Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tài chính - Ngân hàng Kế toán - Kiểm toán Kế toán nghiệp vụ kinh doanh nghoại tệ chương 6...

Tài liệu Kế toán nghiệp vụ kinh doanh nghoại tệ chương 6

.DOC
28
800
141

Mô tả:

Theo pháp lệnh ngoại hối Việt Nam, bên cạnh tổ chức tín dụng là người cư trú của Việt Nam được phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện các hoạt động ngoại hối, vì vậy các chủ thể sau đây cũng có thể được phép mở tài khoản tại nước ngoài. Cụ thể:+ Người cư trú là tổ chức kinh tế có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài hoặc có nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để tiếp nhận vốn vay, để thực hiện cam kết, hợp đồng với bên nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, cấp giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài.+ Người cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp ở nước ngoài, công dân Việt Nam trong thời gian ở nước ngoài được mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước sở tại.
Chương 6: Kế toán nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế CHƯƠNG 6 KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI TỆ VÀ THANH TOÁN QUỐC TẾ Mục tiêu: Chương này giúp sinh viên nắm được các nghiệp kinh doanh ngân hàng liên quan đến ngoại tệ, các nguyên tắc kế toán áp dụng để ghi nhận cũng như phương pháp hạch toán kế toán nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ trong ngân hàng. Qua đó, sinh viên có thể xử lý kế toán đối với các nghiệp vụ này. Nội dung: 1. Khái quát về các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ. 2. Nguyên tắc kế toán. 3. Phương pháp kế toán nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. 4. Phương pháp kế toán nghiệp vụ thanh toán quốc tế 1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC NGHIỆP VỤ LIÊN QUAN ĐẾN NGOẠI TỆ 1.1. Tiền gửi và cho vay bằng ngoại tệ của khách hàng Ngân hàng không những nhận tiền gửi và cho vay bằng đồng Việt Nam mà còn nhận tiền gửi và cho vay bằng ngoại tệ đối với khách hàng là người cư trú và người không cư trú bằng ngoại tệ. 1.1.1. Tiền gửi ngoại tệ của khách hàng Khách hàng mở tài khoản Tiền gửi tại ngân hàng thương mại Việt Nam dưới các hình thức sau: - Tiền gửi ngoại tệ không kỳ hạn: Khách hàng mở tài khoản này nhằm mục đích: + Thanh toán tiền hàng hóa xuất nhập khẩu, dịch vụ. + Trả nợ vay ngân hàng và nợ vay nước ngoài. + Mua bán ngoại tệ với ngân hàng thương mại. + Góp vốn đầu tư và các khoản chi khác ra nước ngoài theo quy định. Chương 6: Kế toán nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế - Tiền gửi ngoại tệ có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm: Khách hàng gửi ngoại tệ nhằm mục đích hưởng lãi. Khách hàng được rút tiền gốc và nhận tiền lãi bằng ngoại tệ tiền mặt. - Tiền gửi ngoại tệ của khách hàng tại nước ngoài: Theo pháp lệnh ngoại hối Việt Nam, bên cạnh tổ chức tín dụng là người cư trú của Việt Nam được phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện các hoạt động ngoại hối, vì vậy các chủ thể sau đây cũng có thể được phép mở tài khoản tại nước ngoài. Cụ thể: + Người cư trú là tổ chức kinh tế có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài hoặc có nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để tiếp nhận vốn vay, để thực hiện cam kết, hợp đồng với bên nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, cấp giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài. + Người cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp ở nước ngoài, công dân Việt Nam trong thời gian ở nước ngoài được mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước sở tại. 1.1.2. Cho vay ngoại tệ đối với khách hàng Ngân hàng có thể cho vay bằng ngoại tệ thông qua các phương thức như bảo lãnh, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, cho vay trực tiếp bằng ngoại tệ đối với khách hàng 1.2. Kinh doanh ngoại tệ Kinh doanh ngoại tệ là một trong những nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng thương mại bởi vì thông qua nghiệp vụ này, một mặt tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng thương mại, mặt khác để các ngân hàng thương mại góp phần điều hòa cung cầu ngoại tệ trên thị trường, ổn định tỷ giá, thực hiện chính sách quản lý ngoại hối của Nhà nước, từ đó có tác động tích cực đến hoạt động xuất, nhập cũng như các hoạt động khác trong nền kinh tế. - Kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại có các hình thức chủ yếu sau: + Mua bán ngoại tệ:  Mua bán trao ngay (Spot) Chương 6: Kế toán nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế  Mua bán theo hợp đồng kỳ hạn (Forward)  Nghiệp vụ hoán đổi (Swap)  v..v… Việc mua bán có thể thực hiện trực tiếp giữa các ngân hàng với khách hàng là các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân hoặc thực hiện ở thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. + Chuyển đổi ngoại tệ hay kinh doanh giữa các loại ngoại tệ với nhau. Chuyển đổi ngoại tệ là việc đổi ngoại tệ này lấy một ngoại tệ khác: Nghiệp vụ này được áp dụng đối với khách hàng trong nước và chuyển đổi ngoại tệ ở nước ngoài. Thực chất của chuyển đổi ngoại tệ cũng là nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng thương mại. + Bảo quản chứng từ có giá trị ngoại tệ. Bảo quản chứng từ có giá trị ngoại tệ như các loại séc, giấy tờ có giá khác của ngân hàng thương mại nhằm thu phí hoặc mua lại dưới hình thức chiết khấu. Đây cũng là nghiệp vụ sinh lời của ngân hàng thương mại. - Tỷ giá trong mua, bán kinh doanh ngoại tệ và chuyển đổi ngoại tệ: Đối với nghiệp vụ mua, bán, chuyển đổi ngoại tệ trong nước hạch toán theo tỷ giá thực mua, thực bán; đối với các nghiệp vụ khác hạch toán theo tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Hàng ngày các ngân hàng niêm yết tỷ giá mua, bán ngoại tệ gồm tỷ giá giao ngay và tỷ giá có kỳ hạn trên cơ sở tham chiếu tỷ giá ở thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố hàng ngày. Tỷ giá mua, bán ngoại tệ phải đảm bảo cho ngân hàng thương mại kinh doanh có lãi nhưng không được vượt quá biên độ điều hòa cho phép của Ngân hàng Nhà nước so với tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước công bố. - Các khoản thu nhập, chi phí của ngân hàng từ hoạt động đầu tư vốn, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ được thực hiện bằng tỷ giá thực mua, thực bán của ngân hàng tại thời điểm phát sinh thu nhập, chi phí thông qua nghiệp vụ mua, bán ngoại tệ để chuyển thành đồng Việt Nam, trên cơ sở đó để xác định nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước và các quan hệ khác. Chương 6: Kế toán nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế 1.3. Thanh toán quốc tế Trên cơ sở nhận tiền gửi và cho vay bằng ngoại tệ đối với khách hàng, ngân hàng thực hiện các khoản thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ thông qua các phương thức thanh toán quốc tế như phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ. Ngân hàng còn thực hiện các khoản thanh toán chuyển tiền liên quan đến vay, thanh toán tiền lãi và nợ gốc của khoản vay nước ngoài, các khoản thu nhập từ đầu tư trực tiếp và gián tiếp, các khoản chuyển tiền kiều hối… Ngân hàng sẽ mở rộng thu phí từ dịch vụ và thực hiện các nghiệp vụ tài trợ ngoại thương. 2. NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN 2.1. Loại tiền ghi sổ Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ liên quan đến nhiều loại tiền, việc sử dụng loại tiền nào phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng như: mua, bán, chuyển đổi và thanh toán quốc tế. Kế toán kinh doanh ngoại tệ phải phản ánh chính xác từng loại tiền trên chứng từ kế toán và sổ kế toán phân tích và tổng hợp. Ví dụ: Khách hàng bán cho ngân hàng USD để lấy VND thì trên chứng từ kế toán và sổ hạch toán phân tích, hạch toán tổng hợp phải phản ánh rõ ràng USD và VND 2.2. Kế toán phân tích và kế toán tổng hợp 2.2.1. Kế toán phân tích - Bảo đảm hạch toán đối ứng và cân đối giữa các tài khoản ngoại tệ và từng loại ngoại tệ. - Đối với các nghiệp vụ mua, bán ngoại tệ, hạch toán đồng thời các bút toán đối ứng bằng ngoại tệ và bút toán đối ứng bằng đồng Việt Nam. Giá trị ngoại tệ quy ra đồng Việt Nam được tính theo tỷ giá mua, bán thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Chương 6: Kế toán nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế - Trong nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, các khoản thu, trả lãi bằng ngoại tệ được chuyển đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm phát sinh để hạch toán vào thu nhập, chi phí. - Trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản ngoại tệ, vừa ghi sổ bằng ngoại tệ, vừa ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo từng nghiệp vụ mua bán ngoại tệ. 2.2.2. Kế toán tổng hợp - Kế toán tổng hợp các tài khoản ngoại tệ chỉ phản ánh theo đồng Việt Nam - Hiện nay, các ngân hàng thương mại áp dụng phổ biến theo phương pháp hạch toán theo nguyên tệ. Hàng ngày hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp theo nguyên tệ đến cuối tháng quy đổi số dư, doanh số hoạt động trong tháng ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua, bán thực tế liên ngân hàng của ngày cuối tháng để tổng hợp và phản ánh đầy đủ hoạt động trên bảng cân đối tài khoản hàng tháng bằng đồng Việt Nam. 3. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI TỆ 3.1. Phương pháp kế toán nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ khác 3.1.1. Tài khoản sử dụng * TK 1031 - Ngoại tệ tại đơn vị Tài khoản này dùng để hạch toán giá trị ngoại tệ tại quỹ tại ngân hàng. Kết cấu của tài khoản 1031: Bên Nợ ghi: Giá trị ngoại tệ nhập quỹ. Bên Có ghi: Giá trị ngoại tệ xuất quỹ. Số dư Nợ: Giá trị ngoại tệ hiện có tại quỹ của ngân hàng thương mại. * TK 1123 - Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước bằng ngoại tệ Nội dung kết cấu tài khoản này tương tự TK 1113 - Tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước bằng đồng Việt Nam. * TK 1331 - Tiền gửi bằng ngoại tệ ở nước ngoài Tài khoản này dùng để phản ánh số ngoại tệ của ngân hàng thương mại gửi tại các ngân hàng ở nước ngoài. Kết cấu của tài khoản 1331: Bên Nợ ghi: Giá trị ngoại tệ gửi vào các ngân hàng ở nước ngoài. Chương 6: Kế toán nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế Bên Có ghi: Giá trị ngoại tệ rút ra để thanh toán. Số dư Nợ: Giá trị ngoại tệ của ngân hàng thương mại đang gửi tại các ngân hàng nước ngoài. * TK 4221 - Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng trong nước bằng ngoại tệ Tài khoản này dùng để phản ánh số ngoại tệ do khách hàng trong nước gửi không kỳ hạn vào ngân hàng. Kết cấu của tài khoản 4221: Bên Nợ ghi: Giá trị ngoại tệ khách hàng rút ra. Bên Có ghi: Giá trị ngoại tệ khách hàng gửi vào. Số Dư Có: Phản ánh số ngoại tệ khách hàng đang gửi tại ngân hàng. * TK 4261 - Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng nước ngoài bằng ngoại tệ Tài khoản này dùng để phản ánh số ngoại tệ do khách hàng nước ngoài gửi không kỳ hạn vào ngân hàng. Kết cấu của tài khoản 4261: Bên Nợ ghi: Giá trị ngoại tệ khách hàng rút ra. Bên Có ghi: Giá trị ngoại tệ khách hàng gửi vào. Số Dư Có: Phản ánh số ngoại tệ khách hàng đang gửi tại ngân hàng. * TK 4141 - Tiền gửi không kỳ hạn của các ngân hàng ở nước ngoài bằng ngoại tệ Tài khoản này dùng để phản ánh số ngoại tệ của các ngân hàng thương mại gửi không kỳ hạn vào ngân hàng ở nước ngoài. Bên Nợ ghi: Giá trị ngoại tệ ngân hàng rút ra. Bên Có ghi: Giá trị ngoại tệ ngân hàng gửi vào. Số Dư Có: Phản ánh số ngoại tệ của ngân hàng thương mại đang gửi tại ngân hàng nước ngoài. * TK 4711 - Mua bán ngoại tệ kinh doanh Tài khoản này dùng để hạch toán số ngoại tệ mua vào và bán ra trên cơ sở ngoại tệ mua vào rồi mới bán ra. Bên Có ghi: Giá trị ngoại tệ mua vào. Bên Nợ ghi: Giá trị ngoại tệ bán ra. Số dư Có: Giá trị ngoại tệ ngân hàng mua vào chưa bán ra. Chương 6: Kế toán nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế Số dư Nợ: Giá trị ngoại tệ từ các nguồn khác bán ra mà chưa bù đắp. * TK 4712 - Thanh toán mua bán ngoại tệ kinh doanh Tài khoản này dùng để hạch toán các khoản tiền Việt Nam chi ra mua ngoại tệ hay thu vào do bán ngoại tệ tương ứng với số ngoại tệ mua vào hay bán ra. Bên Nợ ghi: -Số tiền Việt Nam chi ra để mua ngoại tệ (tính theo tỷ giá thực tế mua vào). - Kết chuyển chênh lệch lãi kinh doanh ngoại tệ (đối ứng tài khoản 721 Thu về kinh doanh ngoại tệ). - Kết chuyển số chênh lệch tăng giá trị ngoại tệ kinh doanh khi đánh giá lại trên tài khoản 4711 theo tỷ giá ngày cuối tháng (đối ứng tài khoản 6311 – chênh lệch tỷ giá hối đoái). Bên Có ghi: - Số tiền Việt Nam thu về do bán ngoại tệ (tính theo tỷ giá thực tế bán ra). - Kết chuyển chênh lệch lỗ kinh doanh ngoại tệ (đối ứng tài khoản 821 Chi về kinh doanh ngoại tệ). - Kết chuyển số chênh lệch giảm giá trị ngoại tệ kinh doanh khi đánh giá lại trên tài khoản 4711 theo tỷ giá ngày cuối tháng (đối ứng tài khoản 6311 – chênh lệch tỷ giá hối đoái). Số dư Nợ: Phản ánh số tiền Việt Nam ngân hàng bỏ ra để mua ngoại tệ kinh doanh. Số dư Có: Phản ánh số tiền Việt Nam thu vào tương ứng với số ngoại tệ ngân hàng bán ra từ nguồn khác mà chưa bù đắp. * TK 6311 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại vào thời điểm lập báo cáo Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chênh lệch do thay đổi tỷ giá hối đoái qua việc đánh giá lại các tài khoản ngoại tệ của các tổ chức tín dụng, hạch toán bằng Việt Nam đồng. Kết cấu của tài khoản 6311: Bên Có ghi: - Số chênh lệch tăng do đánh giá lại số dư các tài khoản ngoại tệ theo tỷ giá của ngày cuối tháng. Chương 6: Kế toán nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế - Kết chuyển số chênh lệch tỷ giá cuối năm tài chính vào tài khoản chi phí. Bên Nợ ghi: - Số chênh lệch giảm do đánh giá lại số dư các tài khoản ngoại tệ theo tỷ giá của ngày cuối tháng. - Kết chuyển số chênh lệch tỷ giá cuối năm tài chính vào tài khoản thu nhập. Số dư Có hoặc dư Nợ: Phản ánh số chênh lệch Có hoặc chênh lệch Nợ tỷ giá hối đoái phát sinh trong năm chưa xử lý. * TK 721 - Thu về kinh doanh ngoại tệ * TK 821 - Chi về kinh doanh ngoại tệ Các tài khoản thu, chi về kinh doanh ngoại tệ phản ánh kết quả kinh doanh ngoại tệ lãi hay lỗ từng định kỳ trong năm tài chính. * TK 9231 - Cam kết mua ngoại tệ giao ngay * TK 9232 - Cam kết bán ngoại tệ giao ngay Hai tài khoản ngoại bảng này dùng để phản ánh những khoản thanh toán mà ngân hàng sẽ thực hiện mua hoặc bán ngoại tệ trao ngay. Các tài khoản này có kết cấu chung như sau: Bên Nhập ghi: Số tiền cam kết thanh toán. Bên Xuất ghi: Số tiền cam kết đã thanh toán (hoặc hủy cam kết hợp đồng giao dịch) Số còn lại: Số tiền cam kết còn phải thanh toán. 3.1.2. Phương pháp kế toán 3.1.2.1. Phương pháp kế toán các hình thức kinh doanh ngoại tệ chủ yếu @ Phương pháp kế toán mua bán ngoại tệ giao ngay (Spot) Hợp đồng giao ngay được ngân hàng ký kết với khách hàng về việc mua, bán ngoại tệ với tỷ giá thường được ngân hàng yết giá cho thời hạn thanh toán không quá 2 ngày kể từ ngày bắt đầu giao dịch mua, bán ngoại tệ. Trong quá trình kinh doanh, các ngân hàng mua bán ngoại tệ bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo đúng chế độ quản lý ngoại tệ của ngân hàng Nhà nước. *Kế toán mua ngoại tệ giao ngay - Kế toán tại thời điểm ngân hàng ký hợp đồng mua ngoại tệ giao ngay Chương 6: Kế toán nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế Căn cứ vào hợp đồng đã ký giữa ngân hàng và khách hàng (về số lượng ngoại tệ ngân hàng mua, tỷ giá, ngày thực hiện hợp đồng…), kế toán ghi: Nhập TK 9231 - Cam kết mua ngoại tệ giao ngay - Kế toán tại thời điểm ngân hàng chính thức mua ngoại tệ của khách hàng Căn cứ vào chứng từ thanh toán, kế toán ghi: Xuất TK 9231 - Cam kết mua ngoại tệ giao ngay Đồng thời, hạch toán: Bút toán 1: Thu ngoại tệ của khách hàng Nợ TK 1031, 4221…: Giá trị ngoại tệ ngân hàng mua Có TK 4711 Bút toán 2: Chi tiền Việt Nam đồng cho người bán theo tỷ giá mua Nợ TK 4712 Có TK 1011, 4211… * Kế toán bán ngoại tệ giao ngay - Kế toán tại thời điểm ngân hàng ký hợp đồng bán ngoại tệ giao ngay Căn cứ vào hợp đồng, kế toán lập chứng từ hạch toán: Nhập TK 9232 - Cam kết bán ngoại tệ giao ngay - Kế toán tại thời điểm ngân hàng chính thức bán ngoại tệ cho khách hàng Khi thực hiện hợp đồng, kế toán lập chứng từ hạch toán: Xuất TK 9232 - Cam kết bán ngoại tệ giao ngay Đồng thời, hạch toán: Bút toán 1: Ngân hàng chi ngoại tệ cho người mua Nợ TK 4711: Giá trị ngoại tệ ngân hàng bán Có TK 1031, 4221… Bút toán 2: Ngân hàng thu tiền Việt Nam từ người mua theo tỷ giá bán Nợ TK 1011, 4211… Có TK 4712 @ Phương pháp kế toán mua, bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Chương 6: Kế toán nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thực hiện quan hệ mua, bán ngoại tệ giữa các ngân hàng thương mại và Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước nhằm điều hòa và ổn định tỷ giá các loại ngoại tệ, đặc biệt là các loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR, JPY… - Căn cứ hợp đồng, kế toán lập chứng từ để hạch toán vào các tài khoản ngoại bảng thích hợp như đã trình bày ở phần kế toán hình thức giao ngay. - Về hạch toán nội bảng: * Tại ngân hàng thành viên mua ngoại tệ: Lập chứng từ, hạch toán: Bút toán 1: Thu ngoại tệ do mua vào Nợ TK 1123: Giá trị ngoại tệ ngân hàng mua Có TK 4711 Bút toán 2: Chi tiền Việt Nam để mua ngoại tệ Nợ TK 4712 Có TK 1113 * Tại ngân hàng thành viên bán ngoại tệ Lập chứng từ, hạch toán: Bút toán 1: Ngân hàng chi ngoại tệ do bán ra Nợ TK 4711: Giá trị ngoại tệ ngân hàng bán Có TK 1123 Bút toán 2: Ngân hàng thu tiền Việt Nam do bán ngoại tệ Nợ TK 1113 Có TK 4712 @ Phương pháp kế toán ngoại tệ từ các nguồn khác Ngoại tệ từ các nguồn khác là số ngoại tệ mà ngân hàng có được thông qua huy động vốn ngoại tệ, vay ngoại tệ từ các ngân hàng khác. Số ngoại tệ từ các nguồn khác được dùng để bù đắp số ngoại tệ đã bán ra. Hình thức mua bán ngoại tệ từ các nguồn khác cũng giống như hình thức mua bán ngoại tệ kinh doanh nên về phương pháp hạch toán cơ bản giống hạch toán mua, bán ngoại tệ kinh doanh. Chương 6: Kế toán nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế @ Phương pháp kế toán chuyển đổi ngoại tệ - Nghiệp vụ chuyển đổi ngoại tệ của ngân hàng thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng là chuyển đổi ngoại tệ này để lấy một ngoại tệ khác. - Thực chất của nghiệp vụ này là kinh doanh ngoại tệ, ngân hàng mua ngoại tệ này (ngoại tệ nhận chuyển đổi) và bán ngoại tệ kia (ngoại tệ chuyển đổi). - Ngân hàng áp dụng tỷ giá mua đối với ngân hàng nhận chuyển đổi và tỷ giá bán đối với ngân hàng đổi đi. * Phương pháp kế toán chuyển đổi ngoại tệ thanh toán trong nước - Khi khách hàng đổi ngoại tệ A lấy ngoại tệ B, hạch toán: + Bút toán 1: Phản ánh số ngoại tệ NH nhận chuyển đổi Nợ TK 1031, 4221(A): Giá trị ngoại tệ ngân hàng nhận chuyển đổi Có TK 4711.A + Bút toán 2: Phản ánh số ngoại tệ ngân hàng chuyển đổi cho khách hàng Nợ TK 4711.B Có TK 1031, 4221(B) + Cuối cùng hạch toán bút toán đối ứng quy đổi ra tiền Việt Nam giữa 2 loại ngoại tệ, số tiền Việt Nam được tính theo tỷ giá ngoại tệ/ Việt Nam đồng của loại ngoại tệ mạnh hơn tùy trường hợp mua hay bán: Nợ TK 4712(B) Có TK 4712(A) + Khi thu lệ phí, hạch toán: Nợ TK 1011, 4211… Có TK 711 - Thu từ dịch vụ thanh toán Có TK 4531 - Thuế GTGT phải nộp * Phương pháp kế toán chuyển đổi ngoại tệ thanh toán với nước ngoài Nghiệp vụ chuyển đổi ngoại tệ là nghiệp vụ rất quan trọng trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ ở nước ngoài vì nghiệp vụ chuyển đổi ngoại tệ ở nước ngoài vừa là nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu thanh toán của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp là khách hàng của các ngân hàng thương mại vừa là nghiệp vụ kinh doang ngoại tệ ở nước ngoài của ngân hàng thương mại. Chương 6: Kế toán nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế Khi thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, khách hàng Việt Nam có một loại ngoại tệ cần đổi ra loại ngoại tệ khác để thanh toán với khách hàng ở nước ngoài theo hợp đồng mua bán đã ký kết, trong khi đó loại ngoại tệ mà khách hàng cần đổi lại không có trên tài khoản 1331 - Tiền gửi bằng ngoại tệ ở nước ngoài, do đó phải trích một lượng ngoại tệ trên tài khoản 1331 bán đi để mua loại ngoại tệ khách hàng cần để thanh toán. Kinh doanh ngoại tệ ở nước ngoài của ngân hàng thương mại chủ yếu áp dụng chuyển đổi các loại ngoại tệ trên tài khoản 1331 nhằm tạo ra chênh lệch tỷ giá để thu lời. Phương pháp kế toán chuyển đổi ngoại tệ thanh toán với nước ngoài: + Ngân hàng chuyển đổi ngoại tệ A lấy ngoại tệ B, hạch toán: Nợ TK 4711(A) Có TK 1331(A) + Khi nhận giấy báo Có của ngân hàng nước ngoài (đã thực hiện chuyển đổi), hạch toán: Nợ TK 1331(B) Có 4711(B) + Cuối cùng hạch toán bút toán đối ứng quy đổi ra tiền Việt Nam giữa 2 loại ngoại tệ, số tiền Việt Nam được tính theo tỷ giá ngoại tệ/ Việt Nam đồng của loại ngoại tệ mạnh hơn tùy trường hợp mua hay bán: Nợ TK 4712(B) Có TK 4712(A) + Khi trả phí cho nước ngoài, hạch toán: Nợ TK 816 - chi hoa hồng môi giới Nợ TK 812 - cước phí bưu biện về mạng viễn thông Có TK 1331, 4141 3.1.2.2. Phương pháp kế toán về kết quả kinh doanh ngoại tệ  Xác định kết quả kinh doanh trong kinh doanh ngoại tê ê KQKD ngoại tệ Trong đó: = Doanh số bán ra - Doanh số mua vào Chương 6: Kế toán nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế Doanh số bán ra = Giá trị ngoại tệ bán ra Doanh số mua vào = Giá trị ngoại tệ bán ra x Tỷ giá thực tế bán ra x Tỷ giá thực tế mua vào bình quân Giá trị ngoại tê ê tồn Tỷ giá thực tế Mua vào bình quân = đầu ky Số lượng ngoại tê ê + Doanh số mua ngoại tê ê phát sinh trong ky Số lượng ngoại tê ê mua + tồn đầu ky vào trong ky Sau khi xác định được số chênh lệch lãi (doanh số bán ra > doanh số mua vào), ta tiến hành xác định thuế GTGT phải nộp: Thuế Giá trị gia tăng phải nộp = (Doanh số bán ra – Doanh số mua vào) x Thuế suất  Đánh giá kết quả kinh doanh ngoại tệ được thực hiện vào ngày cuối tháng, theo phương pháp sau: - Trường hợp chênh lệch lãi (doanh số bán ra > doanh số mua vào), ghi: Nợ TK 4712: Lãi kinh doanh ngoại tệ Có TK 721 - Thu về kinh doanh ngoại tệ Có TK 4531 - Thuế GTGT phải nộp - Trường hợp chênh lệch lỗ (doanh số bán ra < doanh số mua vào), ghi: Nợ TK 821 - Chi về kinh doanh ngoại tệ Có TK 4712: Lỗ kinh doanh ngoại tệ Khi bị lỗ kinh doanh ngoại tê ê ngân hàng không phải nô êp thuế GTGT. Ví dụ: Tổng số ngoại tệ thực tế bán ra trong tháng 10/XX tại NH A là 5000 USD, số tiền thực thu về là: 1000 x 16.500 + 2000 x 16.800 + 2000 x 16.700 = 83.500.000đ Giả sử tỷ giá mua bình quân là 16.600. Yêu cầu: - Xác định kết quả kinh doanh ngoại tệ. - Hạch toán kết quả kinh doanh ngoại tệ, thuế GTGT phải nộp trong tháng. Giải: Chương 6: Kế toán nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế * Ta xác định kết quả kinh doanh ngoại tệ như sau: Doanh số bán ra là: 83.500.000đ Doanh số mua vào là: 5.000 x 16.600 = 83.000.000đ Kết quả kinh doanh ngoại tệ là: 83.500.000 - 83.000.000 = 500.000đ Thuế GTGT liên quan đến mua bán ngoại tệ phải nộp là: 500.000 x 10% = 50.000đ * Hạch toán kết quả kinh doanh và thuế GTGT liên quan đến mua bán ngoại tệ: Nợ TK 4712: 500.000 Có TK 721: 450.000 Có TK 4531: 50.000  Đánh giá kết quả kinh doanh ngoại tệ được thực hiện vào ngày cuối tháng, theo phương pháp sau: - Trường hợp chênh lệch lãi (doanh số bán ra > doanh số mua vào), ghi: Nợ TK 4712: Lãi kinh doanh ngoại tệ Có TK 721: Lãi kinh doanh ngoại tệ Đồng thời phản ánh số thuế GTGT phải nộp: Nợ TK 831 - Chi nộp thuế Có TK 4531 - Thuế GTGT phải nộp - Trường hợp chênh lệch lỗ (doanh số bán ra < doanh số mua vào), ghi: Nợ TK 821: Lỗ kinh doanh ngoại tệ Có TK 4712: Lỗ kinh doanh ngoại tệ Khi bị lỗ kinh doanh ngoại tê ê ngân hàng không phải nô êp thuế GTGT. 3.1.2.3. Phương pháp kế toán đánh giá lại ngoại tệ kinh doanh Định kỳ (tháng, quý, năm), các ngân hàng thương mại tiến hành điều chỉnh chênh lệch tỷ giá để theo dõi sự biến động tỷ giá của từng loại ngoại tệ. Ngày cuối tháng, kế toán tính toán xác định số chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị ngoại tệ kinh doanh bằng cách lấy số dư TK 4711 sau khi đã quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước công bố vào ngày cuối tháng (ngày điều chỉnh) trừ đi số dư TK 4712 để tìm ra số chênh lệch. Chương 6: Kế toán nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế - Trường hợp chênh lệch tăng (kết quả tính toán dương), hạch toán: Nợ TK 4712 Có TK 6311 - Trường hợp chênh lệch giảm (kết quả tính toán âm), hạch toán: Nợ TK 6311 Có TK 4712 Cuối năm tài chính, số dư Nợ hoặc số dư Có của TK 6311 sẽ được kết chuyển vào tài khoản Chi phí hay Thu nhập của ngân hàng. Ví dụ: Số dư TK 4711 vào cuối tháng 7/XX tại NH B là 100.000 USD. Tỷ giá mua thực tế ngày cuối tháng là 1 USD = 16.300 VNĐ. Số dư TK 4712 vào ngày cuối tháng là 1.640.000.000. Yêu cầu: Tính và hạch toán chênh lệch tỷ giá trong tháng 7/XX. Giải: Số dư TK 4711 quy ra VNĐ: 100.000 x 16.300 = 1.630.000.000đ. Số dư TK 4712 vào cuối tháng là: 1.640.000.000đ. Như vậy, số chênh lệch tăng là: 1.640.000.000 – 1.630.000.000 = 10.000.000đ Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 4712: 10.000.000 Có TK 6311: 10.000.000 4. KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ 4.1. Các phương thức thanh toán quốc tế phổ biến 4.1.1. Phương thức chuyển tiền  Khái niệm Chương 6: Kế toán nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó khách hàng (người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng ở một địa điểm nhất định và trong một thời gian xác định. Phương thức chuyển tiền chủ yếu để thanh toán phi mậu dịch và ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian chuyển tiền để hưởng hoa hồng, ngân hàng không chịu trách nhiệm ràng buộc gì đối với người chuyển tiền và người thụ hưởng. Việc thực hiện chuyển tiền phải tuân thủ đúng các quy định trong chế độ quản lý ngoại hối. Khi chuyển tiền ra nước ngoài, người chuyển tiền phải viết giấy ủy nhiệm chuyển tiền nộp cho ngân hàng thực hiện.  Quy trình thanh toán Trình tự tiến hành nghiệp vụ như sau: NH trung gian (3b) (3b) NH chuyển tiền NH đại lý (3b) (3a) (2) (4) Người chuyển tiền Người thụ hưởng (1) Chú thích: (1) Người chuyển tiền và người hưởng lợi có giao dịch thương mại. (2) Người chuyển tiền viết giấy ủy nhiệm chuyển tiền yêu cầu chuyển tiền đến ngân hàng đại lý để chuyển cho người thụ hưởng. (3a) Ngân hàng chuyển tiền ghi nợ tài khoản người chuyển tiền hoặc ghi vào tài khoản thích hợp. (3b) Chuyển tiền qua nước ngoài trực tiếp với ngân hàng đại lý hoặc qua ngân hàng đại lý trung gian. Chương 6: Kế toán nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế (4) Ngân hàng chuyển tiền cho người thụ hưởng. Ưu, nhược điểm của phương thức chuyển tiền: * Ưu điểm: Thanh toán đơn giản, dễ thực hiện. * Nhược điểm: Chuyển tiền cho người thụ hưởng hoàn toàn phụ thuộc vào người chuyển tiền. Người chuyển tiền có thể không thực hiện chuyển tiền đúng theo các điều kiện thỏa thuận với người thụ hưởng. Do vậy dễ nảy sinh việc chiếm dụng vốn khó đảm bảo quyền lợi cho người thụ hưởng. 4.1.2. Phương thức nhờ thu  Khái niệm Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó tổ chức xuất khẩu sau khi đã hoàn thành việc giao hàng hóa, dịch vụ cho tổ chức nhập khẩu thì ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền hàng hóa, dịch vụ từ tổ chức nhập khẩu.  Các loại nhờ thu - Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection). - Nhờ thu kèm chứng từ (Documentery collection): Có hai loại: + Nhờ thu trả tiền trao chứng từ (Documentary against payment - D/P). + Nhờ thu chấp nhận trao chứng từ (Documentary against acceptance - D/A).  Chứng từ liên quan đến nhờ thu - Chứng từ thương mại: Là các chứng từ liên quan trực tiếp đến hàng hóa như hóa đơn (Invoice), các loại giấy tờ gửi hàng (shipping document), giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy chứng nhận xuất xứ. - Chứng từ tài chính: Là các chứng từ liên quan trực tiếp đến tiền như hối phiếu (Bill of exchange) hóa đơn… hoặc các phương tiện thanh toán tương tự với mục đích ký phát để thu được số tiền thanh toán.  Quy trình thanh toán nhờ thu Sơ đồ thanh toán nhờ thu NH phục vụ nhà xuất khẩu (2) (6) (3) (7) NH đại lý phục vụ nhà nhập khẩu (5) (4) (1) Nhà xuất khẩu (Người bán) Nhà nhập khẩu (người mua) Chương 6: Kế toán nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế Chú thích: (1) Nhà XK giao hàng hóa dịch vụ cho nhà NK. (2) Nhà XK lập bộ chứng từ thanh toán kèm chỉ dẫn nhờ thu gửi ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ số tiền từ nhà NK (3) NH phục vụ nhà XK chuyển hối phiếu sang NH phục vụ nhà NH nhờ thu tiền ở nước ngoài. (4) NH phục vụ nhà NK yêu cầu nhà NK trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. (5) Nhà NK trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. (6) NH phục vụ nhà NK chuyển tiền sang NH phục vụ nhà XK. (7) NH phục vụ nhà XK thanh toán tiền cho bên bán và báo có cho họ. 4.1.3. Phương thức tín dụng chứng từ  Khái niệm Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận mà trong đó ngân hàng phát hành thư tín dụng đáp ứng những yêu cầu của khách hàng cam kết chi trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng khi người này xuất trình toàn bộ các chứng từ phù hợp với thư tín dụng.  Các loại thư tín dụng - Xét về phương diện nghĩa vụ và trách nhiệm: Gồm hai loại: + Thư tín dụng có thể hủy ngang. + Thư tín dụng không thể hủy ngang. - Xét theo phương diện thanh toán: Gồm hai loại: + Thư tín dụng trả tiền ngay. + Thư tín dụng trả chậm. Ngoài ra còn có một số loại thư tín dụng khác: + Thư tín dụng không hủy ngang miễn truy đòi. + Thư tín dụng chuyển nhượng. + Thư tín dụng tuần hoàn. Chương 6: Kế toán nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế +…  Các loại chứng từ cần thiết của bộ thư tín dụng - Hối phiếu (draft or bill of exchange): Hối phiếu là một mệnh lệnh đòi tiền do người xuất khẩu ký phát đòi tiền người nhập khẩu và yêu cầu người này phải trả một số tiền nhất định trong một thời gian nhất định do người hưởng lợi quy định trong hối phiếu hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác. Hối phiếu được chia làm hai loại: trả ngay và trả chậm. - Chứng từ hàng hóa: Hóa đơn thương mại (bill), giấy chứng nhận phẩm chất hàng hóa (certificate of quality), giấy chứng nhận số lượng (certificate of quantily), giấy chứng nhận trọng lượng (certificate of weight), chứng từ vận tải, chứng từ bảo hiểm (insurance policy), giấy chứng nhận xét nghiệm (certificate of analysis), giấy chứng nhận vệ sinh phòng dịch (certificate of sanitary health), giấy chứng nhận kiểm tra (certificate of inspection), giấy chứng nhận hạn ngạch xuất khẩu (export quota certificate).  Quy trình thanh toán thư tín dụng Sơ đồ thanh toán thư tín dụng (9’) Ngân hàng trung gian (9’’) (9) NH mở thư tín dụng NH thông báo (7) L/C (3b) (2) (3a) (8) (4) (6) (10) (5) (4) Nhà nhập khẩu Nhà xuất khẩu (1) Chương 6: Kế toán nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế (1) Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký kết hợp đồng thanh toán L/C. (2) Nhà nhập khẩu xin mở thư tín dụng. (3a) NH phục vụ nhà XK đồng ý mở TTD. (3b) Ngân hàng mở L/C thông báo cho NH đại lý ở nước ngoài. (4) NH thông báo khi nhận được thông báo sẽ thông báo cho nhà XK. (5) Nhà XK giao hàng cho nhà NK. (6) Nhà XK lập bộ chứng từ gửi đến NH phục vụ mình yêu cầu thanh toán. (7) NH thông báo đòi tiền thông qua NH phục vụ nhà NK. (8) NH phục vụ nhà NK đòi tiền nhà NK và nhà NK chấp nhận trả tiền. (9) NH phục vụ nhà NK chuyển tiền sang NH phục vụ nhà XK. (10) NH phục vụ nhà XK thanh toán tiền cho nhà XK. 4.2. Tài khoản sử dụng * TK 428 - Tiền ký quỹ bằng ngoại tệ Các tài khoản này dùng để phản ánh số tiền ký gửi của khách hàng để đảm bảo thanh toán. Kết cấu của tài khoản 428: Bên Nợ ghi: Giá trị ngoại tệ ký gửi đã thanh toán cho người thụ hường. Bên Có ghi: Giá trị ngoại tệ khách hàng gửi để bảo đảm thanh toán. Số dư Có: Giá trị ngoại tệ khách hàng đang gửi ở ngân hàng để bảo đảm thanh toán. * TK 242 - Các khoản trả thay khách hàng bằng ngoại tệ Nội dung kết cấu tài khoản này tương tự như TK 211 - Cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng chỉ khác là hạch toán bằng ngoại tệ. * TK 9123 - Chứng từ có giá trị ngoại tệ gửi đi nước ngoài nhờ thu Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền trên các chứng từ có giá trị ngoại tệ của khách hàng trong nước gửi đi nước ngoài nhờ thu. Kết cấu của tài khoản 9123: Bên Nhập ghi: Số tiền trên các chứng từ có giá trị ngoại tệ gửi đi nước ngoài nhờ thu.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan