CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP THƢƠNG MẠI.
1.1.
Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng
1.1.1.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại và hoạt động bán hàng.
1.1.1.1. Hoạt động kinh doanh thương mại.
Thƣơng mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động
thƣơng mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thƣơng mại của các thƣơng nhân,
làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thƣơng nhân với nhau, hoặc giữa các
thƣơng nhân với bên có liên quan, bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
thƣơng mại và các hoạt động xúc tiến thƣơng mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc
nhằm thực hiện các chính sách kinh tế xã hội.
Hoạt động kinh doanh thƣơng mại có một số đặc điểm sau:
Đặc điểm hoạt động: hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thƣơng mại là lƣu
chuyển hàng hóa. Lƣu chuyển hàng hóa là sự tổng hợp của các hoạt động thuộc các
quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa.
-
Đặc điểm về hàng hóa:
Hàng hóa là vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con ngƣời, và nó đi
vào quá trình tiêu dùng thông qua hoạt động mua và bán. Trong doanh nghiệp thƣơng
mại thì hàng hóa gồm các vật tƣ, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình
thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán. Hàng hóa trong doanh
nghiệp đƣợc hình thành chủ yếu do mua ngoài. Ngoài ra, hàng hóa còn có thể đƣợc
hình thành do nhận vốn góp, vốn góp liên doanh, do thu hồi nợ…Mục đích của hàng
hóa là mua về để bán chứ không phải để chế tạo sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ
trong doanh nghiệp.
Hàng hóa trong doanh nghiệp có thể đƣợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau nhƣ: phân theo ngành hàng (hàng công nghệ phẩm, hàng nông, lâm, thủy sản,
thực phẩm, hàng tƣ liệu sản xuất, hàng tƣ liệu tiêu dùng, hàng hóa bất động sản…);
phân theo nguồn hình thành (hàng thu mua trong nƣớc, hàng nhập khẩu, hàng nhận
vốn góp…); phân theo bộ phận kinh doanh… Tùy theo đặc điểm về hàng hóa và trình
độ quản lý của mình, mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn tiêu thức phân loại hàng hóa cho
phù hợp. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán, cũng nhƣ công tác quản
1
lý, xác định đƣợc một cách chính xác kết quả kinh doanh của từng bộ phận kinh
doanh.
Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hóa: Lƣu chuyển hàng hóa trong
kinh doanh thƣơng mại có thể theo một trong hai phƣơng thức là bán buôn và bán lẻ.
Bán buôn hàng hóa là bán cho ngƣời kinh doanh trung gian chứ không bán thẳng cho
ngƣời tiêu dùng. Bán lẻ hàng hóa là việc bán thẳng cho ngƣời tiêu dùng, từng cái,
từng ít một.
-
Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thƣơng mại có thể theo
nhiều mô hình khác nhau nhƣ tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh
tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thƣơng mại…
-
Đặc điểm về sự vận động của hàng hóa: Sự vận động của hàng hóa trong kinh
doanh thƣơng mại cũng không giống nhau, tùy thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng.
Do đó, chi phí thu mua và thời gian lƣu chuyển hàng hóa cùng khác nhau giữa các loại
hàng.
1.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công cụ phục vụ đắc lực cho
công tác quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp, trong đó có công tác tiêu thụ hàng
hóa. Thông qua số liệu của kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa mà chủ doanh
nghiệp biết đƣợc mức độ hoàn thành kế hoạch kinh doanh tiêu thụ của doanh nghiệp,
phát hiện kịp thời những thiếu sót, mất cân đối giữa các khâu nhập hàng, kiểm hàng
và tiêu thụ hàng hóa để từ đó có biện pháp xử lý thích hợp.
Đối với cơ quan nhà nƣớc thì thông qua số liệu đó để biết đƣợc mức độ hoàn
thành kế hoạch nộp thuế của doanh nghiệp. Còn đối với các đối tƣợng khác nhƣ nhà
đầu tƣ thì thông qua số liệu kế toán đó để xem xét khả năng đầu tƣ vào doanh nghiệp,
đối với chủ nợ thì xem xét khả năng kinh doanh của doanh nghiệp để cân nhắc việc
cho doanh nghiệp vay nợ.
Xác định kết quả bán hàng chính là việc tìm ra kết quả chênh lệch giữa chi phí
và doanh thu. Nếu doanh thu trong kỳ lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lãi,
ngƣợc lại nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định kết
quả bán hàng thƣờng đƣợc tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh, thƣờng là cuối tháng,
cuối quý hoặc cuối năm tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý ở từng
doanh nghiệp. Xác định kết quả bán hàng là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định
có nên tiêu thụ hàng hóa nữa hay không, không nên tiêu thụ mặt hàng nào, giá bán của
2
Thang Long University Library
từng mặt hàng ra sao… Khi xác định kết quả bán hàng phải tuân thủ nguyên tắc phù
hợp.
1.1.3.
Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.3.1. Vai trò của kế toán trong quản lý bán hàng
Trong nền kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện nay, sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó
khăn cũng là do sức mua kém, sản phẩm sản xuất dƣ thừa không tiêu thụ đƣơc dẫn
đến hàng tồn kho lớn, cung vƣợt quá cầu rất nhiều nên công tác bán hàng trở nên vô
cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp. Với chính sách bán hàng hàng hợp lý sẽ
giúp doanh nghiệp bán đƣợc nhiều hàng hóa, tăng doanh thu, thu hồi vốn nhanh
chóng, đảm bảo bù đắp các chi phí và có một phần tích lũy để mở rộng sản xuất kinh
doanh khi cần thiết.
Môi trƣờng kinh doanh ngày càng cạnh tranh gay gắt nên kế toán đƣợc coi là
một công cụ hữu hiệu phục vụ đắc lực cho công tác quản lý trong doanh nghiệp nói
chung, công tác quản lý hàng hóa, công tác quản lý bán hàng và xác định kết quả bán
hàng nói riêng.
Thông tin kế toán cung cấp là cơ sở giúp cho nhà quản lý nắm bắt đƣợc tình hình
quản lý hàng hóa trên cả 2 mặt: Hiện vật và Giá trị. Đồng thời nắm bắt đƣợc kế hoạch
thực hiện công tác bán hàng, chính sách giá cả, các khoản phải thu và đánh giá chính
xác năng lực kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại thông qua kết quả đạt đƣợc.
Ngoài ra, thông tin mà kế toán cung cấp còn giúp cho các nhà quản lý có thể
đánh giá đƣợc tính hiệu quả, phù hợp của các quyết định bán hàng đã đƣợc thực thi, từ
đó phân tích và đƣa ra các biện pháp quản lý, chiến lƣợc bán hàng phù hợp với thị
trƣờng và tƣơng ứng với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán bán hàng có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thu thập, xử lý, cung cấp
thông tin cho ngƣời quản lý doanh nghiệp. Kế toán có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh
kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các chỉ tiêu liên quan đến quá trình
bán hàng, từ đó xác định kết quả bán hàng. Dựa vào kết quả của bán hàng do kế toán
lập, doanh nghiệp sẽ xem xét, cân nhắc nên kinh doanh tập trung mặt hàng nào, sử
dụng phƣơng thức nào để kinh doanh đạt hiệu quả tốt nhất. Để hoàn thành tốt chức
năng của mình, kế toán cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
Phản ánh và giám sát kịp thời chi tiết khối lƣợng hàng hóa dịch vụ bán ra, tính
toán chính xác giá vốn hàng hóa và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí
3
quản lý doanh nghiệp, phân bổ chi phí mua hàng cho số hàng đã bán và tồn kho cuối
kỳ để xác định đúng kết quả bán hàng của đơn vị cũng nhƣ các nghĩa vụ đối với Nhà
nƣớc.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Trƣớc hết kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu, tiến độ bán hàng nhằm tìm ra nguyên
nhân sai sót để đề ra các biện pháp nhằm sửa chữa và phát triển kế hoạch bán hàng.
Quản lý chặt chẽ tình hình biến động của doanh thu, chi phí, dự trữ kho hàng hóa để
xử lý kịp thời hàng hóa ứ đọng.
-
Phản ánh kịp thời cho nhà quản lý về doanh thu bán hàng đồng thời phân tích
hiệu quả bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn đốc, kiểm tra đảm bảo thu hồi đủ
tiền hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý và đề đƣa ra những chính sách kinh
doanh hiệu quả hơn.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
phải thực hiện một số yêu cầu sau:
Xác định chính xác thời điểm tiêu thụ hàng hóa để kịp thời lập báo cáo và xác
định kết quả bán hàng cho các loại hàng hóa. Báo cáo thƣờng xuyên tình hình bán
hàng và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ số lƣợng hàng hóa bán ra
và chủng loại của nó.
Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ khoa học
tránh trùng lặp hay bỏ sót dẫn đến việc xác định sai kết quả bán hàng của doanh
nghiệp.
Xác định đúng và tập hợp chi phí đầy đủ ở các khâu khi phát sinh nghiệp vụ liên
quan để đánh giá kết quả của doanh nghiệp một cách chính xác và trung thực nhất.
Từ những vấn đề trên ta thấy nhiệm vụ của kế toán trong doanh nghiệp là vô
cùng quan trọng. Nếu kế toán bán hàng thực hiện tốt các nghĩa vụ của mình sẽ đem lại
hiệu quả thiết thực cho đơn vị, giúp cho ngƣời sử dụng nắm bắt thông tin toàn diện,
giúp nhà quản trị đƣa ra những quyết định phù hợp, kịp thời với tình hình biến động
của thị trƣờng cũng nhƣ thiết lập chính sách hoạt động đúng đắn trong tƣơng lai.
1.2.
Một số khái niệm cơ bản sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong các doanh nghiệp thƣơng mại
1.2.1.
Doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc
trong kỳ kế toán từ các giao dịch và nghiệp vụ kế toán phát sinh nhƣ bán hàng hóa,
4
Thang Long University Library
sản phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng,… góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu cho
DNTM.
Doanh thu bán hàng đƣợc xác định khi đồng thời thỏa mãn tất cả các điều kiện
sau:
-
Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng
hóa cho ngƣời mua.
-
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát hàng hóa.
-
Doanh thu xác định tƣơng đối chắc chắn.
-
Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ bán hàng.
-
Xác định đƣợc chi phí liên quan đến bán hàng.
1.2.2.
Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thƣơng mại: Là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp bán giảm giá
niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lƣợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thƣơng mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng. Có 2
hình thức chiết khấu thƣơng mại là bớt giá và hồi khấu:
Hồi khấu: Là khoản tiền giảm trừ ngƣời bán cho ngƣời mua do khách
hàng mua một khối lƣợng hàng trong một khoảng thời gian.
Bớt giá: Là khoản tiền giảm trừ trên giá bán thông thƣờng mà ngƣời bán
chấp nhận cho ngƣời mua do ngƣời mua mua một khối lƣợng lớn hàng hoặc khách
hàng quen thuộc.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngƣời mua do sản phẩm, hàng hoá
kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Hàng bán bị trả lại: Là số hàng hóa đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu
nhƣng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh
tế.
Thuế GTGT nộp theo phƣơng pháp trực tiếp: Là thuế gián thu, đƣợc tính trên
khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa phát sinh trong quá trình sản xuất, lƣu thông đến
tiêu dùng.
Thuế xuất khẩu: là loại thuế gián thu; đánh vào hàng hóa xuất khẩu. Thuế xuất
khẩu đƣợc tính căn cứ vào số lƣợng từng mặt hàng tính thuế và thuế suất từng mặt
hàng
5
1.2.3.
Giá vốn hàng bán
Là giá trị của lƣợng hàng hóa đã bán đƣợc của một doanh nghiệp trong một
khoảng thời gian nhất định, nó phản ánh mức tiêu thụ hàng hóa cũng nhƣ tham gia
vào quá trình xác định lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong DNTM thì giá vốn hàng
bán của số hàng hóa đã bán trong kỳ chính là số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để có
đƣợc những hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất cung cấp ra chúng.
1.2.4.
Chi phí quản lý kinh doanh
Là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hóa, hoạt động sản xuất
kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung toàn bộ
doanh nghiệp trong kỳ hạch toán. (VD: Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí dụng cụ
dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp, khấu hao, tiền lƣơng cho bộ phận quản lý
doanh nghiệp..)
1.2.5.
Kết quả bán hàng
Đây là chỉ tiêu biểu thị kết quả cuối cùng hay số tiền lãi, lỗ từ hoạt động bán
hàng của doanh nghiệp trong một kì nhất định. Kết quả bán hàng chính là phần chênh
lệch giữa doanh thu thuần bán hàng với trị giá vốn hàng bán, chi phí quản lý kinh
doanh, là tiêu chí kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Kết quả
bán hàng
=
Doanh thu
thuần
-
Giá vốn hàng
bán
-
1.3.
Các phƣơng thức bán hàng và phƣơng thức thanh toán
1.3.1.
Các phương thức bán hàng
Chi phí quản lý
kinh doanh
1.3.1.1. Phương thức bán buôn
Là phƣơng thức bán hàng cho các đơn vị sản xuất, các đơn vị thƣơng mại… để
tiếp tục bán ra hoặc đƣa vào sản xuất, gia công, chế biến tạo ra sản phẩm để bán ra.
Đặc điểm của phƣơng thức bán hàng này là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lƣu
thông chứ chƣa đƣa vào trạng thái tiêu dùng. Hàng hoá bán ra thƣờng với khối lƣợng
lớn và có nhiều hình thức thanh toán. Trong bán buôn thƣờng bao gồm 2 phƣơng
thức:
6
Thang Long University Library
Bán buôn qua kho: là phƣơng thức bán buôn hàng hoá trong đó hàng hoá đƣợc
xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho đƣợc thể hiện dƣới hai
hình thức:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao trực tiếp: theo hình thức này, bên mua cử
nhân viên mua hàng đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Sau khi tiến hành xong
thủ tục xuất kho, bên mua ký nhận vào chứng từ và coi nhƣ hàng hoá đƣợc tiêu thụ.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: dựa vào hợp đồng đã ký kết bên
bán hàng sẽ đƣa hàng tới địa điểm giao hàng theo quy định, bên mua sẽ cử nhân viên
tới địa điểm giao hàng để nhận hàng. Khi bên mua ký vào chứng từ giao nhận hàng
hoá thì coi nhƣ hàng hoá đã đƣợc tiêu thụ. Chi phí vận chuyển hàng hoá có thể do bên
bán hoặc bên mua chịu tuỳ theo sự thoả thuận của hai bên.
Bán buôn không qua kho hay bán buôn vận chuyển thẳng: là phƣơng thức
mà hàng hoá mua về không nhập kho mà doanh nghiệp chuyển thẳng đến cho bên
mua. Đây là phƣơng thức bán hàng tiết kiệm vì nó giảm đƣợc chi phí lƣu thông và
tăng nhanh sự vận động của hàng hoá. Bán buôn vận chuyển thẳng có 2 hình thức:
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình thức này, doanh
nghiệp vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp hàng hoá và bên mua hàng. Nghĩa
là đồng thời phát sinh 2 nghiệp vụ mua hàng và bán hàng. Bán buôn vận chuyển thẳng
có tham gia thanh toán có 2 trƣờng hợp:
Giao tay ba: nghĩa là bên mua cử ngƣời đến nhận hàng trực tiếp tại nơi
cung cấp. Sau khi ký nhận đã giao hàng hoá thì hàng hoá đƣợc coi nhƣ đã tiêu thụ.
Gửi hàng: doanh nghiệp sẽ chuyển hàng đến nơi quy định cho bên mua,
và hàng hoá đƣợc coi là tiêu thụ khi bên mua chấp nhận thanh toán.
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: doanh nghiệp chỉ là đơn
vị trung gian giữa bên cung cấp và bên mua. Trong trƣờng hợp này tại DNTM không
phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hoá. Tuỳ theo điều kiện ký kết hợp đồng mà đơn vị
đƣợc hƣởng khoản tiền hoa hồng do bên cung cấp hoặc bên mua trả.
1.3.1.2. Phương thức bán lẻ
Là hình thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế
mua để tiêu dùng nội bộ không mang tính chất kinh doanh. Bán lẻ hàng hoá là giai
đoạn vận động cuối cùng của hàng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá
thƣờng bán đơn chiếc hoặc khối lƣợng nhỏ, giá bán thƣởng ổn định và thƣờng thanh
toán ngay bằng tiền mặt. Bán lẻ thƣờng có các hình thức sau:
7
Bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà nghiệp vụ thu tiền và giao
hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền riêng làm nhiệm vụ thu
tiền của khách, viết hoá đơn cho khách hàng đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên
giao hàng. Cuối ca, nhân viên thu tiền sẽ làm giấy nộp tiền và nộp tiền hàng cho thủ
quỹ. Còn nhân viên giao hàng xác định số lƣợng hàng bán trong ca để lập báo cáo bán
hàng.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng sẽ thu tiền trực tiếp và
giao hàng hóa cho khách hàng. Hết ca, nhân viên bán hàng sẽ nộp tiền bán hàng cho
thủ quỹ và kiểm kê hàng hoá và lên báo cáo bán hàng.
Hình thức bán lẻ tự phục vụ: Là hình thức mà khách hàng tự chọn lấy hàng
hoá và mang đến bàn tính tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên bán hàng sẽ kiểm
hàng và tính tiền cho khách hàng.
Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này ngƣời mua đƣợc trả tiền hàng thành
nhiều lần cho doanh nghiệp thƣơng mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thƣờng
còn thu thêm ngƣời mua một khoản lãi do trả chậm. Về thực chất ngƣời bán chỉ mất
quyền sở hữu khi ngƣời mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên về mặt hạch toán khi
giao hàng cho ngƣời mua thì hàng hóa bán trả góp đƣợc cho là đã tiêu thụ, bên bán ghi
nhận doanh thu.
Bán hàng tự động: Là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó các doanh nghiệp
thƣơng mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc vài loại
hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi mua hàng bỏ tiền vào
máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho khách hàng.
1.3.1.3. Phương thức bán đại lý
Là phƣơng thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý,
ký gửi. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và đƣợc hƣởng hoa hồng đại lý. Số hàng
gửi đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thƣơng mại. Số hàng
này đƣợc coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận đƣợc thông báo chấp nhận thanh toán
của bên nhận đại lý, ký gửi.
1.3.2.
Các phương thức thanh toán
1.3.2.1. Thanh toán ngay
Theo phƣơng thức này, việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ cho khách hàng và việc thu tiền đƣợc thực hiện đồng thời và ngƣời bán sẽ nhận
đƣợc ngay số tiền mặt tƣơng ứng với số hàng hoá mà mình đã bán.
8
Thang Long University Library
Thanh toán bằng tiền mặt: Là hình thức dùng tiền mặt trực tiếp để giao dịch mua
bán. Khi bên bán chuyển giao hàng hoá, dịch vụ thì bên mua xuất tiền mặt để trả trực
tiếp tƣơng ứng với giá cả mà hai bên đã thoả thuận thanh toán, hình thức này đảm bảo
thu tiền nhanh, tránh rủi ro trong thanh toán.
-
Thanh toán không dùng tiền mặt: Là phƣơng thức đƣợc thực hiện bằng cách
trích chuyển tài khoản hoặc bù trừ công nợ thông qua việc chuyển khoản mà không sử
dụng tiền mặt. Ngoài ra còn nhiều phƣơng thức khác nhƣ thanh toán bằng séc, thanh
toán bằng ủy nhiệm chi, thanh toán bằng thẻ…
1.3.2.2. Thanh toán trả sau
Theo phƣơng thức này ngƣời mua có quyền trả tiền sau khi đã nhận hàng bằng
nhiều hình thức do hai bên thỏa thuận. Phƣơng thức này thƣờng chỉ áp dụng trong hai
trƣờng hợp: khách hàng quen và khách hàng mua trả góp
1.4.
Các phƣơng pháp xác định GVHB
1.4.1.
Phương pháp thực tế đích danh
Theo phƣơng pháp này, hàng xuất kho của lô hàng nào sẽ đƣợc tính theo giá
thực tế nhập kho đích danh của lô hàng đó.
Phƣơng pháp này thích hợp với doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng
lô hàng nhập kho.
-
Ƣu điểm: Công tác tính giá hàng hóa đƣợc thực hiện kịp thời và thông qua việc
tính giá hàng hóa xuất kho, kế toán có thể theo dõi đƣợc thời hạn bảo quản của từng lô
hàng hóa
Nhƣợc điểm: Để thực hiện đƣợc phƣơng pháp này thì hệ thống kho tàng của
doanh nghiệp phải cho phép bảo quản riêng từng lô hàng hóa nhập kho, quản lý khá
phức tạp.
Việc áp dụng phƣơng pháp xác định giá vốn hàng bán nào là tùy thuộc vào
doanh nghiệp quyết định, nhƣng cần bảo đảm nhất quán trong kỳ kế toán năm và phải
giải trình trong thuyết minh báo cáo tài chính.
1.4.2.
Phương pháp giá bình quân
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán đƣợc tính theo đơn giá bình quân và số
lƣợng hàng hóa xuất bán trong kỳ.
9
Trị giá vốn thực tế
=
của hàng xuất bán
Số lƣợng hàng hóa
xuất bán
*
Đơn giá bình quân
Trong đó đơn giá bình quân có thể tính theo 2 cách:
-
Phƣơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Trị giá thực tế của
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự trữ
hàng tồn đầu kì
+
Trị giá hàng nhập kho trong kì
=
Số lƣợng hàng tồn
kho đầu kì
+ Số lƣợng hàng nhập kho trong kì
Phƣơng pháp này thích hợp với doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hóa nhƣng số
lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều.
Ƣu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ đƣợc việc hạch toán chi tiết hàng
hóa, không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của từng loại hàng hóa
Nhƣợc điểm: Không phản ánh đƣợc sự biến động giá sau mỗi lần nhập,
công việc tính giá hàng xuất kho dồn vào cuối tháng, độ chính xác không cao, phải
tính giá theo từng loại hàng hóa.
-
Phƣơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Trị giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Đơn giá bình quân sau mỗi =
lần nhập
Số lƣợng hàng tồn kho thực tế sau mỗi lần nhập
Phƣơng pháp này thích hợp với doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hóa và số lần
nhập, xuất của mỗi loại không nhiều.
Ƣu điểm: Xác định đƣợc trị giá vốn thực tế hàng hóa xuất bán kịp thời.
Nhƣợc điểm: Khối lƣợng công việc tính toán nhiều, phức tạp và phải
tính giá theo từng loại hàng hóa.
1.4.3.
Phương pháp Nhập trước – Xuất trước (FIFO)
Theo phƣơng pháp này, hàng hóa đƣợc tính giá thực tế xuất kho dựa trên cơ sở
giả định là số hàng nào nhập kho trƣớc thì sẽ đƣợc xuất bán trƣớc một cách tuần tự. Vì
vậy giá của hàng xuất bán là giá của hàng hóa nhập trƣớc và hàng tồn kho còn lại cuối
kì là giá của hàng hóa nhập sau cùng.
10
Thang Long University Library
Phƣơng pháp này thích hợp với doanh nghiệp có số lần nhập xuất không nhiều,
giá cả thị trƣờng ổn định và có xu hƣớng giảm.
-
Ƣu điểm: Có thể tính giá hàng xuất kho kịp thời.
Nhƣợc điểm: Phải tính giá theo từng loại hàng hóa và phải hạch toán chi tiết
hàng tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức, Giá trị hàng xuât kho không
đƣợc phản ánh chính xác, kịp thời với giá cả thị trƣờng.
1.4.4.
Phương pháp Nhập sau – Xuất trước (LIFO)
Theo phƣơng pháp này, hàng hóa đƣợc tính giá thực tế xuất kho dựa trên cơ sở
giả định là số hàng nào nhập kho sau thì sẽ đƣợc xuất bán trƣớc, vì vậy giá của hàng
xuất bán là giá của hàng hóa nhập sau và hàng tồn kho còn lại cuối kì là giá của hàng
hóa nhập kho đầu kì.
-
Ƣu điểm: Trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán phản ánh kịp thời với giá cả thị
trƣờng.
Nhƣợc điểm: Phải tính giá và hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo từng loại nên
tốn nhiều thời gian, công sức.
1.5.
Nội dung kế toán bán hàng
1.5.1.
Chứng từ và tài khoản sử dụng
1.1.1.1.
Chứng từ
Hạch toán chi tiết hàng hóa là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế
toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số
hiện có và tình hình biến động từng loại hàng hóa về số lƣợng và giá trị. Trong hoạt
động doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến
việc nhập, xuất hàng hóa đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ quy định
của Nhà nƣớc nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán.
Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC – “Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và
nhỏ” thì những chứng từ kế toán đƣợc sử dụng trong quá trình hạch toán của doanh
nghiệp là:
-
Phiếu xuất kho, phiếu xuất kiêm vận chuyển nội bộ,…
-
Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thƣờng.
-
Thẻ quầy, giấy nộp tiền, bảng kê hàng hóa bán ra.
-
Phiếu thu, sổ phụ ngân hàng, chứng từ thanh toán.
11
-
Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn.
-
Các chứng từ khác có liên quan.
1.5.1.1. Tài khoản sử dụng
Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/9/2006 quy định để
hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa của
DNTM thì kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK156 - "Hàng hóa": Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại các kho hàng,
quầy hàng, hàng hoá bất động sản. Cho biết giá thực tế của hàng hóa tại kho, chi tiết
theo kho, từng loại, nhóm hàng hóa.
TK 156
- Trị giá thực tế hàng hóa mua vào đã - Trị giá hàng hóa xuất kho để bán, gửi
nhập kho.
đại lý.
- Trị giá hàng hóa bị khách hàng trả lại.
- Chiết khấu thƣơng mại ,giảm giá hàng
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm mua đƣợc ngƣời bán chấp nhận.
kê.
- Trị giá hàng hóa trả lại cho ngƣời bán.
- Kết chuyển giá thực tế hàng hóa tồn kho - Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi
cuối kỳ (KKĐK)
kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu
kỳ (KKĐK).
SDCK: Trị giá thực tế hàng hóa tồn kho
cuối kỳ.
TK157 - Hàng gửi bán: Phản ánh số hàng hóa đã gửi bán, ký gửi, gửi đại lý
hoặc chuyển đến cho khách hàng trong kỳ, chƣa đƣợc xác định là tiêu thụ. Tài khoản
này đƣợc chi tiết cho từng loại hàng.
12
Thang Long University Library
TK157
- Trị giá hàng hóa gửi bán hoặc gửi đại - Trị giá hàng hóa gửi bán, gửi đại lý
đƣợc coi là tiêu thụ
lý
- Kết chuyển trị giá vốn hàng hóa gửi - Trị giá hàng gửi bán bị khách hàng trả
bán chƣa xác định là tiêu thụ cuối kỳ lại
(KKĐK)
- Kết chuyển trị giá vốn hàng hóa gửi bán
chƣa xác định là tiêu thụ đầu kỳ (KKĐK)
SDCK: Trị giá hàng gửi bán chƣa đƣợc
khách hàng chấp nhận thanh toán
-
TK 632 - Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa đã đƣợc xuất
bán trong kỳ. Tài khoản này đƣợc mở chi tiết theo từng loại hoạt động, từng loại hàng
bán và không có số dƣ cuối kỳ.
TK632
- Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán - Trị giá vốn của hàng hóa đã bán bị trả
trong kỳ
lại và các khoản ghi giảm giá vốn hàng
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu bán khác
thụ trong kỳ.
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng
- Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn tồn kho cuối năm tài chính
kho
- Kết chuyển trị giá vốn hàng hóa đã
- Trị giá vốn thực tế của hàng hóa, xuất tiêu thụ trong kỳ sang TK 911
bán trong kỳ (phƣơng pháp KKĐK)
TK 611 - Mua hàng:. Tài khoản này sử dụng để theo dõi và phản ánh trị giá
hàng hóa mua vào và bán ra trong kỳ bằng cách chỉ theo dõi hàng hóa nhập kho theo
nghiệp vụ (ghi theo trị giá mua vào) và hàng hóa xuất ra đƣợc xác định dựa trên cơ sở
kiểm kê, đánh giá cuối kỳ ( tồn kho). Tài khoản 611 không có số dƣ cuối kỳ.
13
TK 611
- Kết chuyển giá gốc hàng tồn kho đầu - Kết chuyển giá gốc hàng tồn kho cuối
kỳ.
kỳ.
- Giá thực tế hàng mua vào trong kỳ.
- Giá thực tế hàng xuất bán trong kỳ.
- Giá thực tế hàng hóa mua vào trả lại cho
ngƣời bán hoặc đƣợc giảm giá.
-
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: tài khoản này phản ánh
doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản ghi giảm doanh
thu. Tổng doanh thu bán hàng có thể là tổng giá thanh toán (tính thuế GTGT theo
phƣơng pháp trực tiếp), có thể là giá chƣa bao gồm thuế GTGT (tính thuế GTGT theo
phƣơng pháp khấu trừ). Doanh thu thực tế là doanh thu của hàng hóa đã đƣợc xác
định là tiêu thụ, khách hàng đã trả tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán.
TK 511
- Số thuế phải nộp (thuế XK, thuế GTGT - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
theo phƣơng pháp trực tiếp) tính trên vụ, doanh thu bất động sản đầu tƣ của
doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch
- Các khoản giảm trừ doanh thu: chiết toán
khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK
911 để xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dƣ và đƣợc chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa: Phản ánh doanh thu của khối lƣợng
hàng hóa đã bán ra trong kỳ đã đƣợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán. Tài khoản này sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh vật tƣ, hàng
hóa.
14
Thang Long University Library
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của sản phẩm đƣợc xác định là đã tiêu thụ trong kỳ kế toán. Tài khoản này dùng
chủ yếu trong doanh nghiệp sản xuất vật chất.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ : Phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lƣợng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đƣợc
xác định là đã bán trong kỳ kế toán. Tài khoản này dùng chủ yếu trong các doanh
nghiệp dịch vụ : Giao thông vận tải, du lịch, dịch vụ công cộng,…
TK 5118: Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
doanh thu nhƣ phí quản lý do cấp dƣới nộp và các khoản doanh thu khác ngoài doanh
thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu
trợ cấp, trợ giá và doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tƣ.
-
TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu: Tài khoản này dùng để phản ánh
toàn bộ số tiền giảm trừ cho ngƣời mua và đƣợc kết chuyển vào tài khoản 511- doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vào cuối kỳ làm giảm số dƣ của tài khoản này. Tài
khoản này bao gồm các khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán và hàng bán
bị trả lại.
TK 521
- Các khoản giảm trừ doanh thu (CKTM, - Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) doanh thu sang tài khoản 511 – Doanh thu
phát sinh trong kỳ.
bán hàng và cung cấp dịch vụ vào cuối kỳ
để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo
cáo.
Tài khoản 521 không có số dƣ cuối kỳ và đƣợc chi tiết thành:
Tài khoản 5211- Chiết khấu thƣơng mại: Tài khoản này phản ánh khoản
chiết khấu thƣơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngƣời
mua khi họ mua hàng với số lƣợng lớn theo thỏa thuận bên bán dành cho bên mua và
đƣợc quy định trong hợp đồng kinh tế. Chiết khấu thƣơng mại bao gồm hồi khấu và
bớt giá. Hồi khấu là số tiền mà khách hàng đƣợc hƣởng khi mua hàng nhiều lần, dồn
tích thành khối lƣợng lớn còn bớt giá là khách hàng mua hàng một lần với số lƣợng đủ
lớn để hƣởng chiết khấu.
15
Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh
số hàng hóa bị trả lại (tính theo đúng đơn giá bán trên hóa đơn) do vi phạm cam kết, vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng kém chất lƣợng, không đúng chủng loại,… Các chi phí
khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi sẽ
đƣợc phản ánh vào tài khoản 6421 – Chi phí bán hàng.
Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh khi hàng hóa trong kỳ đƣợc xác định là đã
tiêu thụ. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho ngƣời mua do sản phẩm, hàng hóa
chất lƣợng kém, không đúng quy cách, phẩm chất đƣợc quy định trong hợp đồng kinh
tế.
1.5.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
Hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên (KKTX) thì
tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hóa trên sổ kế toán đƣợc theo dõi, phản ánh thƣờng
xuyên, liên tục, có hệ thống. Các tài khoản hàng tồn kho dùng để phản ánh số hiện có,
tình hình biến động, tăng, giảm của hàng hóa nên giá trị hàng hóa trên sổ kế toán có
thể xác định đƣợc ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán.
Phƣơng pháp KKTX thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị
kinh doanh thƣơng mại các mặt hàng có giá trị lớn, tần suất nhập, xuất kho không
nhiều.
-
Trình tự hạch toán kế toán bán hàng tại doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại
tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ.
16
Thang Long University Library
Sơ đồ. 1.1.Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho
TK 156
TK 632
Xuất kho
TK 911
K/c
Bán trực tiếp
TK 511
K/c
DT thuần
TK 111, 112, 131
DT bán hàng
chƣa thuế
GVHB
TK 157
TK 521
Các khoản
giảm trừ DT
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
Gửi bán Hàng gửi
TK 3331
hàng bán đƣợc
hóa
Thuế GTGT
đầu ra
K/c các khoản giảm trừ doanh thu
chấp nhận
GVHB bị trả lại
Sơ đồ. 1.2.Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
TK 111,
112,331
TK 157
Vận
chuyển
thẳng
TK 632
K/c
GVHB
TK 133
Thuế
GTGT
đầu vào
K/c
TK 911
K/c
DT thuần
TK 511
TK 111,
112, 131
TK 521
DT bán hàng
DT hàng bán bị
chƣa thuế
trả lại, CKTM,
giảm giá
GVHB
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
K/c các khoản giảm trừ doanh thu
Trị giá vốn của
hàng bán giao tay ba
17
Sơ đồ. 1.3.Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
TK 511
TK 111,112,131
DT hoa hồng
môi giới
TK 6421
Chi phí môi giới
phát sinh
TK 3331
TK 133
Thuế GTGT
đầu ra
Thuế GTGT đầu vào
Sơ đồ. 1.4.Phương thức bán hàng giao đại lý (Tại đơn vị giao)
Hàng bị từ chối mua
nhập lại kho
TK 156
TK 157
TK 632
TK 911
TK 511
TK 131
TK 111, 112
Xuất kho
K/c
hàng hóa
gửi bán
K/c
GVHB
K/c
GVHB
DT thuần
Thu số tiền còn lại
DT bán hàng
chƣa thuế
từ đại lý
TK111,112,131
Chuyển
TK 6421
Phí hoa hồng
TK 3331
phải trả
thẳng
gửi bán
Thuế GTGT
đại lý
đầu ra
TK 133
TK 133
Thuế GTGT
đầu ra
K/c các khoản chi phí quản lý kinh doanh
18
Thang Long University Library
Sơ đồ. 1.5.Kế toán bán hàng theo phương thức giao đại lý (tại đơn vị nhận đại lý)
TK 511
TK 331
Hoa hồng
đƣợc hƣởng
TK 111, 112, 131
Số tiền bán hàng hóa đại
lý thu từ khách hàng
TK 3331
Thuế GTGT
Số tiền trả cho bên giao đại
lý sau khi trừ tiền hoa hồng
Sơ đồ. 1.6.Kế toán phương thức bán hàng trả góp
TK 156 TK 632 TK 911
TK 511
K/c DT thuần
GVHB
TK 111,112
DT tính theo
Số tiền
giá bán trả ngay thu về từ
bán trả góp
K/c
GVHB
lần đầu
TK 3331
TK 515
K/c DT
Thuế GTGT đầu
TK 131
ra phải nộp
TK 3387
Số tiền còn
hoạt động Phân bổ tiền
tài chính
lãi trả góp
định kỳ
trả góp
Tiền lãi
phải thu
khách
hàng
Trình tự kế toán bán hàng tại doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại tính thuế
GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT
Doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực
tiếp hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT thì quá trình hạch toán nghiệp vụ bán
19
hàng cơ bản giống nhƣ doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. Sự
khác biệt đó là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu bao gồm cả thuế
(tổng giá thanh toán).
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Thuế GTGT phải nộp cho hàng đã tiêu thụ đƣợc hạch toán nhƣ khoản giảm trừ
doanh thu:
Nợ TK 511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331
1.5.3.
Thuế GTGT phải nộp
Kế toán hàng trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ
Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) không phản ánh thƣờng xuyên, liên tục
tình hình nhập, xuất hàng hóa ở các tài khoản hàng tồn kho, các tài khoản này chỉ
phản ánh giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Các nghiệp vụ phát sinh liên
quan đến mua hàng, nhập, xuất kho đƣợc phản ánh trên TK 611 - "Mua hàng". Cuối
kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế giá trị hàng tồn kho và từ đó tính ra giá trị hàng
xuất ra trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng hóa
Trị giá hàng
=
xuất trong kỳ
hóa tồn đầu kỳ
+
Trị giá hàng hóa
nhập trong kỳ
-
Trị giá hàng
hóa tồn cuối kỳ
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng
hóa với quy cách, mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và đƣợc nhập, xuất thƣờng xuyên
hoặc có hệ thống thiết bị hiện đại theo dõi, kiểm soát chặt chẽ hàng tồn kho.
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -