Tiền mặt tại quỹ của NHTM là những tài sản có tính thanh khoản cao như: tiền mặt, ngoại tệ, chứng từ có giá, tiền gửi thanh toán ở NHNN, ở các NHTM và các tổ chức tín dụng khác...Tiền mặt tại quỹ vì là tài sản có tính thanh khoản cao nên khả năng sinh lợi cho ngân hàng rất thấp. Nếu tiền mặt tại quỹ quá thấp sẽ không đủ cung ứng cho nhu cầu của khách hàng đến giao dịch, nhưng nếu tiền mặt tại quỹ quá cao thì làm ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng. Mỗi ngân hàng tự xác định cho mình mức dự trữ quỹ tiền mặt tại ngân hàng hợp lý để đáp ứng được nhu cầu sử dụng tiền mặt trong quá trình hoạt động. Mức dự trữ tiền mặt tại quỹ có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô hoạt động, tính chất về mặt thời gian và mật độ của các khoản tiền mặt ra vào ngân hàng….
Chương 2: Kế toán nghiệp vụ tiền mặt
CHƯƠNG 2
KẾ TOÁN NGHIÊÊP VỤ TIỀN MĂÊT
Mục tiêu:
Cung cấp kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ kế toán thu chi tiền mặt trong các
ngân hàng thương mại từ theo qui trình kế toán, xử lý các nghiệp vụ cụ thể và các
thông tin kế toán cung cấp.
Nô ôi dung chính của chương này gồm:
1. Khái quát về nghiê ôp vụ tiền mă ôt
2. Tài khoản, chứng từ và sổ sách sử dụng
3. Phương pháp kế toán nghiê ôp vụ tiền mă tô nội tệ
4. Phương pháp kế toán nghiệp vụ tiền mặt ngoại tệ
1. Khái quát về nghiệp vụ tiền mă Êt
Tiền mă ôt tại quỹ của NHTM là những tài sản có tính thanh khoản cao như:
tiền mặt, ngoại tệ, chứng từ có giá, tiền gửi thanh toán ở NHNN, ở các NHTM và các
tổ chức tín dụng khác...
Tiền mă tô tại quỹ vì là tài sản có tính thanh khoản cao nên khả năng sinh lợi cho
ngân hàng rất thấp. Nếu tiền mă ôt tại quỹ quá thấp sẽ không đủ cung ứng cho nhu cầu
của khách hàng đến giao dịch, nhưng nếu tiền mă ôt tại quỹ quá cao thì làm ảnh hưởng
đến khả năng sinh lời của ngân hàng. Mỗi ngân hàng tự xác định cho mình mức dự
trữ quỹ tiền mă ôt tại ngân hàng hợp lý để đáp ứng được nhu cầu sử dụng tiền mă tô
trong quá trình hoạt động. Mức dự trữ tiền mă tô tại quỹ có thể phụ thuô ôc vào nhiều
yếu tố như quy mô hoạt đô nô g, tính chất về mă ôt thời gian và mâ ôt đô ô của các khoản
tiền mă tô ra vào ngân hàng….
Tiền mă tô tại quỹ của NHTM do bô ô phâ ôn ngân quỹ quản lý. Tại bộ phận ngân
quỹ bố trí thủ quỹ và các nhân viên kiểm ngân, thủ quỹ chịu trách nhiệm về số tài sản
trong kho, két vào cuối ngày giao dịch.
Nghiệp vụ kế toán tiền mă ôt bao gồm các nghiệp vụ
Chương 2: Kế toán nghiệp vụ tiền mặt
(1) Thu - chi tiền mă ôt (bao gồm nhâ nô , trả tiền gửi từ tài khoản tiền gửi, tài
khoản tiết kiê m
ô , kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giao
dịch thu chi tiền mă tô khác);
(2) Điều chuyển tiền mặt
(3) Đối chiếu tiền mă tô vào cuối ngày.
Ở mỗi ngân hàng, công tác thu – chi tiền mă tô phụ thuô ôc vào mô hình giao
dịch mà ngân hàng đó lựa chọn
+ Mô hình giao dịch nhiều cửa: nghĩa là khi khách hàng đến giao dịch tại ngân
hàng thì bô ô phâ ôn quản lý ngân quỹ là một bộ phận trực tiếp giao dịch với khách
hàng trong các nghiệp vụ liên quan đến việc thu – chi tiền mă tô .
Đă ôc điểm của mô hình này là hiê uô suất làm viê ôc của nhân viên sẽ không cao.
Bởi lẽ, áp dụng mô hình này thì giao dịch viên chỉ làm nhiê m
ô vụ kiểm tra chứng từ
của khách hàng và hạch toán vào sổ sách, những gì liên quan đến tiền nô pô vào hoă cô
rút ra khách hàng đều phải thông qua bô ô phâ ôn quản lý quỹ. Điều này làm khách
hàng phải qua nhiều khâu mới có thể hoàn tất giao dịch và có thể sẽ gây phiền hà cho
khách hàng.
+ Mô hình giao dịch một cửa: vào đầu ngày và cuối ngày bô ô phâ nô quản lý ngân
quỹ thực hiện việc giao hoă cô nhâ nô tiền mặt cho các giao dịch viên phù hợp với hạn
mức quỹ mà các giao dịch viên được nắm giữ. Nếu vượt quá hạn mức cho phép thì
giao dịch viên sẽ chuyển lượng tiền giao dịch của khách cho bô ô phân ngân quỹ kiểm
đếm.
Đă ôc điểm của mô hình này là khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng chỉ
giao dịch với một giao dịch viên nhưng vẫn có thể giải quyết toàn bộ các nhu cầu của
mình về tiền gửi, thanh toán, mua bán ngoại tệ, tiền vay.... Lúc này giao dịch viên
vừa làm nhiệm vụ kế toán viên, vừa là thủ quỹ thực hiện thu, chi tiền theo hạn mức
được giao. Đối với giao dịch trong hạn mức, giao dịch viên kiểm tra chứng từ, thực
hiện giao dịch và thu (chi) tiền của khách hàng ngay. Đối với giao dịch trên hạn mức,
giao dịch viên chuyển cho bô ô phân ngân quỹ kiểm đếm, trong lúc đó giao dịch viên
hoàn thành bô ô chứng từ, chờ bô ô phâ nô ngân quỹ chuyển giấy xác nhâ nô số lượng tiền
giao dịch là xử lý giao dịch ngay. Như vâ yô sẽ hạn chế viê ôc khách hàng đi lại nhiều
cửa trong những trường hợp không thâ ôt cần thiết.
Chương 2: Kế toán nghiệp vụ tiền mặt
2. Tài khoản, chứng từ và sổ sách sử dụng
2.1. Tài khoản sử dụng
101
Tiền mặt bằng đồng Việt Nam
1011
Tiền mặt tại đơn vị
1012
Tiền mặt tại đơn vị hạch toán báo sổ
1013
Tiền mặt không đủ tiêu chuẩn lưu thông chờ xử lý
1014
Tiền mặt tại máy ATM
1019
Tiền mặt đang vận chuyển
Chương 2: Kế toán nghiệp vụ tiền mặt
TK 1011
Tài khoản này được dùng để phản ánh số tiền mặt tại quỹ nghiệp vụ của ngân hàng.
Số tiền mặt thu vào quỹ
Số tiền mặt chi ra từ quỹ
SD: số tiền mặt hiện có tại quỹ đơn vị
Tài khoản 1012 – Tiền mặt Tiền mặt tại đơn vị hạch toán báo sổ
Tài khoản này được mở ở các chi nhánh chi tiết cho từng đơn vị hạch toán báo sổ và
mở ở các đơn vị hạch toán báo sổ. Nó được sử dụng để hạch toán số tiền mặt tại quỹ
các đơn vị trực thuộc hạch toán báo sổ (không lập bảng cân đối tài khoản riêng)
N
TK 1012
C
+ số tiền mặt tiếp quỹ cho các đơn vị + số tiền mặt đơn vị hạch toán báo sổ nộp
hạch toán báo sổ
về quỹ
+ thu tiền mặt tại các đơn vị hạch toán + chi tiền mặt tại các đơn vị hạch toán
báo sổ
báo sổ
SD: số tiền mặt ở đơn vị hạch toán báo sổ.
N
TK 1013
C
Tài khoản này dùng để theo dõi số tiền mặt không đủ tiêu chuẩn lưu thông
số tiền mặt không đủ tiêu chuẩn lưu số tiền mặt không đủ tiêu chuẩn lưu thông
thông NHTM thu vào
đã được xử lý.
SD: số tiền mặt không đủ tiêu chuẩn lưu
thông chưa được xử lý hiện có ở NHTM.
N
TK 1014
C
Tài khoản này dùng để theo dõi số tiền VND tại các máy ATM
+ số tiền mặt đưa thêm vào máy ATM
+ số tiền mặt từ máy ATM nộp về quỹ tiền
+ các khoản thu tiền mặt trực tiếp từ mặt của ngân hàng.
máy ATM
+ các khoản chi tiền mặt tại máy ATM
SD: số tiền mặt hiện có tại máy ATM
N
TK 1019
C
Chương 2: Kế toán nghiệp vụ tiền mặt
Tài khoản này được mở ở tất cả các chi nhánh ngân hàng, được sử dụng để phản ánh
số tiền mặt xuất khỏi quỹ nghiệp vụ đang đi đường.
số tiền xuất quỹ để chuyển đi ngân hàng khác số tiền mặt đã chuyển đến đơn vị nhận
SD: số tiền quỹ nghiệp vụ của ngân hàng
đang đi trên đường.
Áp dụng kết cấu và hạch toán tương tự cho các tài khoản cấp 3 của tài khoản 103 tiền mặt ngoại tệ.
TK 3614 - Tham ô, thiếu mất tiền, tài sản chờ xử lý
Dùng để phản ảnh các khoản phải thu nô ôi bô ô khi thiếu quỹ phát sinh trong quá trình
thực hiê nô nghiê ôp vụ thu – chi tiền mă tô
N
C
TK 3614
Số tiền mặt ngân hàng phải thu
Số tiền được xử lý chuyển vào các tài
khoản thích hợp
SD: số tiền mặt ngân hàng còn phải thu
tiếp
TK 461 - Thừa quỹ, tài sản thừa chờ xử lý
Dùng để phản ảnh các khoản phải trả n ôôi bôô khi th ưa quyy tr ả phát sinh trong quá trình
thưc hiêôn nghiêôp vu thu – chi têên măôt
N
C
TK 461
Số tiền mặt đã trả hoặc giải quyết chuyển Số tiền mặt ngân hàng phải trả
vào các tài khoản liên quan thích hợp
SD: số tiền mặt ngân hàng còn phải trả
b. Chứng từ
- Nếu thu tiền mặt:
+ Giấy nộp tiền mă tô (dùng cho khách hàng đến giao dịch )
+ Phiếu thu (dùng cho giao dịch nội bộ trong ngân hàng )
- Nếu chi tiền mặt:
+ Giấy lĩnh tiền mặt (dùng cho khách hàng đến nhâ nô tiền)
+ Phiếu chi (dùng cho giao dịch nội bộ trong ngân hàng)
c. Sổ sách
- Nhâ tô ký quỹ của cả phòng giao dịch
Chương 2: Kế toán nghiệp vụ tiền mặt
- Sổ kế toán chi tiết tiền mă tô
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT TIỀN MẶT
NĂM:….
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng
từ
thu/Chi
A
B
Chứng từ
Số
Ngày
hiệu tháng
C
Tài
khoản
đối ứng
DIỄN GIẢI
D
E
Phát sinh
Nợ
Có
Tồn
1
2
3
Số dư đầu năm …
- Sổ quỹ tiền mặt: Sổ này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt bằng
tiền Việt Nam. Sổ này do Thủ quỹ giữ và ghi. Sau đây là mẫu sổ quỹ tiền mặt mẫu
S03-THA trong thông tư 91/2010/TT-BTC
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Tháng … năm 20.....
Loại quỹ: ……………………
Ngày
tháng
ghi sổ
A
Chứng từ
Số
Ngày
hiệu tháng
B
C
DIỄN GIẢI
D
Số tiền
Thu
Chi
Tồn
1
2
3
Số dư đầu năm …
Cộng phát sinh tháng
Số dư cuối tháng
- Mô ôt số các loại sổ khác như Sổ theo dõi các khoản phí, các khoản thu – chi khác…
3. Phương pháp kế toán nghiê Êp vụ tiền mă Êt nội tệ
3.1 Kế toán nghiê Êp vụ thu tiền mă Êt
Nghiệp vụ thu tiền mặt của ngân hàng thương mại phát sinh khi
- Khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản tiền gửi; trả nợ, trả lãi vay, nộp lệ
phí cho ngân hàng bằng tiền mặt.
- Ngân hàng nhận tiền mặt từ ngân hàng khác điều chuyển đến.
- Nhận từ Ngân hàng Nhà nước thông qua vay Ngân hàng Nhà nước hay rút
từ tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước.
Quy trình luân chuyển chứng từ thu tiền mặt được thực hiện đúng nguyên tắc:
Thu tiền trước - Ghi sổ sau.
Chương 2: Kế toán nghiệp vụ tiền mặt
Khi khách hàng nộp tiền mă ôt vào tài khoản tiền gửi, kế toán ghi:
Nợ TK 1011 - tiền mặt tại đơn vị
Có TK thích hợp (4211, 4212, 4231…)
Đồng thời phải dự tính lãi phải trả cho khách hàng, áp dụng bút toán được trình
bày ở phần chi tiền mặt bên dưới.
Khi khách hàng nộp tiền mă ôt để trả nợ vay ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 1011 - tiền mặt tại đơn vị
Có TK thích hợp (2011, 2111, 2131, 7020…)
Khi khách hàng nộp tiền mặt để chuyển đi ngân hàng khác hoặc nộp lệ phí
cho ngân hàng thì phải tách thuế giá trị gia tăng riêng, kế toán ghi:
Nợ TK 1011 - tiền mặt tại đơn vị
Có TK thích hợp (5012, 5111, 713….)
Có TK 4531 - thuế giá trị gia tăng phải nộp
Khi khách hàng nô ôp tiền mă tô để trả phí sử dụng các dịch vụ của ngân hàng
thì cũng phải tách thuế giá trị gia tăng, kế toán ghi:
Nợ TK 1011 - tiền mặt tại đơn vị
Có TK thích hợp (711, 712, 715…)
Có TK 4531 - Thuế giá trị gia tăng phải nô pô
Khi thu tiền mă tô do vay NHNN hoă ôc vay từ các tổ chức tín dụng, kế toán ghi
Nợ TK 1011 - tiền mặt tại đơn vị
Có TK thích hợp (từ TK 4031 đến 4038, 4151…)
Khi ngân hàng rút tiền mă ôt từ tài khoản tiền gửi tại NHNN, ghi:
Nợ TK 1011 - tiền mặt tại đơn vị
Có TK 1113 - Tiền gửi thanh toán tại NHNN
3.2 Kế toán chi tiền mặt
Nghiệp vụ chi tiền mặt từ quỹ gồm:
- Chi trả tiền gửi và trả lãi cho khách hàng bằng tiền mặt.
- Cho khách hàng vay bằng tiền mặt.
- Điều chuyển tiền mặt đi ngân hàng khác cùng hệ thống.
- Nộp vào Ngân hàng Nhà nước.
- Chi trong nội bộ ngân hàng như chi lương cán bộ, chi khác….
Đảm bảo đúng nguyên tắc: Ghi sổ trước - Chi tiền sau.
Chương 2: Kế toán nghiệp vụ tiền mặt
Khi ngân hàng chi trả tiền gửi, tiền lãi cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK thích hợp (4211, 4212, 801…)
Có TK 1011 - tiền mặt tại đơn vị
Khi giải ngân cho vay bằng tiền mặt đối với khách hàng hoă ôc TCTD khác, kế
toán ghi:
Nợ TK thích hợp (2111, 2121, 2131, 2011...)
Có TK 1011 - tiền mặt tại đơn vị
Nhâ pô TS ngoại bảng nếu khách hàng có TS đảm bảo
Khi ngân hàng chi để trả lương, thưởng hay tạm ứng cho nhân viên đi công
tác…, kế toán ghi:
Nợ TK chi phí thích hợp (8511, 621, 3613, …)
Có TK 1011 - tiền mặt tại đơn vị
Khi ngân hàng chi tiền mă tô đưa vào máy ATM, kế toán ghi
Nợ TK 1014 - Tiền mă tô tại máy ATM
Có TK 1011 - tiền mặt tại đơn vị
3.3 Kế toán nghiệp vụ đối chiếu số liệu tiền mặt cuối ngày
Vào cuối ngày giao dịch, bộ phận quản lý quỹ tiến hành kiểm tra đối chiếu giữa
chứng từ lưu tại các bàn giao dịch (đối với giao dịch mô tô cửa) hoă cô chứng từ lưu tại bô ô
phâ nô , cộng số phát sinh và rút số dư trên sổ kế toán chi tiết tiền mặt rồi đối chiếu số liệu
tiền mặt với nhau để đảm bảo:
- Tổng thu = Tổng phát sinh Nợ TK tiền mặt
- Tổng chi = Tổng phát sinh Có TK tiền mặt
- Tồn quỹ = Dư nợ TK tiền mă tô = Số lượng tiền mă tô thực tế trong két ngân hàng.
Việc đối chiếu được thực hiện theo nguyên tắc: Thủ quỹ công bố số liệu trước
để kiểm soát tiền mặt, phòng kế toán đối chiếu theo. Khi đối chiếu khớp đúng theo
các tiêu thức trên thủ quỹ, kế toán trưởng (hoặc kiểm soát tiền mặt), Giám đốc ngân
hàng cùng ký trên sổ quỹ và nhật ký quỹ. Trường hợp thực hiện giao dịch một cửa thì
nhân viên giao dịch tự cân đối sổ sách và tiền mặt tồn quỹ của mình trước khi nộp lại
tiền mặt cho bô ô phâ nô quản lý quỹ.
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thu – chi tiền mặt có thể vì nhiều lý do
khác nhau dẫn đến thừa, thiếu tiền mặt (phát hiện khi đối chiếu số liệu tiền mặt cuối
ngày), phải xử lý theo đúng chế độ.
Chương 2: Kế toán nghiệp vụ tiền mặt
a. Trường hợp thừa quỹ:
Tồn quỹ thực tế > Tồn quỹ trên sổ sách kế toán
Sau khi kiểm tra lại một lần nữa sổ sách, kế toán và thủ quỹ cùng lập
biên bản xác định thừa quỹ chờ xử lý. Trong biên bản phải ghi rõ nội dung và
người chịu trách nhiệm về số tiền thừa quỹ, biên bản phải có chữ ký của thủ quỹ,
kế toán trưởng và giám đốc ngân hàng.
Khi số tiền thừa chưa xác minh được nguồn gốc nguyên nhân (không
thể hiện trên bảng kê) phải lập biên bản, kế toán ghi:
Nợ TK 1011 - tiền mặt tại đơn vị
Có TK 461 - Thừa quỹ, tài sản thừa chờ xử lý.
Định kỳ, ngân hàng thành lập Hội đồng xử lý thừa thiếu tài sản. Căn cứ
vào biên bản kết luận của Hội đồng, kế toán lập chứng từ để chuyển số tiền thừa
quỹ vào tài khoản thích hợp.
Nếu không tìm ra nguyên nhân và cũng không có khách hàng nào khiếu
nại thì Hội đồng sẽ quyết định lập phiếu chuyển khoản để hạch toán:
Nợ TK 461 - Thừa quỹ, tài sản thừa chờ xử lý
Có TK 790 - Thu nhập khác
Nếu tìm ra nguyên nhân do khách hàng A nộp thừa thì số tiền thừa đó sẽ
trả lại cho khách hàng A, hạch toán:
Nợ TK 461 - Thừa quỹ, tài sản thừa chờ xử lý
Có TK liên quan thích hợp (4211, 4221, 1011 …)
b. Trường hợp thiếu quỹ:
Tồn quỹ thực tế < Tồn quỹ trên sổ sách kế toán
Tương tự như trên, sau khi kiểm tra lại một lần nữa sổ sách, kế toán và
thủ quỹ cùng lập biên bản xác định bị thiếu quỹ và phải có người chịu trách
nhiệm về khoản thiếu đó.
Căn cứ vào biên bản, kế toán lập phiếu chi để hạch toán số tiền quỹ bị
thiếu một cách chi tiết cho từng cá nhân gây thiếu quỹ, kế toán ghi:
Nợ TK 3614 - tham ô thiếu mất tiền, tài sản chờ xử lý
Có TK 1011 - tiền mặt tại đơn vị
Định kì ngân hàng thành lập Hội đồng xử lý để xử lý số tiền thiếu và
quy trách nhiệm cho người mắc lỗi.
Chương 2: Kế toán nghiệp vụ tiền mặt
Nếu người gây thiếu quỹ đền số tiền thiếu bằng tiền mă tô và trả luôn 1 lần,
kế toán ghi:
Nợ TK 1011 - tiền mặt tại đơn vị
Có TK 3614 - tham ô thiếu mất tiền, tài sản chờ xử lý
Nếu người gây thiếu quỹ bồi thường bằng cách trừ dần vào lương hàng
tháng thì kế toán ghi:
Nợ TK 8511 - Lương và phụ cấp lương
Có TK 3614 - tham ô thiếu mất tiền, tài sản chờ xử lý
4 Phương pháp kế toán nghiệp vụ tiền mặt bằng ngoại tệ
4.1 Nguyên tắc hạch toán các tài khoản ngoại tệ
Thực hiện hạch toán đối ứng giữa các tài khoản ngoại tệ và từng loại ngoại tệ.
Đối với các nghiệp vụ mua, bán ngoại tệ, hạch toán đồng thời các bút toán đối
ứng bằng ngoại tệ và bút toán đối ứng bằng đồng Việt Nam.
Đối với các khoản thu, trả lãi bằng ngoại tệ được thực hiện thông qua nghiệp vụ
mua bán ngoại tệ để chuyển đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thời điểm phát sinh
để hạch toán vào thu nhập và chi phí.
Giá trị ngoại tệ quy ra đồng Việt Nam để hạch toán các nghiệp vụ mua, bán
ngoại tệ trên các tài khoản có gốc ngoại tệ tính theo giá mua, bán thực tế tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ. Đối với các nghiệp vụ ngoại tệ khác, hạch toán thống
nhất theo tỷ giá hối đoái do NHNN Việt nam công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
Trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản ngoại tệ, ghi cả ngoại tệ và đồng Việt
Nam. Phần kế toán tổng hợp các tài khoản ngoại tệ chỉ phản ánh bằng đồng Việt
Nam.
Cuối tháng, tiến hành quy đổi (để lập báo cáo) số dư tất cả các tài
khoản thuộc khoản mục tiền tệ theo tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam với đồng
Đô la Mỹ do Ngân hàng Nhà nước công bố vào cuối tháng, trừ các khoản mục phi
tiền tệ (TSCĐ, vật liệu, góp vốn đầu tư, mua cổ phần bằng ngoại tệ...) vẫn theo tỷ
giá hối đoái tại ngày giao dịch (các tài khoản này không được đánh giá lại). Số
chênh lệch tăng, giảm số dư cuối tháng (quy ra đồng Việt Nam) của các tài
khoản có gốc ngoại tệ được hạch toán bổ sung vào doanh số trong tháng của các tài
khoản ngoại tệ và chuyển vào tài khoản 631 Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Đối với TCTD có nhiều nghiệp vụ ngoại tệ, để đơn giản công việc hạch toán
hàng ngày, có thể tổ chức việc hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp các tài
khoản ngoại tệ theo nguyên tệ, những đến cuối tháng, phải quy đổi số dư, doanh số
Chương 2: Kế toán nghiệp vụ tiền mặt
hoạt động trong tháng của các tài khoản ngoại tệ ra đồng Việt nam (theo tỷ giá hối
đoái giữa đồng Việt Nam với đôla Mỹ do Ngân hàng Nhà nước công bố vào ngày
cuối tháng) để tổng hợp và phản ánh đầy đủ hoạt động trên bảng cân đối tài khoản
hàng tháng bằng đồng Việt Nam
Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải
quy đổi thông qua một loại nguyên tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt nam.
4.2 Tài khoản sử dung
103
Tiền mặt ngoại tệ
1031
Ngoại tệ tại đơn vị
1032
Ngoại tệ tại đơn vị hạch toán báo sổ
1033
Ngoại tệ gửi đi nhờ tiêu thụ
1039
Ngoại tệ đang vận chuyển
Tài khoản 1031 Ngoại tệ tại đơn vị
Tài khoản này dùng để hạch toán giá trị ngoại tệ tại quỹ của TCTD
Bên Nợ:
Giá trị ngoại tệ nhập quỹ
Bên Có:
Giá trị ngoại tệ xuất quỹ
Số Dư Nợ:
Giá trị ngoại tệ nhập quỹ hiện có đang theo dõi tại TCTD
Tài khoản 1032 Ngoại tệ tại đơn vị hạch toán báo sổ
Tài khoản này dùng để hạch toán giá trị ngoại tệ tại quỹ của các đơn vị trực thuộc
hạch toán báo sổ (không lập bảng cân đối kế toán riêng)
Bên Nợ:
Giá trị ngoại tệ tiếp quỹ cho đơn vị hạch toán báo sổ
Giá trị ngoại tệ đơn vị hạch toán báo sổ thu vào
Bên Có:
của
Giá trị ngoại tệ đơn vị hạch toán báo sổ nộp về quỹ
TCTD chủ quản
Giá trị ngoại tệ đơn vị hạch toán báo sổ chi ra
Số Dư Nợ: Giá trị ngoại tệ đang theo dõi ở đơn vị hạch toán báo sổ
Hạch toán chi tiết: mở tài khoản chi tiết cho từng đơn vị hạch toán báo sổ
Tài khoản 1033 Ngoại tệ gửi đi nhờ tiêu thụ
Tài khoản này dùng để hạch toán giá trị ngoại tệ gửi đi TCTD khác nhờ tiêu thụ
Chương 2: Kế toán nghiệp vụ tiền mặt
Bên Nợ:
Giá trị ngoại tệ gửi đi nhờ tiêu thụ
Bên Có:
Giá trị ngoại tệ đã được tiêu thụ
Số Dư Nợ:
Giá trị ngoại tệ đang gửi đi nhờ tiêu thụ
3.2.3 Phương pháp kế toán
Phần phương pháp kế toán tiền mặt ngoại tệ chỉ trình bày nghiệp vụ thu, chi tiền
mặt ngoại tệ, còn phần kinh doanh ngoại tệ sẽ được trình bày ở các chương tiếp
theo.
a. Phương pháp kế toán thu tiền mặt ngoại tệ
Kế toán thu tiền mặt ngoại tệ chủ yếu từ nguồn tiền mặt do khách hàng nộp vào
tài khoản tiền gửi thanh toán, gửi tiết kiệm, trả nợ gốc và nợ lãi vay ngân hàng, rút tiền
gửi thanh toán tại NHNN…
Khi khách hàng nộp tiền mặt kèm chứng từ thu tiền mặt như giấy nộp tiền,
phiếu thu…, sau khi thu đủ tiền, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 1031
Có TK thích hợp (4221, 2141…)
Khi ngân hàng nhận tiền mặt ngoại tệ chuyển từ ngân hàng nhà nước:
Nợ TK 1011
Có TK 1123 (Tiền gửi thanh toán tại NHNN bằng ngoại tệ)
b. Phương pháp kế toán chi tiền mặt ngoại tệ
Kế toán chi tiền mặt ngoại tệ chủ yếu để chi trả tiền gửi, tiền lãi cho người gửi
tiền, chi trả trong nội bộ ngân hàng khác hoặc nộp tiền mặt vào tiền gửi thanh toán
bằng ngoại tệ tại NHNN…
Khi khách hàng có nhu cầu nhận tiền mặt ngoại tệ, căn cứ vào các chứng từ
như giấy lĩnh tiền mặt, phiếu chi…kế toán sau khi kiểm tra, nếu đủ điều kiện
thanh toán thì hạch toán:
Nợ TK thích hợp (4221, 4912…)
Có TK 1031
Ngân hàng chuyển tiền cho ngân hàng khác hoặc cho các đơn vị phụ thuộc
Nợ TK thích hợp (1032, 1039, …)
Có TK 1031
Khi ngân hàng nộp tiền mặt vào tiền gửi tại NHNN
Chương 2: Kế toán nghiệp vụ tiền mặt
Nợ TK 1039
Có TK 1011
Khi nhận được báo có nội dung tiền mặt đã chuyển đến NHNN:
Nợ TK 1123
Có TK 1019
Đối với tiền mặt bằng ngoại tệ gửi đi tiêu thụ qui trình kế toán gồm 2 bước
Bước 1: Khi gửi ngoại tệ đi nhờ tiêu thụ sau khi làm thủ tục xuất quĩ nghiệp
vụ, kế toán định khoản như sau
Nợ TK 1033
Có TK 1031
Bước 2: Khi nhận được giấy báo của ngân hàng nhận tiêu thụ hộ kế toán định
khoản như sau:
Nợ TK thích hợp (1011, 4211…)
Có TK 1033
Tóm tắt:
Kế toán nghiệp vụ tiền mặt trong ngân hàng là một công việc tiếp cận hàng ngày
của các kế toán viên bao gồm kế toán tiền mặt tại quỹ bằng VND, ngoại tệ,
tiền mặt tại đơn vị hạch toán báo sổ và máy ATM, tiền gửi tại ngân hàng nhà
nước. Các tài khoản để theo dõi phần này là những tài khoản phản ánh tài sản vì
vậy nó luôn luôn có số dư bên nợ. Nghiệp vụ chủ yếu có hai loại cơ bản là làm
tăng và giảm lượng tiền đang theo dõi.
CÂU HỎI ÔN TÂÊP LÍ THUYẾT
1. Nghiê ôp vụ kế toán thu chi tiền mă tô bao gồm những gì?
2. Có bao nhiêu mô hình giao dịch khách hàng tại ngân hàng?
3. Nguyên tắc đối chiếu số liê ôu tiền mă tô cuối ngày?
BÀI TÂÊP MINH HỌA
BÀI TẬP 1
Tại NHTMCP A , ngày 30/07/20xx có các nghiệp vụ phát sinh như sau:
1. Ông B đến ngân hàng xin rút sổ tiết kiê m
ô 80 triê ôu đồng, lãi suất 14,4%/năm,
hình thức trả lãi mô ôt lần cuối kì, kì hạn 6 tháng. Ông B rút tiền đúng hạn.
Chương 2: Kế toán nghiệp vụ tiền mặt
2. Nhân viên C tạm ứng tiền mă ôt đi công tác 7 triê ôu đồng
3. Ngân hàng quyết định cho vay 6 tháng đối với bà D, giải ngân số tiền 250
triê uô đồng. Bà D cầm cố giấy tờ nhà đất trị giá 1,2 tỉ đồng.
4. Bô ô phâ nô thẻ thông báo cần chuyển tiền vào máy ATM số tiền 130 triê ôu và
được cấp trên kí quyết định thực hiê nô ngay.
5. Ngân hàng xuất tiền mă tô để gửi vào NHNN số tiền 800 triê uô đồng. Ngân
hàng đang chuyển tiền mă tô qua NHNN
6. Cuối ngày, sau khi kiểm kê quỹ phát hiê nô thiếu 5 triê uô . Xác định được
nguyên nhân do nhân viên E sơ ý kiểm đếm thiếu. Nhân viên này nhâ nô lỗi và
chấp nhâ nô bị trừ vào lương cuối tháng.
Hãy hạch toán các nghiê ôp vụ kinh tế trên.
Bài giải
1. Nợ TK Tiền gửi có kì hạn (TK 4212.A)
Nợ TK Trả lãi tiền gửi (TK 801)
80.000.000đ
14,4% / 2 * 80.000.000 =
Có TK tiền mặt tại đơn vị (TK 1011)
5.760.000đ
85.760.000đ
2. Nợ TK Tiền mặt tại đơn vị (TK 1011)
7.000.000đ
Có TK Tạm ứng tiền công tác phí cho CBCNV (TK 3613.C) 7.000.000đ
3. Nợ TK Cho vay ngắn hạn (TK 2111\D)
250.000.000đ
Có TK Tiền mặt tại đơn vị (TK 1011)
250.000.000đ
Nhập TS thế chấp, cầm cố của khách hàng (TK 994)
1.200.000.000đ
4. Nợ TK Tiền mă tô tại máy ATM (TK 1014)
130.000.000đ
Có TK Tiền mặt tại đơn vị (TK 1011)
130.000.000đ
5. Nợ TK Tiền mặt đang vận chuyển (TK 1019)
800.000.000đ
Có TK tiền mặt tại đơn vị (TK 1011)
800.000.000đ
6. - Khi lập biên bản xác nhận thiếu quỹ thì hạch toán:
Nợ Tk Thiếu tiền quỹ chờ xử lý (TK 3614.E)
5.000.000đ
Có TK Tiền mặt tại đơn vị (TK 1011)
5.000.000đ
- Khi nhân viên chấp nhận đền bù thì hạch toán:
Nợ TK Chi trả lương cán bộ CNV (TK 8511.E)
Có TK Thiếu tiền quỹ chờ xử lý (TK 3614.E)
5.000.000đ
5.000.000đ
BÀI TẬP 2
Tại một NHTM X trong tháng 6 có các nghiệp vụ như sau:
Chương 2: Kế toán nghiệp vụ tiền mặt
1. Ngày 05.06.20XX vào cuối ngày kiểm kê quỹ thấy thiếu mất 1,5 triệu đồng
nhưng chưa tìm được nguyên nhân để xử lý.
2. Bà Phạm Thị Thanh Nga đến gửi tiết kiệm kì hạn 6 tháng số tiền 50.000.000đ
3. Ngày 15.06.20XX Hội đồng xử lý thừa thiếu tài sản thông báo đã tìm ra
nguyên nhân thiếu tiền ngày 05.06 là do lỗi của nhân viên, và yêu cầu nhân
viên này phải chuyển khoản vào tài khoản của khách hàng bị thiếu để đền bù
cho khách hàng.
4. Nhân viên của công ty TNHH ABC đến rút số tiền 70.000.000 để về trả lương
cho nhân công.
5. Ông Nguyễn Hữu Thời đến gửi tiết kiệm 500 triệu đồng trong vòng 6 tháng,
lãi suất 0,2%/tháng, lãi nhận hàng tháng, rút gốc khi đáo hạn.
6. Ngân hàng thực hiện xin NHNN tái chiết khấu giấy tờ có giá số tiền 1,2 tỷ để
chuẩn bị thực hiện giải ngân cho các hồ sơ vay đầu tư dự án. NHNN đã đồng
ý và
7. Thực hiện giải ngân cho công ty ABF số tiền vay theo hạn mức tín dụng 1,8 tỷ
đồng, thời hạn vay 6 tháng, lãi suất 14%/năm, trả lãi hàng tháng, trả vốn một
lần khi đến hạn. Công ty ABF cầm cố cho ngân hàng một ngôi nhà theo giá trị
ước tính là 3tỷ đồng.
8. Khách hàng Văn Lâm Nhẫn đến gửi tiền 100 triệu đồng, trong tháng. Giao
dịch viên phát hiện có 4 tờ tiền loại 500.000đ là tiền giả. Lãi suất 0.2%/tháng.
9. Cuối ngày 30.06.20XX kiểm quỹ thấy thừa quỹ 500.000đ nhưng không phát
hiện nguyên nhân.
Bài giải
1. Ngày 05.06.20xx hạch toán:
Nợ TK Tài sản thiếu chờ xử lý (TK 3614)
Có TK Tiền mặt tại đơn vị (TK 1011)
2. Nợ TK Tiền mặt tại đơn vị (TK 1011)
1.500.000đ
1.500.000đ
50.000.000đ
Có TK Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn (TK 4232.PTTN) 50.000.000đ
3. Ngày 15.06.20xx hạch toán:
Nợ TK tiền gửi của khách hàng (TK 4211 hoặc TK 4212)
Có TK Tài sản thiếu chờ xử lý (TK 3614)
4. Nợ TK Tiền gửi không kì hạn (TK 4211.ABC)
1.500.000đ
1.500.000đ
70.000.000đ
Chương 2: Kế toán nghiệp vụ tiền mặt
Có TK Tiền mặt tại đơn vị (TK 1011)
70.000.000đ
5. - Mở sổ tiết kiệm:
Nợ TK Tiền mặt tại đơn vị (TK 1011)
500.000.000đ
Có TK Tiền gửi tiết kiệm (TK 4232.NHT)
500.000.000đ
- Dự tính lãi phải trả:
Nợ TK Chi trả lãi (TK 801.NHT) 500.000.000 * 0,2% =
Có TK Lãi phải trả (TK 4913.NHT)
1.000.000đ
1.000.000đ
6. NHTM X đã nhận được tiền từ NHNN chuyển về.
Nợ TK Tiền mặt tại đơn vị (TK 1011)
1.200.000.000đ
Có TK Vay chiết khấu, tái chiết khấu GTCG từ NHNN (TK 4032)
1.200.000.000đ
7. - Thực hiện giải ngân:
Nợ TK Cho vay ngắn hạn (TK 2111.ABF)
1.800.000.000đ
Có TK Tiền mặt tại quỹ (TK 1011)
1.800.000.000đ
Nhập TK Tài sản cầm cố thế chấp (TK 994.ABF)
3.000.000.000đ
- Dự tính lãi phải thu:
Nợ TK Lãi phải thu (TK 3941.ABF) 1.800.000.000 * 14% / 12 =
Có TK Thu lãi cho vay (TK 702)
21.000.000đ
21.000.000đ
8. Theo quy định của NHNN thì nếu phát hiện tiền giả thì ngân hàng phải báo với
khách hàng và đồng thời tiến hành lập biên bản tịch thu những tờ tiền giả đó.
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm và lãi phải trả được hạch toán bình thường theo số tiền
thực thu, nghĩa là hạch toán như sau:
- Mở sổ tiết kiệm:
Nợ TK Tiền mặt tại đơn vị (TK 1011)
98.000.000đ
Có TK Tiền gửi tiết kiệm (TK 4232.VLN)
98.000.000đ
Nhập TK Tiền nghi giả, tiền giả…chờ xử lý (TK 9019)
2.000.000đ
- Dự tính lãi phải trả:
Nợ TK Chi trả lãi (TK 801.NHT) 98.000.000 * 0,2% =
Có TK Lãi phải trả (TK 4913.NHT)
9. Nợ TK Thừa quỹ, tài sản thừa chờ xử lý (TK 461)
Có TK Thu nhập khác (TK 790)
196.000đ
196.000đ
500.000đ
500.000đ
Chương 2: Kế toán nghiệp vụ tiền mặt
- Xem thêm -