................................................................................................... 30
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG DOANH NGHIỆP...... 30
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm kế toán trách nhiệm .................................................... 30
1.1.2. Vai trò của kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp .................................... 36
1.1.3. Phân loại kế toán trách nhiệm ....................................................................... 37
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP VÀ MỐI QUAN HỆ VỚI
KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM...................................................................................... 45
1.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý và sự phân quyền của doanh nghiệp ....................... 46
1.2.2. Mối quan hệ giữa cơ cấu tổ chức quản lý và kế toán trách nhiệm trong DN .... 53
1.3. ĐO LƯỜNG VÀ BÁO CÁO CỦA KTTN TRONG DOANH NGHIỆP ........... 61
1.3.1. Đo lường và báo cáo của trung tâm chi phí .................................................. 62
1.3.2. Đo lường và báo cáo của trung tâm doanh thu ............................................. 65
1.3.3. Đo lường và báo cáo của trung tâm lợi nhuận .............................................. 68
1.3.4. Đo lường và báo cáo của trung tâm đầu tư ................................................... 70
1.3.5. Hệ thống khen thưởng ................................................................................. 73
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ thực hiện kế toán trách nhiệm trong các
doanh nghiệp .............................................................................................................. 73
1.4.1. Các lý thuyết nghiên cứu nền tảng ............................................................... 73
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ áp dụng kế toán trách nhiệm ................. 75
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP THUỘC TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM ........................ 80
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM ................................... 80
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................ 80
2.1.2. Mục tiêu hoạt động tập đoàn điện lực Việt Nam .......................................... 81
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và phân cấp quản lý trong Tập đoàn điện lực Việt Nam ..... 82
2.1.4. Chức năng nhiệm vụ của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Điện Lực VN 84
2.1.5. Tổ chức sản xuất của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Điện Lực Việt Nam ... 86
2.1.6. Đặc điểm tính chất quản lý, hoạt động của doanh nghiệp thuộc tập đoàn
EVN và ảnh hưởng đến kế toán trách nhiệm tại doanh nghiệp thuộc EVN. .......... 87
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
THUỘC TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC ĐIỆN LỰC VIỆT NAM ..................................... 90
2.2.1. Thực trạng nội dung kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp thuộc tập
đoàn điện lực Việt Nam .......................................................................................... 90
2.2.2. Đánh giá chung về thực hiện kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp thuộc
Tập đoàn Điện lực Việt Nam ................................................................................116
2.2.3. Kết quả phân tích các nhân tố tác động đến thực hiện KTTN tại Tập đoàn
Điện lực Việt Nam ................................................................................................ 118
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP THUỘC TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM .......................................137
2.3.1. Những kết quả đã đạt được .........................................................................137
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế về kế toán trách nhiệm
trong các doanh nghiệp thuộc tập đoàn Điện Lực Việt Nam ............................... 137
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 146
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM ............147
3.1. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG, CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH ĐIỆN ....147
3.1.1. Mục tiêu phát triển ngành điện Việt Nam ..................................................147
3.1.2. Định hướng phát triển ngành điện Việt Nam .............................................150
3.1.3. Chiến lược phát triển ngành điện ................................................................ 154
3.2. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT
NAM ........................................................................................................................ 155
3.2.1. YÊU CẦU HOÀN THIỆN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP THUỘC TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM ....................... 155
3.2.2. NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP THUỘC TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM ....................... 157
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP THUỘC TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM ....................... 158
3.3.1. Hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại trung tâm chi phí ................................ 158
3.3.2. Hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại trung tâm doanh thu............................ 161
3.3.3. Hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại trung tâm lợi nhuận ............................ 165
3.3.4. Hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại trung tâm đầu tư ..................................167
3.3.5. Hoàn thiện triển khai hiệu quả các chương trình đào tạo cho nhà quản trị các
cấp trong đơn vị trực thuộc EVN nhằm nâng cao nhận thức về kế toán quản trị và
kế toán trách nhiệm ............................................................................................... 170
3.3.6. Hoàn thiện chiến lược kinh doanh trong các doanh nghiệp thuộc tổng công
ty điện lực Việt Nam ............................................................................................. 173
3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT
NAM ........................................................................................................................ 174
3.4.1. Về phía nhà nước ........................................................................................ 175
3.4.2. Về phía hội nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục đào tạo ............................. 175
3.4.3. Về phía các doanh nghiệp thuộc tập đoàn điện lực Việt Nam ...................176
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 178
KẾT LUẬN .................................................................................................................179
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ............................... 181
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO APA 6th ...................................................... 182
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1. Nội dung chính của Phiếu khảo sát và kết quả khảo sát .................................. 24
Bảng 2. Thang đo của các biến nghiên cứu ................................................................... 27
Bảng 1.1. Mối quan hệ cơ cấu tổ chức quản lý và vai trò của KTTN ........................... 56
Bảng 1.2. Báo cáo chi phí theo nhóm hàng/ lô hàng ..................................................... 64
Bảng 1.3. Báo cáo trách nhiệm doanh thu theo nhóm hàng/ lô hàng ........................... 67
Bảng 1.4. Báo cáo lợi nhuận theo nhóm hàng/ lô hàng ................................................. 69
Bảng 1.5. Báo cáo trách nhiệm của trung tâm đầu tư.................................................... 72
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp chi phí điện tại EVN ............................................................. 91
Bảng 2.2. Báo cáo trách nhiệm trung tâm chi phí EVN năm 2020 ............................... 93
Bảng 2.3. Báo cáo trách nhiệm trung tâm chi phí tại EVNGenco1 năm 2020 ............. 94
Bảng 2.4. Phân quyền xác định doanh thu điện ước tính tại EVN ................................ 97
Bảng 2.5. Phân quyền xác định doanh thu điện thực tế tại EVN .................................. 98
Bảng 2.6. Báo cáo trách nhiệm trung tâm doanh thu năm 2020, 2021 ....................... 100
Bảng 2.7. Sản lượng điện tổng công ty 2019- 2021 ....................................................101
Bảng 2.8. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch 3 năm 2019-2021 ........................ 102
Bảng 2.10. Báo cáo trung tâm doanh thu ....................................................................103
Bảng 2.11. Báo cáo trung tâm lợi nhuận năm 2020, năm 2021 ..................................105
Bảng 2.12. Báo cáo trung tâm lợi nhuận .....................................................................107
Bảng 2.13. Báo cáo trách nhiệm trung tâm đầu tư ...................................................... 109
Bảng 2.14. Báo cáo trung tâm đầu tư ..........................................................................111
Bảng 2.15. Kết quả đánh giá về thực trạng thực hiện .................................................114
trung tâm trách nhiệm tại EVN ...................................................................................114
Bảng 2.16. Kết quả đánh giá về thực trạng hệ thống khen thưởng tại EVN ...............116
Bảng 2.17. Đặc điểm tổ chức của dữ liệu khảo sát .....................................................119
Bảng 2.18. Kết quả thống kê mô tả biến nghiên cứu ..................................................120
Bảng 2.19. Tổng hợp kết quả phân tích độ tin cậy thang đo .......................................121
Bảng 2.20. Kết quả phân tích EFA các biến độc lập lần 1 và lần 2 ............................ 124
Bảng 2.21. Kết quả phân tích tương quan biến nghiên cứu ........................................126
Bảng 2.22. Kết quả hồi quy các biến nghiên cứu ảnh hưởng đến thực hiện KTTN ...128
Bảng 2.23. Kết quả phân tích phương sai ANOVA theo quy mô nguồn vốn .............134
Bảng 2.24. Kết quả phân tích phương sai ANOVA theo quy mô nguồn vốn .............135
Bảng 2.25. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ...........................................136
Bảng 3.1. Khối lượng điện truyền tải dự kiến đến năm 2045 .....................................149
Bảng 3.2: Cân bằng công suất theo tổng quy mô nguồn điện hiện trạng và đã đăng ký
tại các vùng đến năm 2030, 2045 ................................................................................150
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp khảo sát nhu cầu đào tạo của đơn vị ...................................171
Bảng 3.4. Mẫu Kế hoạch đào tạo, tập huấn tại đơn vị ................................................172
Hình 1. Thiết kế nghiên cứu luận án ............................................................................. 21
Hình 2. Quy trình triển khai kết quả khảo sát ............................................................... 21
Hình 1.1: Trung tâm trách nhiệm .................................................................................. 38
Hình 1.2. Mô hình 04 yếu tố cơ bản của kế toán trách nhiệm....................................... 43
Hình 1.3. Mô hình 07 yếu tố cơ bản của Kế toán trách nhiệm ...................................... 44
Hình 1.4. Mô hình quản lý trực tuyến tại phân xưởng sản xuất .................................... 47
Hình 1.5. Mô hình quản lý theo chức năng ................................................................... 47
Hình 1.6. Mô hình cơ cấu tổ chức hỗn hợp ................................................................... 48
Hình 1.7. Mô hình cơ cấu tổ chức theo khu vực ........................................................... 50
Hình 1.8. Mô hình cơ cấu tổ chức theo sản phẩm hàng hóa ......................................... 51
Hình 1.9. Mô hình cơ cấu tổ chức theo đối tượng khách hàng ..................................... 52
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức tập đoàn điện lực Việt Nam.................................................. 82
Hình 2.2. Sản lượng điện sản xuất tổng công ty 2019- 2021 ......................................101
Hình 2.3. Trực quan thống kê đánh giá về tổ chức .....................................................115
trung tâm trách nhiệm tại EVN ...................................................................................115
Hình 2.4. Trực quan thống kê đánh giá về tổ chức hệ thống khen thưởng tại EVN ...117
Hình 2.5. Đặc điểm cá nhân dữ liệu khảo sát .............................................................. 118
Hình 2.6. Biểu đồ thống kê giá trị trung bình các nhân tố ..........................................125
Hình 2.7. Biểu đồ thống kê mức độ thực hiện KTTN tại các doanh nghiệp ...............131
có quy mô vốn khác nhau tại EVN ..............................................................................131
Hình 2.8. Biểu đồ thống kê mức độ thực hiện KTTN tại các doanh nghiệp ...............132
có quy mô doanh thu khác nhau tại EVN ....................................................................132
Hình 3.1.: Mô hình thị trường bán buôn điện cạnh tranh ............................................152
Hình 3.2. Mô hình thị trường bán lẻ điện cạnh tranh ..................................................153
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt tiếng Việt
CRSR
:
Công ty
Cty
:
Công ty
DN
:
Doanh nghiệp
DNSX
:
Doanh nghiệp sản xuất
KQKD
:
Kết quả kinh doanh
KTTC
:
Kế toán tài chính
KTTN
:
Kế toán trách nhiệm
KTQT
:
Kế toán quản trị
QĐ
:
Quyết định
QTCT
:
Quản trị công ty
TCT
:
Tổng công ty
TTTN
:
Trung tâm trách nhiệm
Từ viết tắt tiếng Anh
ABC
:
Activity based costing
CSRD
:
Corporate Social Responsibility Disclosure
Công bố trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
CEO
:
Chief executive officer (Giám đốc điều hành)
GFC
:
Global financial crisis (Khủng hoảng tài chính toàn cầu)
RA
:
Responsibility accounting (Kế toán trách nhiệm)
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn
của cán bộ hướng dẫn khoa học. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tôi xin
cam đoan rằng những phần kế thừa, tham khảo cũng như tham chiếu đều được trích
dẫn đầy đủ và nghi rõ nguồn tham khảo cụ thể trong danh mục các tài liệu đã được
tham khảo.
Tác giả luận án
Hoàng Hà Anh
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS, TS Trần Văn Hợi và TS. Lý Lan
Yên đã tận tình hướng dẫn Tác giả trong suốt quá trình thực hiện Luận án.
Tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn tới các Thầy, Cô Khoa Kế toán – Học Viện Tài
Chính đã giúp đỡ Tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình cán bộ quản lý, nhân sự các
phòng ban tại các doanh nghiệp thuộc EVN đã giúp tác giả trong suốt quá trình làm
luận án của tác giả.
Cuối cùng, Tác giả bày tỏ sự cảm ơn tới Ban lãnh đạo trường Đại Học RMit,
những người thân trong gia đình đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận án.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có sự phục hồi và phát
triển ổn định. Hội nhập kinh tế với thế giới ngày càng sâu và có hiệu quả thiết thực;
Thực hiện các Hiệp định kinh tế theo hướng mở cửa hoàn toàn về Thương mại, dịch
vụ, đầu tư… đã tạo cho nền kinh tế nước ta những thuận lợi lớn. Song, cũng không
ít khó khăn thách thức. Trong bối cảnh đó, đòi hỏi các ngành, các lĩnh vực của nền
kinh tế phải luôn luôn phấn đấu đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh, áp dụng
phương thức quản trị hiện đại nhằm tạo bước phát triển bền vững và nâng cao năng
lực cạnh tranh.
Đối với các doanh nghiệp thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam - một lĩnh vực
kinh doanh đặc thù, trong những năm qua đã có nhiều cố gắng trong việc đảm bảo
nguồn điện phục vụ cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh và nhu cầu đời sống cho dân
cư cả nước. Kinh doanh điện trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày
càng sâu vào nền kinh tế thế giới, càng tạo thêm những cơ hội và những khó khăn,
thách thức nhất định đối với các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn này. Tập đoàn Điện
lực Việt Nam (EVN) có ngành, nghề kinh doanh chính là: Sản xuất, truyền tải, phân
phối và kinh doanh mua bán điện năng. EVN hiện có các công ty con nắm giữ
100% vốn điều lệ là công ty phát điện 1, công ty truyền tải điện quốc gia, công ty
TNHH MTV nhiệt điện thủ đức và 05 tổng công ty chịu trách nhiệm phân phối và
kinh doanh điện năng đến khách hàng là: Tổng công ty Điện Lực Miền Bắc (EVN
NPC), tổng công ty Điện lực Miền Trung (EVN CPC), tổng công ty Điện lực Miền
Nam (EVN SPC), tổng công ty Điện lực TP. Hà Nội (EVN HaNoi), tổng công ty
Điện lực TP. Hồ ChíMinh (EVN HCMC). Số còn lại là các công ty chịu trách
nhiệm sản xuất, truyền tải điện năng do EVN nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và các
đơn vị trực thuộc công ty mẹ.
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam không
ngừng đổi mới và phát triển, từng bước đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường định
hướng XHCN và xu hướng mở cửa, tiếp cận với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán
2
quốc tế. Bên cạnh những kết quả đạt trong đổi mới công tác kế toán nói chung và
nâng cao hiểu biết về kế toán, trong đó có kế toán trách nhiệm là một trong những
nội dung cơ bản của kế toán quản trị nhằm giúp nhà quản trị kiểm soát toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, bài toán đặt ra cho doanh nghiệp Điện hiện nay
cần thực hiện tốt việc định hướng phát triển thị trường bán lẻ điện; thực hiện tốt
việc xây dựng thị trường bán buôn điện cạnh tranh; thực hiện tốt phát triển điện lưới
thông minh tại Việt Nam; thực hiện tách bạch, hạch toán riêng về chi phí giữa hoạt
động phân phối điện và hoạt động bán lẻ điện trong các tổng công ty Điện lực hiện
nay; xây dựng và quản lý tốt chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
mua bán điện năng giữa các doanh nghiệp trong tập đoàn… Vậy để làm tốt các hoạt
động này, việc xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp là điều
thật sự cần thiết. Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trong hoạt động
kinh doanh và trong công tác kế toán nói chung và Kế toán trách nhiệm (KTTN) nói
riêng tại các nghiệp thuộc EVN, tác giả lựa chọn đề tài “Kế toán trách nhiệm trong
các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn điện lực Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sỹ
kinh tế. Đề tài phù hợp với chuyên ngành đào tạo, mã số 9.34.03.01; vừa có ý nghĩa
lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn và không trùng lắp với đề tài nào đã nghiên cứu
trước đây.
2. Tổng quan các công trình liên quan
2.1. Các nghiên cứu khái quát về nội dung và vai trò của kế toán trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm được thực hành và phát triển trên thế giới từ lâu, tuy
nhiên, tại Việt Nam thì kế toán phát triển đã hình thành những sự phát triển và đa
dạng về nội dung có những sự khác biệt so với các nước phát triển trên thế giới hay
các nước trong khu vực. Luận án thực hiện nghiên cứu và làm rõ giữa các nước ở
trên thế giới, cụ thể cả các nước phát triển và đang phát triển. Sau đó, tổng quan tình
hình nghiên cứu tại Việt Nam để giúp so sánh, đối chiếu và tìm ra sự kế thừa phù
hợp trong nghiên cứu kế tiếp.
Đối với các nghiên cứu KTTN ở nước ngoài, các nghiên cứu cũng đã thực
hiện ở cả các nước phát triển và các nước đang phát triển. Sự phát triển về nội dung
3
của KTTN cũng được phát triển theo thời gian. KTTN được nhiều nhà nghiên cứu
từ những năm 50 của thế kỷ XX. Điển hình, năm 1952, Higgins (1952) cho rằng
KTTN được thiết lập bởi tất cả các cấp trong doanh nghiệp và nó mang tính kiểm
soát và khẳng định KTTN là một công cụ để kiểm soát hoạt động và chi phí. Đây
như là những điểm bắt đầu của KTTN trong các doanh nghiệp. Năm 1963, Gordon
(1963) cho rằng cơ sở của KTTN là lý thuyết kinh tế về tổ chức và để thực hiện việc
áp dụng KTTN trong các doanh nghiệp thì trước hết doanh nghiệp phải thực hiện
việc phân cấp, phần quyền trong quản lý đối với tất cả các bộ phận/đơn vị của
doanh nghiệp. Vai trò của KTTN được nhấn mạnh trong việc kiểm soát chi phí
thông qua việc thu nhận thông tin, xử lý và cung cấp thông tin cho nhà quản trị của
doanh nghiệp để đưa ra các quyết định kinh doanh tốt nhất (Bloomfield, Coombs,
Cooper, và Rea (1992). Như vậy, những nền móng đầu tiên về KTTN và vai trò của
KTTN trong giai đoạn đầu tập trung mạnh mẽ vào giải quyết vấn đề chi phí.
Từ những năm 2000, vai trò của KTTN đã được nghiên cứu rộng khắp các
lĩnh vực kinh doanh. Tại Mỹ, một quốc gia phát triển, kết quả nghiên cứu đã khẳng
định ảnh hưởng của các yếu tố sản phẩm sản xuất đối, công nghệ đến KTTN, gia
tăng tài khoản sử dụng và tách nhóm sản phẩm tại 31 công ty Điện lực Texas Dowd
(2001)). Dowd (2001) cho rằng các sản phẩm có tính không thống nhất và càng áp
dụng nhiều công nghệ sản xuất khác nhau thì mức độ thu thập và báo cáo chi phí sẽ
càng lớn hơn, các trung tâm chi phí cũng cần thiết phải nhiều hơn, dẫn đến các tài
khoản chi phí cũng nhiều hơn. Không chỉ ở các nước phát triển, mà ngay ở các nước
đang phát triển, thì KTTN cũng đã được áp dụng và nghiên cứu.
Năm 2002, tại Trung Quốc, Lin và Yu (2002) cho rằng hoàn toàn có khả
năng ứng dụng KTTN trong điều kiện kinh tế xã hội khác nhau tại các doanh nghiệp
ở Trung Quốc. Trong nghiên cứu, các tác giả đã đề cập đến hệ thống kiểm soát chi
phí được sử dụng tại công ty sắt thép Han Dan từ đầu những năm 1990 và cho thấy
các công ty đã thực hiện một loạt các kỹ thuật của KTQT như Kế toán chi phí,
phương pháp định mức và dự toán chi phí, phương pháp đánh giá hiệu quả, phân
tích chênh lệch giữa thực tế và dự toán. Nghiên cứu tại Trung Quốc cũng khẳng
4
định, hệ thống kiểm soát chi phí đã tạo điều kiện cho việc kiểm soát tốt các chi phí,
làm cho các chi phí được giảm đến mức tối thiểu và gia tăng lợi nhuận tối đa (Lin &
Yu, 2002). Tại một quốc gia đang phát triển khác là Bangladesh, Sarker và Yeshmin
(2005) cho thấy 33% tổ chức đã thiết lập 4 trung tâm trách nhiệm (TTTN) trong tổ
chức của mình, 30% tổ chức thiết lập 3 TTTN: trung tâm chi phí, trung tâm doanh
thu và trung tâm đầu tư. Với nghiên cứu này, tác giả kết luận chỉ có thể áp dụng
KTTN trong những tổ chức có phân quyền quản lý cho các bộ phận và có thiết lập
các TTTN. Khi đó, các nhà quản trị tại các trung tâm quản lý này sẽ thu được thông
tin từ các báo cáo của các trung tâm quản lý đó giúp việc kiểm soát chi phí của các
hoạt động mới được chặt chẽ. Rowe & cộng sự (2008) đã tìm hiểu kỹ hơn về các
trung tâm trách nhiệm trong một nghiên cứu thực địa kéo dài 9 năm nhằm kiểm tra
cách KTTN được sử dụng để quản lý mối quan hệ ngang giữa một số nhà quản lý
trung tâm trách nhiệm bao gồm những người làm việc trong các ủy ban hoặc các đội
chéo chức năng. Các tác giả tìm thấy bằng chứng nhất quán về mặt lý thuyết cho
thấy thiết kế phù hợp với mục tiêu hoặc thiết kế lại kế toán và các thực hành tham
gia nói chung và kế toán trách nhiệm nói riêng, phụ thuộc vào quy mô, phạm vi và
tốc độ của tổ chức- quá trình thay đổi. Khi có sự thay đổi về quy mô, phạm vi và tốc
độ thay đổi quy trình tổ chức, các tác giả nhận thấy rằng khả năng đo lường hiệu
quả tài chính của các nhà quản lý trung tâm trách nhiệm có thể thay đổi. Tại
Bagladesh, Ali và Fowzia (2009) hay Fowzia (2011) nghiên cứu sự hài lòng của các
ngân hàng niêm yết ở Bangladesh đối với KTTN và họ đều cho rằng, khá hài lòng
với việc áp dụng KTTN, vì KTTN cung cấp cho nhà quản trị của các ngân hàng
những thông tin tin cậy về việc kiểm soát chi phí và nâng cao thành quả của ngân
hàng.
Càng về sau, KTTN càng ngày càng có nhiều công cụ để giúp đánh giá hiệu
quả của các bộ phận và được áp dụng trong sâu rộng các lĩnh vực kinh doanh. Safa
(2012) cho rằng cho rằng doanh nghiệp cần phải sử dụng một số chỉ tiêu, gồm: Chỉ
tiêu tỷ suất hoàn vốn đầu tư (ROI), chỉ tiêu thu nhập thặng dư (RI), chỉ tiêu lợi
nhuận/doanh thu (ROS), chỉ tiêu giá trị kinh tế gia tăng (EVA) và phương pháp thẻ
5
điểm cân bằng (BSC) để đánh giá thành quả. Tác giả còn cho rằng để có được thông
tin đầy đủ và toàn diện trong KTTN thì việc sử dụng dữ liệu kế toán để bổ sung cho
việc đo lường thành quả về khía cạnh tài chính dường như rất quan trọng. Safa
(2012) còn tìm hiểu về vai trò của KTTN trong cấu trúc tổ chức và khẳng định rằng
KTTN được thiết kế để báo cáo và tập hợp chi phí, thể hiện trách nhiệm ở cấp độ cá
nhân của nhà quản trị. Chi phí được tính cho mỗi bộ phận với trách nhiệm và nhiệm
vụ kiểm soát tương ứng. Kế toán trách nhiệm có 3 loại trung tâm: Trung tâm chi
phí, trung tâm doanh thu và trung tâm đầu tư. Nghiên cứu của nhóm ngành y tế,
Nyakuwanika & cộng sự (2012), cho thấy nhân tố giữa con người và KTTN.
Nghiên cứu khẳng định rằng: nếu không có sự tham gia của những người làm
chuyên môn về kế toán trong việc thiết kế hệ thống kế toán trách nhiệm thì việc sản
xuất kinh doanh sẽ không mang lại hiệu quả. Ojuye Thomas (2012) thể hiện quan
điểm của mình về mối quan hệ giữa KTTN và thành quả được của doanh nghiệp,
cho rằng KTTN cung cấp cho nhà quản trị những thông tin giúp kiểm soát quá trình
hoạt động và đánh giá thành quả của nhà quản trị cấp dưới. Tác giả còn cho rằng có
2 cách xác định thành quả đạt được đó là kết quả hay hiệu quả. Kết quả cho biết
những công việc làm có đạt được mục tiêu không còn hiệu quả là một khái niệm
phức tạp hơn, bởi vì hiệu quả là sự kết hợp chặt chẽ của kết quả đạt được với chi phí
bỏ ra để hoàn thành một công việc nào đó. Vì vậy, các doanh nghiệp cần có hướng
đổi mới cho phù hợp và sử dụng phương pháp thẻ điểm cân bằng để cung cấp cho
doanh nghiệp những chỉ dẫn chiến lược và mục tiêu hoạt động. Nghiên cứu trong
các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) tại Bangladesh, Birnberg và Shields (2013) kết
luận rằng: KTTN là một công cụ quản trị hữu hiệu cho các nhà quản trị trong các
doanh nghiệp. Thực hiện KTTN thông qua các phương pháp kế toán chi phí như chi
phí mục tiêu, chi phí định mức, chi phí thực tế, chi phí biến đổi, chi phí toàn diện
cùng với việc phân bổ chi phí theo mức độ hoạt động sẽ cho phép nhà quản trị nắm
được thực trạng về tình hình chi phí và hiệu quả kinh doanh của các bộ phận trong
doanh nghiệp qua hệ thống kiểm soát chi phí hợp lý. Trong lĩnh vực giáo dục, cụ
thể là tại các trường đại học công lập tại Uganda, Owino & cộng sự (2016), cho
6
rằng kế toán trách nhiệm là một phương pháp kế toán hành chính để đo lường kết
quả của từng trung tâm trách nhiệm và các nhà quản lý được đánh giá dựa trên
những gì trong tầm kiểm soát của họ. Các tác giả đã thông qua một cuộc khảo sát
cắt ngang bao gồm cả cách tiếp cận định lượng và định tính và chỉ ra rằng có một
hệ thống hạch toán trách nhiệm, chi phí và doanh thu được quản lý tại các bộ phận
tương ứng. Trưởng phòng có thẩm quyền quản lý dự toán ngân sách được cấp. Họ
chịu trách nhiệm về các quyết định của họ đối với ngân sách hoặc phiếu bầu của
họ. Chi phí và doanh thu được tích lũy và báo cáo lên từ các phòng ban và khoa
cho cơ quan quản lý trường đại học. Nghiên cứu của Owino và ctg. (2016) đã chỉ
ra rằng KTTN tuân theo các mô hình phân cấp trong các trường đại học công lập.
Càng ngày, các vấn đề về KTQT trong đó có KTTN càng được quan tâm
nhiều hơn khi mà cả thế giới quan tâm đến các vấn đề của phát triển bền vững.
Nghiên cứu của các tác giả Dias & cộng sự (2017) sử dụng lý thuyết của các bên
liên quan để khám phá các đặc điểm của quản trị công ty ảnh hưởng như thế nào
đến việc công khai trách nhiệm xã hội (CSRD) của doanh nghiệp trong bối cảnh
khủng hoảng tài chính toàn cầu. Dữ liệu thực nghiệm được lấy từ Bồ Đào Nha, một
quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề bởi khủng hoảng tài chính toàn cầu. Các công ty Bồ
Đào Nha có đặc điểm là tập trung quyền sở hữu cao. Cổ đông lớn nhất thường là
Giám đốc điều hành và Chủ tịch Hội đồng quản trị. Các tác giả phân tích mối liên
hệ CSRD (được đo lường bằng chỉ số công bố thông tin gồm 40 mục) và các biến
quản trị công ty (quy mô hội đồng quản trị, tính hai mặt của CEO, tính độc lập của
hội đồng quản trị, mức độ tập trung sở hữu và sự hiện diện của ủy ban kiểm toán
hoặc ủy ban CSR) cho 48 trong số 51 công ty niêm yết ở Bồ Đào Nha. Các biến
kiểm soát là quy mô công ty và loại hình ngành. Các tác giả cho thấy rằng CSRD bị
ảnh hưởng tích cực bởi quy mô hội đồng quản trị, tính hai mặt của CEO, quy mô
công ty và loại hình ngành. Điều này phù hợp với các đề xuất tiềm ẩn trong lý
thuyết các bên liên quan rằng hội đồng quản trị lớn hơn sẽ đại diện cho sự đa dạng
hơn của các bên liên quan và sẽ thúc đẩy giám sát tốt hơn, quản lý bên liên quan
quyết đoán hơn, minh bạch hơn và tăng mức độ CSRD. Các công ty lớn hơn và các
7
công ty gần gũi với người tiêu dùng có liên quan đến mức độ CSRD cao, bề ngoài
là do chúng dễ nhìn thấy hơn và chịu sự giám sát của xã hội nhiều hơn trong thời kỳ
khủng hoảng tài chính. Các tác giả tiết lộ rằng ở một quốc gia có đặc điểm là tập
trung quyền sở hữu cao, tính hai mặt của CEO có ảnh hưởng tích cực đến CSRD.
Nghiên cứu của các tác giả Poel & cộng sự (2020) nghiên cứu về kế toán trong quá
trình phát triển, thiết kế những kịch bản về năng lượng hạt nhân. Năng lượng hạt
nhân sẽ đóng một vai trò quan trọng trong tất cả các kịch bản trong đó nhiệt độ toàn
cầu tăng được giới hạn ở mức 1,5°C so với mức trước công nghiệp. Một kịch bản
thậm chí còn dự đoán mức tăng gấp sáu lần năng lượng hạt nhân vào năm 2050.
Những dự báo này đặt ra câu hỏi về các loại năng lượng hạt nhân và các lò phản
ứng hạt nhân có thể giúp đạt được mục tiêu này. Đề xuất thiết kế lò phản ứng mới
hoặc từng bước cải thiện Lò phản ứng nước nhẹ thế hệ II hoặc dựa trên các thiết kế
hoàn toàn khác mục đích đó, chẳng hạn, để sản xuất năng lượng hạt nhân quy mô
nhỏ. Những người khác khám phá các lựa chọn thay thế như nấu chảy muối làm
nhiên liệu hạt nhân và chất làm mát. Đầu tiên, người ta có thể cố gắng dự đoán sự
thay đổi giá trị. Không phải tất cả các thay đổi giá trị đều có thể dự đoán được,
nhưng có thể phát hiện các dấu hiệu thay đổi trong tương lai. Một giả thuyết thú vị,
cần được nghiên cứu và thử nghiệm thêm, là những thay đổi giá trị có thể biểu hiện
trước tiên ở cấp độ xã hội và sau đó, theo thời gian, ảnh hưởng đến cộng đồng khoa
học hạt nhân. Nếu vậy, có thể phát triển các phương pháp dự đoán sự thay đổi giá
trị ở cấp độ xã hội. Các tác giả khám phá khả năng tìm kiếm các giá trị tiềm ẩn và
những thay đổi giá trị trong văn bản với sự trợ giúp của mô hình chủ đề. Tương tự
như vậy, người ta có thể đảm bảo rằng những thay đổi giá trị xã hội chuyển nhanh
hơn thành các ưu tiên ở cấp độ nghiên cứu và thiết kế các lò phản ứng mới, ví dụ
bằng cách theo dõi những thay đổi giá trị xã hội hoặc liên quan đến các bên liên
quan trong xã hội trong việc thiết lập các ưu tiên nghiên cứu. Điều này cũng có vẻ
mong muốn vì các lý do xã hội cũng như đạo đức khác; nó rất phù hợp với ý tưởng
về nghiên cứu có trách nhiệm và đổi mới nhằm gắn kết tốt hơn nghiên cứu và phát
triển (R&D) với các giá trị và nhu cầu của xã hội (Ủy ban Châu Âu 2014). Khả
8
năng thứ hai có thể là xây dựng tính linh hoạt và thích ứng hơn trong thiết kế lò
phản ứng hạt nhân và các quỹ đạo R&D liên quan, để các giá trị thay đổi có thể
được đáp ứng tốt hơn.
Với những phát triển về nội dung và hình thức của KTTN trên thế giới, tại cả
các nước phát triển và đang phát triển thì cho thấy có sự kế thừa và khác biệt ở các
phạm vi khác nhau. Tại Việt Nam, KTTN đã được phát triển và hiện nay đang nhận
được sự quan tâm của nhà quản trị tại các doanh nghiệp.
Kế toán quản trị tại Việt Nam có sự phát triển chậm hơn so với các quốc gia
phát triển trên thế giới hay một số quốc gia trong khu vực. Tuy nhiên, nền kinh tế
Việt Nam ngày càng hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, trong những năm gần
đây, ở nước ta cũng có khá nhiều công trình liên quan đến KTTN.
Năm 2006, trong nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã
nghiên cứu, đề cập đến trung tâm trách nhiệm và các chỉ tiêu đánh giá truyền thống
như ROI, RI. Năm 2010, nghiên cứu về tổ chức kế toán quản trị với việc tăng cường
quản lý hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam, tác giả
Hoàng Văn Tưởng đã đề cập đến trong các doanh nghiệp xây lắp cần phải thiết lập
4 TTTN quản lý. Đó là trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận
và trung tâm đầu tư. Tác giả cho rằng mỗi trung tâm có quyền hạn và trách nhiệm
khác nhau nhưng cùng thực hiện một mục tiêu chung là kiểm soát chi phí để giảm
thấp chi phí, tăng lợi nhuận và phát triển doanh nghiệp một cách bền vững.
Sau đó, nhiều nghiên cứu quan tâm đến KTTN hơn. Tác giả Nguyễn Thị
Minh Phương (2013), trong công trình nghiên cứu về xây dựng mô hình KTTN
trong các doanh nghiệp sản xuất sữa Việt Nam đã nghiên cứu mối quan hệ của
KTTN với phân cấp quản lý và cơ cấu tổ chức, áp dụng phương pháp đánh giá hiệu
quả và trách nhiệm quản lý của các trung tâm trách nhiệm gắn với đặc thù của loại
hình doanh nghiệp sản xuất sữa Việt Nam. Tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp
truyền thống để xác định chi phí cũng như đánh giá thành quả. Tác giả đã nêu ra
việc ứng dụng thẻ điểm cân bằng (BSC) để đánh giá thành quả của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, tác giả vẫn chưa phân tích một cách đầy đủ và có hệ thống, chưa xác
9
định rõ giai đoạn đánh giá. Mặt khác, tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp định
tính để nghiên cứu nên những đánh giá của tác giả chưa chỉ ra được mức độ áp dụng
KTTN như thế nòa đối với các doanh nghiệp thuộc loại hình kinh doanh này. Năm
2014, tác giả Nguyễn Hữu Phú nghiên cứu tổ chức KTTN trong các tổng công ty
Xây dựng thuộc Bộ Giao thông Vận tải cũng cho rằng KTTN có vai trò đặc biệt
quan trọng trong công tác quản trị của các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp quản lý
hiệu quả chi phí, góp phần làm giảm thấp chi phí và tăng lợi nhuận.
Trong luận án của Trần Trung Tuấn (2015), tác giả đã tìm hiểu về kế toán
trách nhiệm trong phạm vi các doanh nghiệp ngành xi măng tại Việt Nam. Nghiên
cứu đã đưa ra mối liên hệ giữa cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp với sự phân quyền,
phân nhiệm, và giới thiệu về kế toán trách nhiệm. Kết quả nghiên cứu cũng đã
khẳng định các nhân tố như trình độ đào tạo các nhà quản trị doanh nghiệp, tình
trạng niêm yết của công ty, kiến thức của nhà quản trị về kế toán trách nhiệm, vị trí
của nhà quản trị và quy mô kinh doanh. Nghiên cứu cũng khẳng định ảnh hưởng
của kế toán trách nhiệm đến thành quả trong các doanh nghiệp ngành xi măng, cũng
như ảnh hưởng tích cực của áp dụng các phương pháp KTQT như ABC, BSC đến
các yếu tố của kế toán trách nhiệm.
Các khái niệm, bản chất và vai trò của KTTN được định nghĩa rõ ràng hơn.
Theo tác giả Trần Trung Tuấn, trong luận án tiến sỹ của mình đã cho rằng “KTTN
là một hệ thống thông tin được thiết lập dựa trên sự phân cấp, phân quyền cho các
nhà quản trị, các bộ phận trong tổ chức sử dụng hỗn hợp các phương pháp kế toán
chi phí và phương pháp đánh giá thành quả để ghi nhận, đo lường, đánh giá thành
quả hoạt động đạt được trong tổ chức nhằm cung cấp thông tin tài chính và phi tài
chính cho các nhà quản trị được giao quyền và trách nhiệm phù hợp ở bộ phận, đơn
vị trong doanh nghiệp hoạt động theo đúng định hướng đã định”. Tác giả Nguyễn
Thái An và Vương Thị Bạch Tuyết (2016)), với bài viết trên Tạp chí Tài chính cũng
đã nhấn mạnh về vai trò và chức năng của KTTN, nó là một hệ thống thừa nhận mỗi
bộ phận trong một tổ chức có quyền chỉ đạo và chịu trách nhiệm về những nhiệm vụ
riêng biệt thuộc phạm vi quản lý của mình. Nhà quản lý phải xác định đánh giá và
10
báo cáo tổ chức, thông qua đó cáp quản lý cao hơn sử dụng những thông tin này để
đánh giá thành quả của các bộ phận trong đơn vị, doanh nghiệp hay tổ chức.
Về bản chất của KTTN, các tác giả trong nước đã khẳng định và đề dẫn bản
chất KTTN. Theo tác giả Hoàng Thị Hương (2016), KTTN, bản chất là mỗi bộ phận
sẽ được phân cấp quản lý trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp, có quyền kiểm
soát, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về những nghiệp vụ riêng biệt thuộc phạm vi phân
cấp quản lý của mình. KTTN chỉ được thực hiện tại doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý được phân cấp, phân quyền một cách rõ ràng. Tác giả Nguyễn Thị
Quý (2016) thì cho rằng, KTTN chính là một công cụ quản lý kinh tế tài chính của
doanh nghiệp, KTTN có vai trò quan trọng trong điều hành, kiểm soát cũng như
đánh giá hoạt động SXKD của từng bộ phận trong doanh nghiệp. KTTN giúp thu
thập và báo cáo thông tin đầu vào- nguồn lực tiêu hao và đầu ra- doanh thu, kết quả
sản xuất, chất lượng dịch vụ theo kế hoạch và thực tế của các TTTN. Từ đó, doanh
nghiệp có thể so sánh giữa thực tế và dự toán tìm ra các sai lệch trên cơ sở đó, các
bộ phận có thể kiểm soát hoạt động và chi phí phát sinh tại bộ phận.
Để có thể phát triển được hệ thống chỉ tiêu đánh giá các trung tâm trách
nhiệm, tác giả Lương Thị Thanh Việt (2018) đã xây dựng cho các doanh nghiệp sản
xuất cao su Việt Nam. Trong đó, tác giả đã vận dụng phương pháp thẻ điểm cân
bằng (BSC) để xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá cho các trung tâm trách
nhiệm. Các khía cạnh của BSC gồm tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, học hỏi
và phát triển được tác giả áp dụng để xây dựng các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính
cho các trung tâm quản lý theo từng hoạt động và từng khía cạnh. Việc phát triển các
chỉ tiêu đánh giá phù hợp là rất cần thiết và nó cần điều chỉnh phù hợp cho từng lĩnh
vực, ngành mà các nghiên cứu kế tiếp có thể kế thừa.
Tác giả Trần Trung Tuấn (2020) khẳng định doanh nghiệp Việt Nam ngày
càng cạnh tranh gay gắt với không chỉ các doanh nghiệp trong nước mà còn cả các
doanh nghiệp quốc tế. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải xây dựng một
hệ thống thông tin kế toán phù hợp trong doanh nghiệp để cung cấp thông tin cho
các nhà quản lý nhằm đưa ra các quyết định chính xác. Các nhà quản lý trong doanh
11
nghiệp cần đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định
kinh doanh đúng đắn. Thẻ điểm cân bằng (BSC) hoặc kế toán trách nhiệm (RA)
là các công cụ quản lý hiệu quả trong quá trình ra quyết định quản lý và đánh giá
hiệu quả hoạt động của tổ chức. Tác giả nghiên cứu tác động của mô hình phản ứng
kế toán khả thi tích hợp với Thẻ điểm cân bằng về hiệu quả hoạt động của tổ chức
trong các doanh nghiệp may mặc Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng 7 yếu tố của mô
hình hạch toán trách nhiệm tích hợp với Thẻ điểm cân bằng về hiệu quả hoạt động
của tổ chức và phương pháp định tính qu để thu được kết quả nghiên cứu. Nghiên
cứu đã gửi 560 bảng câu hỏi đến các nhà quản lý trong các doanh nghiệp May Việt
Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ thuận chiều giữa các yếu tố của
Mô hình hạch toán trách nhiệm tích hợp Thẻ điểm cân bằng với hiệu quả hoạt động
của tổ chức trong các doanh nghiệp may Việt Nam. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt
Nam nên áp dụng đầy đủ và rộng rãi các khía cạnh của mô hình tích hợp trách
nhiệm tích hợp với Thẻ điểm cân bằng, bao gồm: Phân chia cơ cấu tổ chức thành
các trung tâm kế toán trách nhiệm theo chiến lược, phân quyền quản lý cho người
quản trị theo tầm nhìn, phân bổ chi phí và doanh thu, lập ngân sách ước tính dựa
trên BSC, đánh giá hiệu quả hoạt động bằng cách sử dụng ngân sách ước tính dựa
trên BSC, lập báo cáo để phân tích giữa kết quả hoạt động thực tế và kế hoạch dựa
trên BSC và xây dựng hệ thống khuyến khích dựa trên BSC để đạt được mục tiêu
trong kinh doanh.
Cũng theo xu hướng nghiên cứu toàn cầu, các vấn đề về phát triển bền vững
được quan tâm rất nhiều trong thời gian gần đây. Các tác giả Đinh Thế Hùng &
cộng sự (2020) nhắc lại về vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế, là bộ phận
trung tâm tạo ra tổng sản phẩm quốc nội (GDP), các doanh nghiệp cũng cần đặt ra
mục tiêu phát triển bền vững phù hợp với xu thế hội nhập và phát triển bền vững.
Doanh nghiệp sẽ có thể phát triển bền vững thông qua các hoạt động có trách nhiệm
với xã hội như kiểm soát ô nhiễm, tái chế chất thải, tuân thủ các quy tắc bảo vệ môi
trường và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, mục tiêu chính của doanh
nghiệp là lợi nhuận nên đối với họ, quản lý môi trường không chỉ tốn kém mà còn
12
làm giảm lợi nhuận. Khi quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng lớn thì
tác động xấu đến môi trường càng gia tăng. Kế toán trách nhiệm xã hội (SRA) là
một công cụ đo lường những nỗ lực cần thiết nhằm bảo vệ môi trường và đảm bảo
sự ổn định xã hội của doanh nghiệp. Vì vậy, SRA rất cần thiết để giúp các nhà quản
trị đề xuất các chiến lược kinh doanh kết hợp với bảo tồn môi trường một cách hợp
lý nhất. SRA đã có những nỗ lực to lớn trong việc chăm sóc môi trường. Các nhà
quản lý cần thay đổi nhận thức về SRA, nâng cao kiến thức về SRA để đáp ứng yêu
cầu cung cấp thông tin không chỉ nhanh chóng mà còn chính xác về SRA. Hiểu
được điều đó, các nhà quản lý sẽ chủ động hơn trong việc áp dụng SRA vào hoạt
động của công ty. Cần xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước và
các chủ thể liên quan, nói chung là trong hoạch định chính sách, thông tin, tuyên
truyền, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của doanh nghiệp liên quan đến trách
nhiệm xã hội, trách nhiệm đối với thị trường, người tiêu dùng và bảo vệ môi trường.
đặc biệt. Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các chủ thể liên quan
khác cũng đóng vai trò thiết yếu vì SRA chỉ trở nên cấp thiết khi có cơ chế giám sát
đồng bộ, sự kết hợp của chính quyền và các lực lượng địa phương trong xã hội, đặc
biệt là các hiệp hội, các phương tiện truyền thông và báo chí.
Nghiên cứu trong phạm vi của Tổng công ty bia – rượu – nước giải khát Sài
Gòn (SABECO), tác giả Cao Thị Huyền Trang (2020) đã trình bày các kết quả
nghiên cứu về tổ chức kế toán trách nhiệm. Tác giả đã trình bày việc tổ chức các
trung tâm trách nhiệm, đi kèm với đó là việc thực hiện nhận diện và phân loại, xây
dựng dự toán, thu nhận và xử lý, đánh giá, tổ chức hệ thống khen thưởng, bộ máy
nhân sự tại các trung tâm trách nhiệm. Đây là cách tiếp cận của tác giả gắn liền theo
hướng chức năng của kế toán trong doanh nghiệp.
Như vậy, qua nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu của các tác giả
trong và ngoài nước liên quan trực tiếp và gián tiếp đến vấn đề kế toán trách nhiệm
trong các doanh nghiệp cho thấy: Đây là những tài liệu quý cả về lý luận và thực
tiễn. Những tài liệu này rất phong phú và đạt được những kết quả nhất định về lý
luận và thực tiễn trong từng thời kỳ khác nhau và hoàn cảnh khác nhau của sự phát
- Xem thêm -