Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp t...

Tài liệu Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển Trường An

.PDF
100
1844
18

Mô tả:

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1. ðặc ñiểm hoạt ñộng xây lắp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 1.1.1. ðặc ñiểm hoạt ñộng xây lắp Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, tạo cở sở vật chất cho phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng góp phần thức ñẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước. Thông thường, công tác XDCB do các ñơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Ngành xây lắp có các ñặc ñiểm sau: - Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc… Có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính ñơn chiếc, thời gian sản xuất dài…. Do vậy, việc tổ chức quản lý hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công. Các chi phí dự toán và chi phí phát sinh thực tế trong thi công thường có sự chênh lệch chính vì vậy mà yêu cầu ñối với kế toán xây dựng phải theo dõi chi tiết, nắm ñược chi phí phát sinh thực sự gắn với mỗi hoạt ñộng xây dựng. - Sản phẩm xây lắp ñược tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ ñầu tư từ trước, do ñó tính chất hàng hóa của sản phẩm thể hiện không rõ. - Sản phẩm xây lắp cố ñịnh tại nơi sản xuất, còn các ñiều kiện sản xuất phải di chuyển theo ñịa ñiểm ñặt sản phẩm. - Giá thành công trình xây lắp không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ ñầu tư ñưa vào ñể lắp ñặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan ñến xây lắp công trình. Giá thành xây dựng và lắp ñặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, ñiều hoà nhiệt ñộ, thiết bị truyền dẫn... - Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam hiện nay phổ biến theo phương thức "khoán gọn" các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các ñơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (ñội, xí nghiệp…). Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có ñủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán. - Một ñặc trưng khác của ngành xây dựng là chất lượng sản phẩm sau khi ñã bàn giao ñưa vào sử dụng ñều phát sinh chi phí bảo hành công trình. Khoản chi phí này cũng cần phải ñược kế toán cân nhắc và phân bổ hợp lý trong giá dự toán của công trình. 1 Những ñặc ñiểm hoạt ñộng kinh doanh, ñặc ñiểm sản phẩm, ñặc ñiểm tổ chức sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp, dẫn ñến những khác biệt nhất ñịnh. Tuy nhiên về cơ bản, kế toán các phần hành cụ thể (TSCð, vật liệu, công cụ, chi phí nhân công…) trong doanh nghiệp xây lắp cũng tương tự như doanh nghiệp công nghiệp. 1.1.2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao ñộng sống, lao ñộng vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp xây lắp bỏ ra ñể sản xuất sản phẩm ñược xác ñịnh trong một thời kỳ nhất ñịnh. Những hao phí này ñược thể hiện dưới hình thái giá trị thì ñó là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau, công dụng và mục ñích khác nhau song chung quy gồm có chi phí về lao ñộng sống như chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương; chi phí về lao ñộng vật hoá như vật liệu, khấu hao về TSCð… Chi phí sản xuất là hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận, do ñó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết. ðể có thể giám sát và quản lý tốt chi phí cần phải phân loại chi phí theo các tiêu thức thích hợp. 1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất Việc phân loại chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình theo từng thời ñiểm nhất ñịnh. Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí ñược phân loại như sau: - Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế: Theo cách phân loại này, các yếu tố có cùng nội dung kinh tế ñược sắp xếp chung vào một yếu tố không phân biệt chi phí sản xuất ñược phát sinh ở ñâu hay dùng vào mục ñích gì trong sản xuất nhằm tổng hợp và cân ñối mọi chỉ tiêu kinh tế và kế hoạch của doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ ñối với doanh nghiệp xây lắp ñược chia thành các yếu tố sau: Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, dụng cụ dùng cho sản xuất thi công xây lắp (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). Chi phí nhân công: Bao gồm các khoản chi về tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương, các khoản trích theo lương của công nhân viên trong doanh nghiệp xây lắp và tiền công lao ñộng thuê ngoài. 2 Thang Long University Library Chi phí khấu hao TSCð: Là toàn bộ số khấu hao TSCð của tất cả các TSCð sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt ñộng sản xuất của doanh nghiệp như tiền ñiện, nước, ñiện thoại... Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí khác dùng cho sản xuất ngoài các yếu tố kể trên như các khoản chi cho giao dịch, tiếp khách, … Phân loại chi phí theo tiêu thức này sẽ cung cấp thông tin một cách ñầy ñủ, chi tiết phục vụ cho việc lập, kiểm tra và phân tích, dự toán chi phí. ðây là cơ sở ñể tập hợp chi phí sản xuất theo nội dung chi phí, giám sát tình hình thực hiện dự toán chi phí, ñáp ứng những thông tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả các phương án sản xuất tối ưu cho phép tiết kiệm chi phí. - Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Việc phân loại chi phí theo khoản mục giá thành giúp cho doanh nghiệp tính ñược các loại giá thành sản phẩm, ñồng thời căn cứ vào công dụng kinh tế và ñịa ñiểm phát sinh chi phí ñể giúp ta phân tích nguyên nhân tăng giảm giá thành sản phẩm nhằm khai thác khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp ñể hạ thấp giá thành, chi phí ñược phân theo khoản mục chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ñược chia làm bốn khoản mục sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất ñể cấu thành nên thực thể của công trình xây dựng như gạch, cát, vôi, xi măng, sắt, thép, bê tông... Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp, tiền thưởng … của công nhân trực tiếp xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công là các khoản chi phí mà ñơn vị xây lắp bỏ ra có liên quan trực tiếp ñến việc sử dụng máy thi công phục vụ cho xây dựng, lắp ñặt các công trình, hạng mục công trình (máy thi công không phân biệt của ñơn vị hay thuê ngoài) như chi phí NVL sử dụng máy thi công, chi phí tiền lương công nhân trực tiếp ñiều khiển máy thi công, khấu hao máy thi công và chi phí bằng tiền khác. Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh phục vụ cho sản xuất của ñội và công trình xây dựng nhưng không trực tiếp cấu thành thực thể ….của công trình. Chi phí sản xuất chung bao gồm tiền lương bộ phận quản lý ñội xây dựng, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCð, BHTN theo tỷ lệ quy ñịnh cho toàn bộ ñội xây dựng, chi phí khấu hao TSCð dùng cho quản lý ñội, chi phí dịch vụ mua ngoài… ðể tính giá thành toàn bộ trong doanh nghiệp xây lắp, bên cạnh chi phí sản xuất còn có chi phí ngoài sản xuất. Chi phí ngoài sản xuất bao gồm hai loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 3 Phương pháp phân loại chi phí theo khoản mục giúp quản lý chi phí theo ñịnh mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện giá thành sản phẩm, làm tài liệu tham khảo ñể lập ñịnh mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. Xuất phát từ ñặc ñiểm của sản phẩm xây lắp là chi phí sản xuất ñược tập hợp theo từng ñối tượng xây lắp nên phương pháp phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trở thành phương pháp ñược sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp. Ngoài ra còn nhiều cách phân loại khác nhưng hai cách phân loại trên ñược sử dụng phổ biến hơn cả vì trong dự toán công trình xây lắp thì chi phí sản xuất ñược phân loại theo nội dung tính chất kinh tế hoặc theo từng khoản mục. 1.1.3. Giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp ñến giai ñoạn quy ước ñã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và ñược chấp nhận thanh toán. Những chi phí này cấu thành nên giá thành CT hay HMCT hoàn thành. Do ñặc ñiểm của ngành xây lắp là xây dựng các công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn, thời gian thi công kéo dài, kết câu phức tạp mang tính ñơn chiếc nên giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm: giá thành công trình hoàn thành và giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành. Giá thành công trình hoàn thành là giá thành công trình, hạng mục công trình ñã hoàn thành, ñảm bảo ñúng quy trình, thiết kế, chất lượng như hợp ñồng và ñược chủ ñầu tư và chấp nhận thanh toán. Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành là giá thành cho khối lượng công việc xây lắp ñược hoàn thành tại một ñiểm dừng kỹ thuật nhất ñịnh và ñạt ñược những tiêu chí sau: - ðạt ñược ñiểm dừng kỹ thuật hợp lý - Nằm trong bản vẽ thiết kế và ñạt giá trị sử dụng. - ðược xây dựng cụ thế và ñược chủ ñầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. 1.1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp Trong doanh nghiệp xây lắp, giá thành ñược chia thành nhiều loại khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý. Theo ñặc thù của ngành sản xuất nói chung và ngành xây lắp nói riêng, giá thành ñược phân loại như sau: 4 Thang Long University Library - Căn cứ vào nguồn số liệu và thời ñiểm tính toán : chỉ tiêu giá thành ñược chia thành 3 loại như sau: Giá thành dự toán: Là tổng số các chi phí dự toán ñể hoàn thành một khối lượng xây lắp. Giá thành dự toán ñược lập trước khi tiến hành xây lắp trên cơ sở các ñịnh mức thiết kế ñược duyệt và ñơn giá xây dựng cơ bản hiện hành theo từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán = Chi phí trực tiếp + Chi phí chung Căn cứ vào giá thành dự toán, ta có thể xác ñịnh ñược giá trị dự toán của sản phẩm xây lắp theo công thức: Giá trị dự toán sản phẩm = xây lắp Giá thành dự toán sản phẩm xây lắp + Lãi ñịnh mức Trong ñó: Lãi ñịnh mức trong XDCB ñược nhà nước quy ñịnh trong từng thời kỳ. Giá trị dự toán xây lắp ñược xác ñịnh dựa vào ñịnh mức ñánh giá của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường. Giá thành kế hoạch: Là giá thành ñược xác ñịnh xuất phát từ những ñiều kiện cụ thể ở một doanh nghiệp xây lắp nhất ñịnh trên cơ sở biện pháp thi công, các ñịnh mức và ñơn giá áp dụng trong doanh nghiệp, giá thành thực tế kỳ trước. Giá thành kế hoạch là cơ sở ñể phấn ñấu hạ giá thành trong giai ñoạn thi công công trình. Mức hạ giá thành kế hoạch thể hiện trình ñộ và năng lực quản lý sản xuất của doanh nghiệp. Mối liên hệ giữa giá thành kế hoạch và giá thành dự toán. Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán Giá thành thực tế: ðược xác ñịnh dựa trên toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra ñể hoàn thành khối lượng xây lắp nhất ñịnh và ñược tính trên cơ sở số liệu kế toán. Giá thành thực tế là toàn bộ chi phí thực tế ñể hoàn thành, bàn giao khối lượng xây lắp mà ñơn vị ñã nhận thầu. Giá thành thực tế ñược xác ñịnh sau khi kết thúc quá trình thi công công trình. Giá thành thực tế cho phép ñánh giá trình ñộ quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp này so với doanh nghiệp khác. ðồng thời việc so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch có thể ñánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ñiều kiện cụ thể về cơ sở vật chất và trình ñộ quản lý của bản thân doanh nghiệp. Muốn ñánh giá chất lượng hoạt ñộng sản xuất thi công ñòi hỏi doanh nghiệp phải so sánh các loại giá thành trên với nhau. So sánh các loại giá thành này phải ñảm bảo sự thống nhất về thời ñiểm và dựa trên cùng ñối tượng tính giá thành (từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối 5 lượng xây lắp hoàn thành bàn giao). Mục ñích cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận và ñể ñạt ñược mục ñích ñó thì các doanh nghiệp xây lắp luôn phải ñảm bảo: Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế - Theo phạm vi phát sinh chi phí: giá thành sản phẩm xây lắp ñược chia thành 2 loại: Giá thành sản xuất : phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan ñến công tác sản xuất SPXL trong phạm vi ñơn vị thi công, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Giá thành toàn bộ SPXL : phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan ñến việc sản xuất tiêu thi SPXL cộng them chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ñã ñược phân bổ cho SPXL. Giá thành toàn bộ SPXL = Giá thành sản xuất của sản phẩm + Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp + Cách phân loại này sẽ giúp cho nhà quản lý biết ñược kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) của từng công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp thi công. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất ñịnh khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chưa ñược sử dụng rộng rãi, còn mang tính lý thuyết, nghiên cứu. 1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp Giữa CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, nó là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình. Chi phí biểu hiện mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Chúng ñều bao gồm các chi phí vè lao ñộng sống và lao ñộng vật hóa mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá tình thi công xây lắp. Tuy nhiên do bộ phận CPSX giữa các kỳ khác nhau là khác nhau nên CPSX và giá thành không giống nhau về lượng. CPSX trong kỳ không liên quan ñến khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ mà còn liên quan ñến SPDD cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Ngược lại, giá thành sản phẩm cũng không chỉ bao gồm CPSX phát sinh trong kỳ mà còn bao gồm cả giá trị SPDD ñầu kỳ (tức là chi phí của kỳ trước). Mối liên hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm trong một kỳ tính giá ñược thể hiện bằng công thức: Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành = CPSX dở dang ñầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ 6 Thang Long University Library - CPSX dở dang cuối kỳ Như vậy, giữa CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. CPSX trong kỳ là căn cứ, là cơ sở tính giá thành sản phẩm hoàn thành. 1.1.5. Yêu cầu, sự cần thiết và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.1.5.1. Yêu cầu và sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Do ñặc ñiểm của hoạt ñộng xây lắp có những ñặc trưng riêng biệt nên việc quản lý vốn ñầu tư cũng như thiết kế, thi công các công trình là một quá trình phức tạp, trong ñó việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là vấn ñề quan tâm hàng ñầu của các doanh nghiệp xây lắp. Hiện nay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, chủ yếu áp dụng cơ chế ñấu thầu và giao nhận thầu xây dựng. Do ñó ñể trúng thầu thi công một công trình, doanh nghiệp xây dựng phải ñược giá thầu hợp lý trên cơ sở các ñịnh mức và ñơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước quy ñịnh, giá cả thị trường và khả năng của bản thân chính doanh nghiệp mà còn phải ñảm bảo kinh doanh có lãi. ðể thực hiện các yêu cầu trên, ñòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong ñó công tác quản lý chi phí và giá thành giữ vai trò trọng tâm. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố biến ñộng như giá cả thị trường, nhu cầu xây dựng cơ bản…Thông qua chỉ tiêu giá thành, các doanh nghiệp xây lắp không chỉ xác ñịnh ñược kết quả của hoạt ñộng sản xuất kinh doanh mà còn có cơ sở ñể phân tích tình hình thực hiện các kế hoạch sản xuất ñề ra, từ ñó những biện pháp ñiều chỉnh kịp thời nếu gặp sự cố và có phương hướng cho việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản xuất sản phẩm. Mặt khác thông qua chỉ tiêu ñánh giá sản phẩm, cũng có thể ñánh giá ñược trình ñộ kỹ thuật thi công, trình ñộ tổ chức thi công, tình hình sử dụng lao ñộng, tình hình khai thác nguyên vật liệu, sử dụng vốn ñầu tư, sử dụng máy móc thiết bị và việc chấp hành các chế ñộ, chính sách, quy ñịnh của Nhà nước trong doanh nghiệp. Vì vậy, việc không ngừng nghiên cứu ñể hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả của kế toán hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là công việc có ý nghĩa quan trọng với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp hoạt ñộng trong lĩnh vực xây lắp nói riêng. 1.1.5.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Xuất phát từ những yêu cầu nói trên, nhiệm vụ chủ yếu của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp là xác ñịnh ñối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành phù hợp bởi ngành này mang tính ñơn chiếc và có giá trị lớn, thời gian sản xuất kéo dài trong nhiều kỳ. Do ñó phải xác ñịnh phương pháp hạch toán 7 chi phí sản xuất và tính giá thành thích hợp ñể tính ñúng, tính ñủ, kịp thời và chính xác giá thành của từng sản phẩm xây lắp. ðồng thời thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và ñánh giá hiệu quả kinh doanh. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có những nhiệm vụ sau: - Phản ánh kịp thời, ñầy ñủ toàn bộ các khoản chi phí phát sinh - Xác ñịnh ñúng ñối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp phù hợp với ñặc ñiểm quy trình công nghệ và ñặc ñiểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp - Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại CPSX theo ñúng ñối tượng sao cho phù hợp với ñặc ñiểm của doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình thực hiện ñịnh mức vật tư, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với ñịnh mức, các chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng… trong sản xuất ñể ñề xuất các biện pháp ngăn chặn kịp thời. - Xác ñịnh chính xác chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Tính giá thành kịp thời, chính xác theo ñối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành hợp lý. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả. - Thường xuyên cung cấp các báo cáo về công tác tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp cho ban lãnh ñạo ñể các nhà ñiều hành có thể dựa vào ñó phân tích tình hình thực hiện ñịnh mức, dự toán CPSX, tình hình thực hiện kế hoạch, giá thành nhằm ñưa ra các quyết ñịnh, chiến lược thích hợp cho sự phát triển của DN. 1.2. Kế toán chi phí sản xuất 1.2.1. ðối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 1.2.1.1. ðối tượng tập hợp chi phí sản xuất Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản phẩm sản xuất mang tính ñơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên ñối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là ñơn ñặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai ñoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các ñơn vị xây lắp thường tập hợp chi phí theo công trình, hạng mục công trình. Tập hợp chi phí sản xuất xây lắp theo ñúng ñối tượng có ý nghĩa ñối với việc hạch toán chính xác, ñầy ñủ các khoản mục chi phí và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm ñược kịp thời. 8 Thang Long University Library 1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Tuỳ theo từng loại chi phí và ñiều kiện vận dụng cụ thể, kế toán có thể tập hợp chi phí sản xuất thích hợp. Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. -Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp ñến từng ñối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác kế toán một cách cụ thể, tỉ mỉ từ khi lập chứng từ ban ñầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán theo ñúng các ñối tượng tập hợp CPSX ñã xác ñịnh. CPSX liên quan ñến CT, HMCT nào thì tập hợp cho CT, HMCT ñó. -Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan ñến nhiều ñối tượng tập hợp chi phí, không tổ chức ghi chép riêng cho từng ñối tượng ñược. Như vậy phải tập trung cho nhiều ñối tượng, sau ñó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ cho từng ñối tượng thích hợp ñể phân bổ chi phí này cho từng ñối tượng kế toán chi phí. Việc phan bổ ñược tiến hành theo trình tự sau: Bước 1: Xác ñịnh hệ số phân bổ H = C/ T Trong ñó: - H là hệ số phân bổ chi phí - C là tổng chi phí cần phân bổ cho các ñối tượng - T là tổng ñại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các ñối tượng cần phân bổ chi phí Bước 2: Xác ñịnh chi phí cần phân bổ cho từng ñối tượng tập hợp cụ thể Ci = H x Ti - Ci là phần chi phí phân bổ từng ñối tượng i - Ti là ñại lượng tiêu chuẩn phân bổ của từng ñối tượng i cần phân bổ chi phí 1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất ðối với doanh nghiệp xây lắp, do hoạt ñộng xây lắp thường xuyên diễn ra ở ngoài trời, chịu tác ñộng trực tiếp của ñiều kiện thời tiết, lại thi công ở nhiều khu vực, ñịa ñiểm khác nhau nên NVL rất dễ bị hư hỏng, mất mát, ñồng thời việc giám sát, kiểm tra và bảo quản NVL gặp rất nhiều khó khanw. Ngoài ra, máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu phải tập kết ngay tại chân công trình, không có kho cố ñịnh như các ngành sản xuất khác nên các DNXL sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên ñể hạch toán hàng tồn kho, tránh xảy ra mất mát lớn về tài sản, ñồng thời ñảm bảo chi phí giá thành ñược tính toán một cách chính xác, hợp lý. 9 1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, phụ, các cấu kiên.. dùng trực tiếp cho việc lắp ñặt, xây dựng tại công trình, hạng mục công trình. Nguyên liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình ñó. - Chứng từ sử dụng: Hóa ñơn bán hàng, hóa ñơn giá trị gia tang, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, giấy ñề nghị tạm ứng, phiếu chi, hóa ñơn mua bán…. - Tài khoản sử dụng: ðể phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho xây lắp, sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ, vật liệu trực tiếp của doanh nghiệp xây lắp, kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này ñược mở chi tiết cho từng hạng mục, công trình, từng khối lượng xây lắp, các giai ñoạn ước ñạt ñiểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng. TK 621 Tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng trực - Kết chuyển CPNVLTT vào TK 154 tiếp cho xây dựng công trình - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK632 10 Thang Long University Library Sơ ñồ 1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152, 153 TK 621 TK152 Xuất kho NVL dùng Nhập lại kho NVL trực tiếp cho sản xuất sử dụng không hết TK 111,112,331,141 TK154 Mua NVL dùng ngay cho SX không qua nhập kho Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK133 Thuế GTGT TK632 TK 1413 Kết chuyển CPNVLTT Quyết toán khối lượng XL hoàn thành thuộc CPNVLTT vượt mức bình thường 1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng bao gồm: - Tiền lương chính của nhân công trực tiếp tham gia xây dựng công trình và lắp ñặt máy móc thiết bị. - Tiền lương chính của công nhân trực tiếp tham gia vận chuyển NVL trong thi công. - Tiền lương phụ khác phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất tại nơi thi công. - Chứng từ sử dụng: Hợp ñồng lao ñộng, hợp ñồng giao khoán, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương,…. - Tài khoản sử dụng: ðể phản ánh chi phí lao ñộng trực tiếp tham gia vào quy trình hoạt ñộng xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả khoản phải trả cho lao ñộng trực tiếp thuộc doanh nghiệp quản lý và lao ñộng thuê ngoài theo từng loại công việc. 11 TK 622 Tập hợp CPNCTT tham gia vào quá trình - Kết chuyển CPNCTT vào bên nợ TK sản xuất sản phẩm thi công các công trình, 154 hạng mục công trình - Kết chuyển CPNCTT vượt trên mức bình thường vào TK632 Sơ ñồ 1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK3341 TK 622 Tiền lương và các khoản phải trả chi người trực tiếp XL TK154 K/c chi phí nhân công trực tiếp xây lắp TK 3348 Trường hợp thuê ngoài trả lương trực tiếp (nếu có) TK632 TK1413 Quyết toán khối lượng xây lắp thuộc CPNCTT K/c CPNCTT vượt mức bình thường 1.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu nhân công và các chi phí khác có liên quan ñến sử dụng máy thi công và ñược chia thành 2 loại: Chi phí thường xuyên, chi phí tạm thời. Chi phí sử dụng máy thi công thường xuyên như tiền lương chính, phụ của công nhân viên trực tiếp ñiều khiển máy, phục vụ máy (không bao gồm các khoản trích theo lương BHYT, BHXH, BHTN, KPCð), chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí phục vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Chi phí tạm thời về máy thi công: chi phí sửa chữa lớn máy thi công, chi phí lắp ñặt, tháo dỡ vận chuyển máy thi công. Máy thi công phục vụ cho công trình nào có thể hạch toán riêng ñược thì hạch toán trực tiếp cho công trình ñó. Nếu máy thi công phục vụ cho nhiều công trình, hạng mục công trình ngay từ ñầu không thể hạch toán riêng 12 Thang Long University Library ñược thì tập hợp chung sau ñó phân bổ theo tiêu thức hợp lý (số giờ máy hoạt ñộng, lương của công nhân trực tiếp sản xuất…) - Chứng từ sử dụng: Thẻ TSCð, biên bản giao nhận TSCð, hợp ñồng kinh tế, hóa ñơn GTGT, nhật trình sử dung máy,… -Tài khoản sử dụng: ðể tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt ñộng xây lắp, kế toán sử dụng TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này chỉ sử dụng ñể hạch toán chi phí sử dụng máy thi công ñối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình thi công hỗn hợp vừa thi công thủ công vừa thi công bằng máy. Không hạch toán tài khoản này vào các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCð, BHTN) của công nhân sử dụng máy thi công. Kết cấu của TK 623 như sau: TK 623 Tập hợp chi phí cho các MTC nhằm thực - Kết chuyển chi phí sử dụng MTC sang hiện khối lượng xây lắp bằng máy TK 154 - Kết chuyển CP MTC vượt ñịnh mức Tài khoản 623 có 6 tài khoản cấp 2 + TK 6231: chi phí nhân công + TK 6232: chi phí nguyên vật liệu + TK 6233: chi phí dụng cụ sản xuất + TK 6234: chi phí khấu hao máy thi công + TK 6237: chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6238: chi phí bằng tiền khác. 13 Sơ ñồ 1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp doanh nghiệp thuê ngoài ca máy thi công) TK 111, 112, 331 TK 623 TK 154 Giá thuê ca MTC Kết chuyển chi phí sử dụng MTC TK 133 Thuế GTGT TK632 TK 1413 Kết chuyển chi phí sử dụng MTC vượt mức bình thường Quyết toán khối lượng XL thuộc chi phí sử dụng MTC 14 Thang Long University Library Sơ ñồ 1.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức ñội máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho ñội máy thi công) TK 152, 153 TK623 TK 152 - CT,HMCT Xuất kho NVL, CCDC sử dụng cho máy thi công Các khoản thu hồi làm giảm trừ cp sử dụng MTC TK 133 Thuế GTGT TK 154 TK 142, 242 Phân bổ chi phí NVL, CCDC sử dụng cho MTC TK 214 Cuối kỳ kết chuyển Chi phí khấu hao máy thi công chi phí sử dụng MTC TK 334 Chi phí nhân công ñiều khiển MTC TK 632 TK 335 Trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công TK111,112,331,… Cuối kỳ kết chuyển CP sử dụng MTC vượt mức bình thường TK133 Thuế GTGT Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền 15 Sơ ñồ 1.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức ñội máy thi công riêng nhưng có tổ chức kế toán riêng cho ñội máy thi công) TK 152, 153 TK621 TK 154 (MTC) Xuất kho NVL, CCDC sử dụng cho máy thi công Kết chuyển chi phí NVL sử dụng máy thi công TK 133 Thuế GTGT TK 334, 338 TK 622 Lương phải trả và các khoản trích theo lương của công nhân chạy MTC Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sử dụng MTC TK 214 TK 627 Chi phí khấu hao máy thi công TK 142, 242, 335 Phân bổ chi phí trả trước Trích trước chi phí sửa chữa lớn MTC TK111,112,331,… TK133 Thuế GTGT Kết chuyển chi phí sản xuất chung Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền 16 Thang Long University Library Trường hợp 1: Doanh nghiệp có tổ chức ñội máy thi công riêng, có tổ chức kế toán riêng cho ñội máy thi công và không xác ñịnh kết quả kinh doanh riêng cho ñội máy thi công. Sơ ñồ 1.6. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức ñội máy thi công riêng nhưng có tổ chức kế toán riêng cho ñội máy thi công và các bộ phận trong doanh nghiệp không tính kết quả riêng) TK 1543 (MTC) TK 623 (CT, HMCT) Phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các ñối tượng xây lắp Trường hợp 2: Doanh nghiệp có tổ chức ñội máy thi công riêng, có tổ chức kế toán riêng cho ñội máy thi công và có xác ñịnh kết quả kinh doanh riêng cho ñội máy thi công (doanh nghiệp thực hiện bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ) Sơ ñồ 1.7. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức ñội máy thi công riêng nhưng có tổ chức kế toán riêng cho ñội máy thi công và các bộ phận trong doanh nghiệp có tính kết quả riêng) TK 1543 (MTC) TK 632 (MTC) Kết chuyển chi phí giá vốn TK 512 (MTC) TK 623 Giá trị cung cấp lao vụ máy trong nội bộ TK 3331 Thuế GTGT 17 1.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung của hoạt ñộng xây lắp là những chi phí có liên quan ñến việc tổ chức phục vụ và quản lý thi công của các ñội xây lắp ở các công trình. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với các ñối tượng xây lắp như: Tiền lương nhân viên quản lý ñội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCð, BHTN ñược tính theo tỷ lệ quy ñịnh trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý ñội (thuộc biên chế của doanh nghiệp), khấu hao TSCð dùng cho hoạt ñộng của ñội và những chi phí khác liên quan ñến hoạt ñộng chung của ñội xây lắp. Do CPSX chung ñược tập hợp theo từng ñội và liên quan ñến nhiều công trình nên cuối kỳ kế toán phải tiến hành phân bổ cho các ñối tượng liên quan theo tiêu thức phù hợp. - Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ lương và BHXH, bảng thanh toán dịch vụ mua ngoài, hóa ñơn GTGT, phiếu chi, bảng phân bổ khấu hao TSCð, bảng phân bổ NVL, CCDC… - Tài khoản sử dụng: ðể tập hợp chi phí quản lý và phục vụ thi công ở các ñội xây lắp theo nội dung quy ñịnh và phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung vào các ñối tượng xây lắp có liên quan, kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. - Kết cấu của TK 627 như sau: TK 627 Tập hợp CPSXC thực tế phát sinh trong - Các khoản ghi giảm CPSXC kỳ - Kết chuyển CPSXC sang TK 154 - Kết chuyển CPSXC cố ñịnh ñược ghi nhận vào tài khoản GVHB TK 627 có 6 TK cấp 2: + TK 6271: Chi phí nhân viên + TK 6272: Chi phí nguyên vât liệu + TK6273: Chi phí CCDC + TK6274: Chi phí khấu hao TSCð + TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6278: Chi phí khác 18 Thang Long University Library Sơ ñồ 1.8. Kế toán chi phí sản xuất chung TK334,338 TK627 Lương và các khoản trích theo lương cho công nhân trực tiếp, công nhân sử dụng MTC, công nhân quản lý ñội TK152, 153 Chi phí nguyên vật liệu, CCDC phục vụ quan lý ñội TK152,138,111 Các khoản thu hồi làm giảm trừ CPSX TK142,242 Phân bổ CCDC dài hạn phục vụ quản lý ñội TK154 TK214 Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết chuyển CPSXC Chi phí khấu hao TSCð dùng cho quản lý ñội TK352 Trích lập dự phòng bảo hành công trình TK 632 TK111,112,331,.. Kết chuyển CPSXC vượt mức bình thường Chi phí dịch vụ mua ngoài CP khác bằng tiền TK 133 Thuế GTGT TK 1413 Quyết toán tạm ứng 19 1.2.2.4. Tổng hợp kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ðể tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp, kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. TK 154 Tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng MTC, chi phí sản xuất chung) -Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất - Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm xây lắp, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm xây lắp hoặc lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành cuối kỳ Sơ ñồ 1.9. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất TK621 TK154 K/c CPNVL trực tiếp TK111,112,138,152 Các khoản giảm trừ chi phí sản phẩm TK622 K/c CPNC trực tiếp TK 632, 155 TK623 K/c chi phí sử dụng MTC Giá thành xây lắp công trình hoàn thành TK627 K/c Chi phí SXC 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất