BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ ĐÔ 4
Ngành:
Kế toán
Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung
Sinh viên thực hiện:
MSSV: 1054030192
Hồ Thị Hiền
Lớp: 10DKKT7
TP. Hồ Chí Minh, 2014
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi.Những kết quả và số liệu trong báo cáo tốt
nghiệp được thực hiện tại Công ty CP Hà Đô 4, không sao chép bất kỳ nguồn khác. Tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này
TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 07 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Hồ Thị Hiền
SVTH: Hồ Thị Hiền
Lớp: 10DKKT07
ii
MSSV: 1054030192
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, đặc biệt là thầy cô trong Khoa Kế toán - Tài
chính - Ngân hàng đã tận tâm truyền đạt kiến thức quý báu cho em trong thời gian học
tập tại trường. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cô Nguyễn
Thành Kim Dung. Cùng với sự quan tâm, chỉ bảo tận tình chu đáo của Ban lãnh đạo, các
anh chị trong Công ty Cổ Phần Hà Đô 4, đến nay em có thể hoàn thành Báo cáo tốt
nghiệp với đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Công ty Cổ Phần Hà Đô 4”.
Trong thời gian thực tập tại Công ty CP Hà Đô 4, em đã được các anh chi Phòng
Tài chính - Kế toán cũng như các phòng ban khác tạo điều kiện để em tiếp xúc thực tế, hệ
thống lại những kiến thức đã học ở trường và tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm để hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp. Với thời gian có hạn cùng những kinh nghiệm còn hạn chế
của một sinh viên thực tập nên báo cáo sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến
thức để phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô hướng dẫn các thầy
cô trong trường và Công ty CP Hà Đô 4 đã tạo điều kiện cho em hoàn thành Báo cáo tốt
nghiệp này.
Sinh viên thực hiện
Hồ Thị Hiền
SVTH: Hồ Thị Hiền
Lớp: 10DKKT07
iii
MSSV: 1054030192
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hiền
Lớp: 10DKKT07
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung
iv
MSSV: 1054030192
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hiền
Lớp: 10DKKT07
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung
v
MSSV: 1054030192
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nội dung
Từ viết tắt Nội dung
CP
Chi phí
ĐHĐCĐ
Đại hội đồng cổ đông
NVL
Nguyên vật liệu
BKS
Ban kiểm soát
XDCB
Xây dựng cơ bản
TSCĐ
Tài sản cố định
SPXL
Sản phẩm xây lắp
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
XD
Xây dựng
PKT
Phiếu kế toán
XL
Xây lắp
CCDC
Công cụ dụng cụ
TSCĐ
Tài sản cố định
MMTB
Máy móc thiết bị
TK
Tài khoản
HĐ
Hoá đơn
GTGT
Giá trị gia tang
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
TT
Trực tiếp
SXKD
Sản xuất kinh doanh
HĐQT
Hội đồng quản trị
MTC
Máy thi công
SVTH: Hồ Thị Hiền
Lớp: 10DKKT07
vi
MSSV: 1054030192
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 3: sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Sơ đồ 4: sơ đồ hạch toán chi phí chung
Sơ đồ 5: Kế toán các khoản thiệt hại phá đi làm lại
Sơ đồ 1.6: Kế toán các khoản thiệt hại ngừng sản xuất
Sơ đồ 1.7: Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp
Sơ đồ 2.1: quy trình công nghệ sản xuất
Sơ đồ 2.2: sơ đồ tổ chức công ty
Sơ đồ 2.3: sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.4: sơ đồ ghi sổ Nhật ký chung
Sơ đồ2.5:sơ đồ ghi sổ kế toán trên máy
SVTH: Hồ Thị Hiền
Lớp: 10DKKT07
vii
MSSV: 1054030192
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1: TRÌNH BÀY VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CP SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ ĐÔ 4Error! Bookmark not defin
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SẢN XUẤT XÂY LẮP, SẢN PHẢM XÂY
LẮP, CP SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP…………………...
Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Đặc điểm về sản xuất xây lắp và sản phẩm xây lắp .... Error! Bookmark not
defined.
1.1.2. Giới thiệu chung về CP sản xuất ................... Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Tổ chức tập hợp CP sản xuất ......................... Error! Bookmark not defined.
1.1.4. Kế toán CP nguyên vật liệu trực tiếp ............. Error! Bookmark not defined.
1.1.5. Kế toán CP nhân công trực tiếp ..................... Error! Bookmark not defined.
1.1.6. Kế toán CP sử dụng máy thi công ................. Error! Bookmark not defined.
1.1.7. Kế toán CP sản xuất chung ............................ Error! Bookmark not defined.
1.1.8. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp ..... Error! Bookmark not
defined.
1.1.9. Giá thành sản phẩm xây lắp........................... Error! Bookmark not defined.
1.1.10. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. ..
....................................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẬP HỢP CP SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ ĐÔ 4Error! Bookmark not defined.
2.1. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CP HÀ ĐÔ
4……………………………………………………………………...Error! Bookmark
not defined.
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển công ty ...... Error! Bookmark not
defined.
2.1.2. Sơ lược về tình hình hoạt động...................... Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty ................ Error! Bookmark not defined.
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty .............. Error! Bookmark not defined.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn ................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CP SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH XÁY LẮP TẠI CÔNG TY CP HÀ ĐÔ 4……..
Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp CP và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại công ty................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Kế toán chi phí ............................................... Error! Bookmark not defined.
SVTH: Hồ Thị Hiền
Lớp: 10DKKT07
viii
MSSV: 1054030192
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung
2.2.3. Trình tự hạch toán và tập hợp chi phi tính giá thành sản phẩm xây lắp Error!
Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: CÁC NHẬN XÉT PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁError! Bookmark not defined.
3.1. NHẬN XÉT VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY……………………………………………………….
Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Ưu điểm ......................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Hạn chế .......................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Phân tích nguyên nhân của những hạn chế tồn
tại……………………………….Error! Bookmark not defined.
3.3. Kiến
nghị…………………………………………………………………………Error!
Bookmark not defined.
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện công tác ....................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 62
SVTH: Hồ Thị Hiền
Lớp: 10DKKT07
ix
MSSV: 1054030192
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Hòa nhập với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp đã và đang
ngày càng khẳng định sự phát triển của mình thông qua các chiến lược và kết quả sản
xuất kinh doanh.Vấn đề đặt ra và thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư, khách hàng là làm
sao để quản lý vốn một cách hiệu quả nhất, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn
trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt là sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp xây
dựng.Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
thước đo trình độ công nghệ sản xuất và trình độ quản lý của doanh nghiệp xây lắp.Việc
hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có cái
nhìn tổng quát về tình hình sản xuất kinh doanh của mình. Nhờ đó những nhà quản lý có
thể nắm được chính xác thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của từng
loại hoạt động, từng sản phẩm xây lắp cũng như kết quả của toàn bộ hoạt động kinh
doanh để có thể phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vật tư, tài sản của doanh nghiệp…
từ đó hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất hiệu quả, nhằm tiết kiệm chi phí không cần
thiết, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. chính vì vậy việc
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn đac là một phần hành cơ bản
của công tác kế toán lại còn có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp xây lắp.Muốn
hiểu sâu hơn về vấn đề này, em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Hà Đô 4” trong thời gian
thực tập của mình.
Mục đích nghiên cứu
Em hi vọng rằng qua thời gian thực tập, tiếp cận thực tế công tác kế toán nói
chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng trong
Công ty CP Hà Đô 4 để em có thể hiểu rõ hơn, sâu hơn và củng cố, bổ sung thêm những
kiến thức mà em đã được học tập trong nhà trường
SVTH: Hồ Thị Hiền
Lớp: 10DKKT07
1
MSSV: 1054030192
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung
Phạm vi nghiên cứu
Với đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty CP Hà Đô 4”, em sẽ nghiên cứu về cách tập hợp chi phí sản xuất như chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi
phí sản xuất chung; nghiên cứu về cách đánh giá sản phẩm dở dang, phương pháp tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Hà Đô 4. Qua đó có thể thấy được các ưu
điểm cũng như hạn chế trong phần hành kế toán này để tìm ra phương hướng cải thiện.
Phương pháp nghiên cứu
Với những kỹ năng, kiến thức được trang bị từ nhà trường nói chung và kiến thức
về chuyên ngành kế toán nói riêng kết hợp cùng với phương pháp nghiên cứu khoa học,
dựa vào các chứng từ, hóa đơn thực tế phát sinh xem cách tập hợp và hạch toán của công
ty để biết chi phí nào được hạch toán vào chi phí NVLTT, chi phí nhân công TT, chi phí
sử dụng MTC, CP sản xuất chung và các chi phí này đã cấu thành lên sản phẩm xây lắp
như thế nào để từ đó có thể rút ra các kết luận cụ thể hơn, tổng quát hơn.
Kết cấu của đề tài
Trong bài này, ngoài lời mở đầu, kết luận, các bảng biểu, phụ lục và danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Trình bày về kế toán tập hợp CP sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty CP Hà Đô 4.
Chương
2:
Thực trạng công tác tập hợp CP sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty CP Hà Đô 4.
Chương
3:
Các
nhận xét và đánh giá.
SVTH: Hồ Thị Hiền
Lớp: 10DKKT07
2
MSSV: 1054030192
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung
CHƯƠNG 1: TRÌNH BÀY VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CP SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ ĐÔ 4
1.1.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SẢN XUẤT XÂY LẮP, SẢN PHẢM XÂY
LẮP, CP SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.1.1.
Đặc điểm về sản xuất xây lắp và sản phẩm xây lắp
Ngành XDCB là ngành sản xuất vật chất mang tính phức tạp, có vai trò quan trọng
trong việc xây dựng, cải tạo đổi mới cơ sở hạ tầng nhưng sản phẩm lại mang những đặc
điểm riêng biệt so với sản phẩm của những ngành khác.Vì vậy việc tổ chức hạch toán ở
các doanh nghiêp xây lắp phải dựa trên những đặc điểm chính của nó.
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất công nghiệp. Sản phẩm XDCB
được tiến hành sản xuất một cách liên tục, từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát đến thiết kế
thi công và quyết toán công trình khi hoàn thành. Sản xuất XDCB cũng có tính dây
chuyền giữa các khâu, hoạt động sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu
ngừng trễ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các khâu khác.
−
Sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng nên CP bỏ
vào thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình. Việc tập hợp các CP sản
xuất, tính giá thành và tính kết quả thi công xây lắp cũng được tính cho từng sản phẩm
xây lắp riêng biệt, SPXL được thực hiện theo đơn đặt hàng của khách hàng nên ít phát
sinh CP trong quá trình lưu thông.
−
Sản phẩm XDCB có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi công
tương đối dài nên kỳ tính giá thành thường không xác định hàng tháng như trong sản xuât
công nghiệp mà được xác định theo thời điểm khi công trình, hạng mục công trình hoàn
thành hay thực hiện bàn giao thanh toántheo giai đoạn quy ước tuỳ thuộc và kết cấu đặc
điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp.
−
Các công trình XDCB thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm trong quá
trình thi công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Địa điểm XD luôn thay đổi theo
địa bàn thi công do đó sẽ phát sinh các CP về XD các công trình tạm thời cho công nhân,
cho máymóc thi công. Cũng do đặc điểm này mà các đơn vị xây lắp thường sử dụng lực
SVTH: Hồ Thị Hiền
Lớp: 10DKKT07
3
MSSV: 1054030192
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung
lượnglao động thuê ngoàitại chỗ, nơi thi công công trình, để giảm bớt các CP khi di dời.
−
Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện
môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công XL ở một mức độ nào đó mang
tính chất thời vụ.Chất lượng thi công có thể sẽ phát sinh các khối lượng công trình phải
phá đi làm lại cho phù hợp nhằm tiết kiệm CP, hạ giá thành.
−
Sản phẩm xây lắp là các công trình hạng mục, công trình vật kiến trúc có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài và phân tán…
−
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn tất cả các điều kiện sản xuất như xe,
máy, lao động, vật tư… đều phải di chuyển theo địa điểm của công trình xây lắp.
−
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà lại tiêu thụ ngay theo giá dự
toán (giá thanh toán với chủ đầu tư bên A) hoặc giá thỏa thuận (cũng được xác định trên
giá dự toán công trình), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể
hiện rõ.
1.1.2.
Giới thiệu chung về CP sản xuất
1.1.2.1.
Khái niệm
CP sản xuất trong ngành xây dựng cơ bản là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa liên quan đến sản xuất thi công và bàn giao sản
phẩm trong một thời kỳ nhất định.CP sản xuất của doanh nghiệp kinh doanh xây lắp phát
sinh thường xuyên trong quá trình sản xuất nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán
CP sản xuất phải được tính toán, tập hợp theo từng thời kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng
năm phù hợp với kỳ báo cáo.
1.1.2.2.
Phân loại chi phí sản xuất
Việc phân loại chi phí sản xuất theo từng tiêu thức này sẽ nâng cao tính chi tiết của
thông tin, là cơ sở cho việc phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng
cường hạch toán kinh tế trong các đơn vị xây lắp. Thông thường chi phí sản xuất trong
các doanh nghiệp xây lắp được phân loại theo các phương thức sau:
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:Theo cách phân
loại này những chi phí có tính chất, nội dung kinh tế giống nhau xếp vào một yếu tố,
SVTH: Hồ Thị Hiền
Lớp: 10DKKT07
4
MSSV: 1054030192
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung
không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu.Toàn
bộ các chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
− Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho sản xuất.
− Chi phí công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động có vật chất cụ thể, thời gian sử
dụng lâu dài nhưng không thể thiếu trong quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị, nó
góp phần vào việc nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm
− Chi phí nhân công gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp, gián
tiếp sản xuất, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân sản xuất.
− Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như tiền điện, nước...
− Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí khác dùng cho sản xuất ngoài các
yếu tố kể trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia ra thành các khoản mục chi phí
khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí đều chung mục đích công dụng không phân biệt nội
dung kinh tế như thế nào, có 4 khoản mục sau:
− Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu chính (xi
măng, sắt, thép...) vật liệu phụ (đinh, que hàn...) và vật liệu khác được sử dụng trực tiếp
để tạo nên thực thể công trình.
− Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp
tham gia xây dựng bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương.
− Chi phí máy thi công: Là các khoản chi phí mà đơn vị xây lắp bỏ ra có liên quan
trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công phục vụ cho xây dựng, lắp đặt các công trình,
hạng mục công trình (máy thi công không phân biệt của đơn vị hay thuê ngoài) như: chi
phí NVL sử dụng máy thi công, chi phí tiền lương công nhân trực tiếp điều khiển máy thi
công và chi phí bằng tiền khác.
SVTH: Hồ Thị Hiền
Lớp: 10DKKT07
5
MSSV: 1054030192
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung
− Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí gắn liền với quá trình xây
lắpnhưng
không thuộc ba khoản mục kể trên, cụ thể là: tiền lương các khoản trích theo lương của
bộ phận xây lắp, các chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khấu hao TSCĐ...
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất ra:
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất chia thành 3 loại:
− Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan
tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
− Chi phí bất biến (định phí): Là những khoản CP không biến đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi
− Chi phí hỗn hợp: Là các CP mà bản thân nó gồm các yếu tố của định phí và biến
phí.
1.1.3.
Tổ chức tập hợp CP sản xuất
1.1.3.1.
Xác định đối tượng tập hợp CP
Để quản lý tốt chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đòi hỏi phải xác định
đúng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc
điểm tổ chức sản xuất của mỗi doanh nghiệp.
− Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định một phạm vi giới hạn nhất định để
tập hợp chi phí. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm
phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất. Trong sản xuất xây lắp, do đặc
điểm sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là theo
từng đơn đặt hàng hoặc cũng có thể đó là một hạng mục công trình, một bộ phận của
hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình, một ngôi nhà dãy nhà. Tập hợp chi phí
sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý sản
xuất và chi phí sản xuất, cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế toàn
doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời, chính xác.
SVTH: Hồ Thị Hiền
Lớp: 10DKKT07
6
MSSV: 1054030192
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.3.2.
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung
Phương pháp tập hợp chi phí
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là một hệ thống các phương pháp được sử
dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố, theo khoản mục trong phạm vi
giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Phương pháp tập hợp trực tiếp: Là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất có
quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Kế toán hạch toán tiết các
khoản chi phí phát sinh cho chứng từ ban đầu như phiếu xuất nguyên vật liệu, bảng chấm
công...Phương pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất chính xác.
Phương pháp phân bổ gián tiếp: Là phương pháp được áp dụng khi một loại chi phí
có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí nên không thể tập hợp trực tiếp
cho từng đối tượng được.Kết hợp đồng thời với phương pháp tập hợp chi phí trên và để
phù hợp với đặc điểm hạch toán của ngành, trong doanh nghiệp xây lắp còn sử dụng một
số phương pháp tập hợp chi phí sau:
Phương pháp tập hợp chi phí theo sản phẩm(công trình, hạng mục công trình): Chi
phí phát sinh được tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình riêng biệt, nếu chi
phí sản xuất có liên quan đến nhiều công trình,hạng mục công trình thì được phân bổ theo
tiêu thức thích hợp.
Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng: Các chi phí sản xuất phát sinh
được tập hợp theo từng đơn đặt hàng riêng biệt và như vậy tổng số chi phí sản xuất được
tập hợp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành đơn đặt hàng là giá thành thực tế của
đơn đặt hàng đó.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: Chi phí sản xuất phát
sinh tại đơn vị thi công nào thì được tập hợp riêng cho đơn vị thi công đó, tại mỗi đơn vị
thi công, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí: hạng mục
công trình, nhóm hạng mục công trình… Cuối kỳ tổng số chi phí tập hợp được phân bổ
cho từng công trình, hạng mục công trình để tính giá thành sản phẩm riêng.
SVTH: Hồ Thị Hiền
Lớp: 10DKKT07
7
MSSV: 1054030192
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.4.
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung
Kế toán CP nguyên vật liệu trực tiếp
Đối tượng hạch toán CP nguyên vật liệu trực tiếp
1.1.4.1.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng
trong quá trình thi công xây lắp như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác…
cho từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí nguyên vật liệu có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào tổ chức tập
hợp trực tiếp chi công trình, hạng mục công trình đó theo giá thực tế.Đối với vật liệu liên
quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí (nhiều công trình, hạng mục công trình) phải
phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý như số lần sử dụng, định mức chi phí,
khối lượng xây lắp hoàn thành.
Tài khoản sử dụng
1.1.4.2.
TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: TK này phản ánh các chi phí NVLTT thực tế
cho hoạt động xây lắp
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK621:
Bên Nợ: - Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất
kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán
Bên Có: - Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp không sử dụng hết được nhập lại kho.
Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ vào bên Nợ TK 154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm.
Tổ chức hạch toán và sổ sách sử dụng
1.1.4.3.
Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kế
toán ghi:
Nợ TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152, 153 - Nguyên vật liệu
Trường hợp mua nguyên vật liệu đưa thẳng vào sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
SVTH: Hồ Thị Hiền
Lớp: 10DKKT07
8
MSSV: 1054030192
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung
doanh dịch vụ, đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112- Giá thanh toán
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nguyên
vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 111,112,331
Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động sản
xuất kinh doanh dịch vụ cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152, 153 - Nguyên vật liệu
Có TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ
mà đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng.Khi tạm ứng ghi:
Nợ TK 141 (1413) – tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ
Có TK 111, 112, 152…
Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao
được duyệt ghi:
Nợ TK 621 – (phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp)
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 141 (1413).
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào kết quả bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu tính cho
từng đối tượng sử dụng nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ
gián tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
SVTH: Hồ Thị Hiền
Lớp: 10DKKT07
9
MSSV: 1054030192
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung
Sơ đồ hạch toán
1.1.4.4.
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152
TK 152
TK 621
Xuất kho NVL dùng trực tiếp cho
SXSP hoặc thực hiện các lao vụ, DV
Vật liệu xuất dùng không sử
dụng hết nhập lại kho
TK 133
TK 111,112,331
141
TK 154
Thuế
GTGT
NVL mua về xuất thẳng cho SX, thực
hiện lao vụ không qua nhập kho
TK 611
Trị giá NVL xuất kho cho SX hoặc
thực hiện các lao vụ, dịch vụ (theo
PP kiểm kê định kỳ)
1.1.5.
Cuối kỳ, tính toán phân bổ và kết
chuyển CPNVL TT theo đối tượng
tập hợp chi phí (theo PP kê khai
thường xuyên)
TK 632
Chi phí nguyên vật liệu vượt
trên mức bình thường
TK 632
Cuối kỳ, tính toán phân bổ và
kết chuyển CPNVLTT theo đối
tượng tập hợp chi phí (theo
phương pháp kiểm kê định kỳ)
Kế toán CP nhân công trực tiếp
1.1.5.1.
Đối tượng hạch toán CP nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ là những
khoản thù lao phải trả cho người lao động trực tiếp tham gia quá trình sản xuất (bao gồm
cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao
động thuê ngoài theo loại công việc) như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ
cấp có tính chất lương. Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,bảo hiểm thất nghiệp tính trên quỹ lương nhân
công trực tiếp của hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ. Về nguyên tắc chi phí nhân
công trực tiếp cũng được tập hợp giống như chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
SVTH: Hồ Thị Hiền
Lớp: 10DKKT07
10
MSSV: 1054030192
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung
TK sử dụng
1.1.5.2.
Để tập hợp và phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK622 -“Chi
phí nhân công trực tiếp”.
Kết cấu và nội dung của TK622:
Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh
dịch vụ bao gồm tiền lương, tiền công lao động và các khoản phụ cấp có tính chất lương.
Bên có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 - “Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang”.
TK622 không có số dư cuối kỳ.
Tổ chức hạch toán và sổ sách sử dụng
1.1.5.3.
Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp cho hoạt động sản xuất
kinh doanh dịch vụ gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp lương (kể cả khoản phải trả về
tiền công nhân công thuê ngoài), kế toán ghi:
Nợ TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334, 111, 112 - Lương công nhân sản xuất
Trong kỳ,theo kế hoạch trích trước vào chi phí các khoản lương phép, ngừng sản
xuất theo kế hoạch.
Nợ TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải trả
Cuối kỳ, kế toán tính, phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo đối
tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp
SVTH: Hồ Thị Hiền
Lớp: 10DKKT07
11
MSSV: 1054030192
- Xem thêm -