CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƯƠNG HIỆU VÀ QUẢN TRỊ
THƯƠNG HIỆU
Lý luận chung về thương hiệu và quản trị thương hiệu
Khái niệm thương hiệu và quản trị thương hiệu
Khái niệm thương hiệu
Theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ: “Thương hiệu là một cái tên, một từ ngữ, một
dấu hiệu, một biểu tượng, một hình vẽ, hay tổng hợp tất các các yếu tố kể trên nhằm xác
định một sản phẩm hay dịch vụ của một (hay một nhóm) người bán và phân biệt các sản
phẩm (dịch vụ) đó với hàng hóa hoặc dịch vụ của người bán cũng như phân biệt nó với
hàng hóa hay dịch vụ của người bán khác”.
“Thương hiệu là tập hợp các dấu hiệu để nhận biết và phân biệt sản phẩm, doanh
nghiệp; là hình tượng về sản phẩm hoặc doanh nghiệp trong tâm chí công chúng và
khách hàng.” (Nguyến Quốc Thịnh, Thương hiệu với nhà quản lý, tr.22, NXB Chính trị
quốc gia, 2004)
Trước đây, thương hiệu (brand) được hiểu như là nhãn hiệu hàng hóa (trademark),
chỉ bao gồm các yếu tố hữu hình dùng để phân biệt hàng hóa này với hàng hóa khác.
Hiện tại thì quan điểm về thương hiệu có nhiều thay đổi, “Thương hiệu là một tập hợp
các thuộc tính cung cấp cho khách hàng mục tiêu giá trị và lợi ích mà họ tìm kiếm”
(Theo Ambler&Style). Thương hiệu đã được định nghĩa rộng hơn, “thuộc tính” ở đây
không chỉ là cái tên, biểu trưng nữa mà còn là chất lượng của hàng hóa, dịch vụ, cách
ứng xử, sự tin tưởng mà doanh nghiệp có được khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ tới khách
hàng.
Khái niệm quản trị thương hiệu
Quản trị thương hiệu được đưa ra đầu tiên bới Neil H. McElroy thuộc tập đoàn
P&G: “Quản trị thương hiệu được hiểu là việc ứng dụng các kỹ năng marketing cho một
sản phẩm, một dòng sản phẩm hoặc một thương hiệu chuyên biệt, nhằm gia tăng giá trị
cảm nhận về sản phẩm của người tiêu dùng và từ đó gia tăng tài sản thương hiệu, khả
năng chuyển nhượng thương quyền”.
1
“Quản trị thương hiệu là cách thức xây dựng và triển khai các chương trình
marketing và hoạt động xây dựng, phát triển, đo lường và quản lý tài sản thương hiệu.”
(Lê Anh Cường, Tạo dựng & quản trị thương hiệu danh tiếng lợi nhuận, NXB.Lao độngxã hội, 2009)
Đơn giản hơn, quản trị thương hiệu là quản trị quá trình tạo ra và đáp ứng nhu cầu
(cả về mặt lợi ích sản phẩm lẫn khía cạnh cảm xúc, cảm nhận, tinh thần) của người tiêu
dùng, khách hàng thông qua những hoạt động. Tạo ra lợi ích, hình ảnh, hình tượng, giá
trị, cá tính, cảm xúc... nhằm đem lại giá trị cho khách hàng và qua đó thu lại giá trị cho
doanh nghiệp sở hữu thương hiệu.
Vai trò của thương hiệu
Định nghĩa về thương hiệu trong phần một đã phần nào nói lên được vai trò của
của thương hiệu. Đối với khách hàng và doanh nghiệp, thương hiệu có những vai trò
khác nhau.
Đối với khách hàng
Thương hiệu giúp cho người tiêu dùng xác định nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm,
có thể quy trách nhiệm cho nhà sản xuất khi sản phẩm có vấn đề; như thế sẽ tạo niềm
tin cho người tiêu dùng về giá cả, chất lượng sản phẩm tiêu thụ. Để mua một sản phẩm,
người tiêu dùng luôn phải xem xét, lựa chọn mua sản phẩm nào là tốt nhất, chất lượng
xứng đáng với giá trị nhất. Thương hiệu nổi tiếng sẽ cung cấp rất nhiều thông tin của
hàng hóa, dịch vụ về chất lượng, tính ổn định, phù hợp với sở thích, tâm lý… người tiêu
dùng sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian tìm hiểu, tiền bạc cũng như công sức khi mua
sản phẩm ưng ý.
Thương hiệu có thể làm thay đổi nhận thức và kinh nghiệm của khách hàng về các
sản phẩm, làm cho sinh hoạt hằng ngày cũng như cuộc sống của họ trở nên thuận tiện
và phong phú hơn. Đôi khi, thương hiệu góp phần tạo ra giá trị cá nhân cho người tiêu
dùng, khẳng định tính cách, cá tính riêng của từng người tiêu dùng trong mắt người
khác. Một người sở hữu xe hơi hiệu Porsche luôn tạo được vẻ sang trọng, ở đẳng cấp
cao hơn và thành đạt hơn những người khác… Vai trò này của thương hiệu chỉ có thể
có được khi thương hiệu đã nổi tiếng, được định vị rõ ràng và được người tiêu dùng biết
đến và tin tưởng.
2
Thang Long University Library
Thêm vào đó, thương hiệu còn góp phần bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, ngăn
ngừa tình trạng sản phẩm bị làm giả, làm nhái nhằm lừa gạt người tiêu dùng. Thương
hiệu khuyến khích tâm lý tiêu dùng hàng có uy tín, thỏa mãn sự hài lòng của người tiêu
dùng về chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, thông qua các chương trình quảng cáo, PR hấp
dẫn và có văn hóa thì thương hiệu có tác dụng nâng cao ý thức, mở mang tầm nhìn cho
khách hàng về những tác động đến sinh thái học, về tư cách công dân qua đó hướng
khách hàng đến cái tốt, cái đẹp và tính tích cực cũng như sáng tạo trong công việc và
đời sống.
Đối với doanh nghiệp
Trước hết, thương hiệu là công cụ để nhận diện và khác biệt hóa sản phẩm, dịch
vụ của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác, là phương tiện để bảo vệ hợp pháp các
lợi thế và đặc điểm riêng của sản phẩm, tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi của doanh
nghiệp. Thương hiệu là một tài sản vô giá đối với doanh nghiệp, là tài sản vô hình mà
doanh nghiệp đã xây dựng trong nhiều năm bằng uy tín đối với khách hàng. Doanh
nghiệp có thương hiệu sẽ tự tin hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tiếp
cận thị trường dễ dàng và sâu rộng hơn ngay cả khi đó là một chủng loại mới vì đã có
một thị trường khách hàng trung thành tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp và tác dụng
tuyên truyền phổ biến kinh nghiệm của chính những khách hàng này đối với sản phẩm.
Thực tế cho thấy người tiêu dùng thường bị lôi kéo, chinh phục bởi những hàng
hóa có thương hiệu nổi tiếng, ưa chuộng và ổn định. Những doanh nghiệp có thương
hiệu nổi tiếng lâu đời sẽ tạo ra và củng cố được lòng trung thành của một lượng lớn
khách hàng truyền thống đồng thời thu hút thêm lượng khách hàng chưa sử dụng, thậm
chí khách hàng của doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh. Từ đó, thương hiệu tạo ra lợi thế
cạnh tranh, giúp doanh nghiệp có điều kiện phòng thủ và chống lại các đối thủ khác, góp
phần quan trọng tăng thu lợi nhuận trong tương lai bằng những giá trị tăng thêm của
hàng hóa.
Thương hiệu như một lời cam kết của doanh nghiệp với khách hàng. Khi người
tiêu dùng đã lựa chọn một thương hiệu thì họ đã chấp nhận và gửi gắm lòng tin, sự kỳ
vọng về chất lượng hàng hóa hoặc dịch vụ vượt trội hay một định vị rõ ràng của doanh
nghiệp tạo ra cho người tiêu dùng một giá trị cá nhân riêng biệt…Cũng chính sự nổi
3
tiếng của thương hiệu như là một đảm bảo cho lợi nhuận tiềm năng của doanh nghiệp.
Lịch sử cho thấy rằng những thương hiệu tốt sẽ cạnh tranh hiệu quả hơn khi nền kinh tế
suy thoái và hồi phục nhanh hơn khi nền kinh tế hồi phục.
Các chức năng cơ bản của thương hiệu
Chức năng nhận biết và phân biệt
Khi hàng hóa càng phong phú, đa dạng thì chức năng phân biệt càng trở nên quan
trọng. Mỗi hàng hóa mang thương hiệu khác nhau sẽ đưa ra những thông điệp khác nhau
dựa trên những dấu hiệu nhất định nhằm đáp ứng những nhu cầu của người tiêu dùng
và thu hút sự chú ý của những tập hợp khách hàng khác nhau. Trong thực tế, nhiều doanh
nghiệp có ý đồ xấu tạo ra những dấu hiệu gần giống với thương hiệu nổi tiếng để cố tạo
ra sự nhầm lẫn cho người tiêu dùng.
Khả năng nhận biết được của thương hiệu là yếu tố quan trọng không chỉ cho người
tiêu dùng mà còn quan trọng với nhà quản trị và điều hành hoạt động sản xuất doanh
nghiệp. Qua thương hiệu mà khách hàng nhận biết và phân biệt được hàng hóa của doanh
nghiệp này và doanh nghiệp khác.
Chức năng thông tin chỉ dẫn
Khi một thương hiệu thể hiện rõ chức năng thông tin và chỉ dẫn sẽ là những cơ hội
thuận lợi để người tiêu dùng tìm hiểu và đi đến chấp nhận thương hiệu. Chức năng này
của thương hiệu thể hiện ở chỗ, thông qua những hình ảnh, ngôn ngữ hoặc các dấu hiệu
khác cũng như khẩu hiệu của thương hiệu, khách hàng có thể nhận biết được phần nào
về giá trị sử dụng của hàng hóa, những công dụng đích thực mà hàng hóa đó đem lại
cho người tiêu dùng trong hiện tại và trong tương lai. Những thông tin về nơi sản xuất,
đẳng cấp của hàng hóa cũng như điều kiện tiêu dùng… cũng có thể phần nào được thể
hiện thông qua thương hiệu.
Chức năng tạo sự cảm nhận và tin cậy
Cảm nhận là một hay nhiều ấn tượng nào đó của khách hàng về một loại hàng hóa,
dịch vụ. Sự cảm nhận của khách hàng được hình thành do sự tổng hợp các yếu tố của
thương hiệu như màu sắc, tên gội, biểu trưng, khẩu hiệu…và sự trải nghiệm của người
tiêu dùng. Cùng một hàng hóa, dịch vụ nhưng cảm nhận của người tiêu dùng có thể khác
nhau, phụ thuộc vào dạng thông điệp, hoàn cảnh tiếp nhận thông tin hoặc sự trải nhiệm
4
Thang Long University Library
trong tiêu dùng hàng hóa. Một chức năng khó nhận thấy của thương hiệu đó là chức
năng tạo sự tin cậy. Sự tin cậy và sẵn sàng lựa chọn một loại hàng hóa mang thương
hiệu nào đó sẽ mang lại cho doanh nghiệp một lượng khách hàng trung thành. Chất
lượng hàng hóa, dịch vụ là yếu tố quyết định lòng trung thành của khách hàng, và thương
hiệu thì là gia vị kéo dài tình cảm, sự tin tưởng để khách hàng ở lại với hàng hóa và dịch
vụ đó. Chức năng này chỉ được thể hiện khi thương hiệu đã được chấp nhận trên thị
trường.
Chức năng kinh tế
Thương hiệu là tài sản vô hình rất có giá trị của doanh nghiệp. Giá trị của thương
hiệu rất khó định đoạt, nhưng nhờ lợi thế mà thương hiệu mang lại, hàng hoá dịch vụ sẽ
bán chạy hơn, giá bán cũng cao hơn, dễ xâm nhập thị trường. Thế nhưng, để có một
thương hiệu uy tín, công ty phải đầu tư nhiều thời gian, tiền bạc và công sức, những chi
phí đó tạo nên giá trị thương hiệu. Lợi nhuận và tiềm năng mà doanh nghiệp có được
nhờ thương hiệu nổi tiếng sẽ quy định giá trị tài chính của doanh nghiệp.
Sau đây là 5 thương hiệu hàng đầu năm 2014 do tạp chí Fobes thống kê: 1. Apple
: 124,2 tỷ USD; 2. Microsoft : 63 tỷ USD; 3. Google : 56,6 tỷ USD; 4. Cocacola : 56,1
tỷ USD; 5. IBM : 47,9 tỷ USD.
Các yếu tố cấu thành nên thương hiệu
Phần đọc được
Bao gồm các yếu tố có thể đọc được, tác động vào thính giác của người tiêu dùng
như tên công ty, doanh nghiệp (Ví dụ như: Gateway, Unilever, P&G…), tên sản phẩm
như Cocacola, Clear, M&M…, câu khẩu hiệu đặc trưng như “Kangaroo máy lọc nước
hàng đầu Việt Nam”, đoạn nhạc, hát và các yếu tố phát âm khác.
Phần không đọc được
Bao gồm các yếu tố không đọc được mà chỉ có thể cảm nhận được bằng thị giác
như hình vẽ, biểu tượng (Hình bốn vòng tròn lồng vào nhau của Audi), màu sắc như
màu vàng và đen của Beeline, màu đỏ của Cocacola, hay kiểu dáng thiết kế, bao bì và
các yếu tố nhận biết thông qua thị giác khác.
5
Phân loại thương hiệu
Theo thời gian, thương hiệu ngày càng phổ biến và được phát triển thành nhiều
loại thương hiệu khác nhau. Mỗi loại thương hiệu sẽ có những đặc tính khác nhau và
đặc trưng cho một loại hàng hóa nhất định, vì thế mà chiến lược xây dựng và phát triển
cho từng loại thương hiệu sẽ không giống nhau. Nên cần thiết phải phân loại thương
hiệu để có những định hướng và kế hoạch đúng hướng để phát triển thương hiệu.
Theo cách tiếp cận của quản trị thương hiệu và marketing, thương hiệu có thể được
chia thành thương hiệu cá biệt, thương hiệu gia đình, thương hiệu tập thể và thương hiệu
quốc gia.
Thương hiệu cá biệt
Thương hiệu cá biệt (còn được gọi là thương hiệu cá thể hoặc thương hiệu riêng)
là thương hiệu của từng chủng loại, hoặc từng tên hàng hóa, dịch vụ cụ thể. Đặc điểm
của loại thương hiệu này là thường mang những thông tin về những hàng hóa cụ thể
(những tính năng nổi trội, tính u việt, những tiện ích đích thực) và được thể hiện ngay
trên bao bì, hoặc các chương trình quảng cáo, hoặc các hoạt động tại các điểm bán hàng.
Thương hiệu cá biệt có thể tồn tại một cách độc lập hoặc gắn liền với các loại thương
hiệu khác mà nó trực thuộc.
Thương hiệu gia đình:
Thương hiệu gia đình là thương hiệu chung cho tất cả các hàng hóa, dịch vụ của
một doanh nghiệp. Mọi hàng hóa thuộc các chủng loại khác nhau của doanh nghiệp
đều mang thương hiệu như nhau. Đặc điểm của thương hiệu gia đình là tính khái quát
rất cao và phải có tính đại diện cho tất cả các chủng loại hàng hóa của doanh nghiệp.
Thương hiệu gia đình có thể xuất hiện độc lập trên hàng hóa và có thể đi kèm cùng với
thương hiệu cá biệt hay thương hiệu quốc gia. Xu hướng chung ở rất nhiều doanh nghiệp
là thương hiệu gia đình được xây dựng trên cơ sở tên giao dịch của doanh nghiệp hoặc
từ phần phân biệt trong tên thương mại của doanh nghiệp hoặc tên người sáng lập doanh
nghiệp. Vì thế, trong nhiều trường hợp, thương hiệu gia đình được gọi là thương hiệu
doanh nghiệp.
6
Thang Long University Library
Thương hiệu tập thể
Thương hiệu tập thể là thương hiệu của một nhóm hay một số chủng loại hàng
hóa nào đó, có thể do một cơ sở sản xuất hoặc do các cơ sở khác nhau sản xuất và kinh
doanh. Thương hiệu tập thể cũng có thể là thương hiệu chung cho hàng hóa của các
doanh nghiệp khác nhau trong cùng một Hiệp hội ngành hàng. Thương hiệu tập thể có
đặc điểm khá giống với thương hiệu gia đình vì có tính khái quát và tính đại diện cao,
nhưng điểm khác biệt rất cơ bản là thương hiệu tập thể thường được gắn liền với các
chủng loại hàng hóa của nhiều doanh nghiệp khác nhau trong một liên kết kinh tế, kỹ
thuật nào đó (cùng hiệp hội, cùng khu vực địa lý) và tính đại diện được phát triển chủ
yếu theo chiều sâu hơn là theo chiều rộng của phổ hàng hóa.
Thương hiệu quốc gia:
Thương hiệu quốc gia là thương hiệu gắn chung cho các sản phẩm, hàng hóa của
một quốc gia nào đó (nó thường gắn với những tiêu chí nhất định, tùy thuộc vào từng
quốc gia, từng giai đoạn). Đặc điểm của thương hiệu quốc gia là thường có tính khái
quát và trừu tượng rất cao và không bao giờ đứng độc lập, luôn phải gắn liền với các
thương hiệu cá biệt hay thương hiệu nhóm, thương hiệu gia đình. Nhiều người vẫn cho
rằng thương hiệu quốc gia là một loại dấu hiệu chứng nhận. Thực tế thì thương hiệu
quốc gia luôn được định hình như là một chỉ dẫn địa lý đa dạng dựa trên uy tín của nhiều
chủng loại hàng hóa với những thương hiệu riêng khác nhau theo những định vị khác
nhau.
Giá trị thương hiệu
Định nghĩa về giá trị thương hiệu được David Aaker (trường Đại học California Mỹ) đưa ra vào năm 1991 là định nghĩa khá phổ biến và được nhiều học giả, nhiều các
nhà quản trị tán đồng trong nghiên cứu và phân tích về giá trị thương hiệu. Ông cho
rằng: giá trị thương hiệu là một tập hợp các tài sản mang tính vô hình gắn liền với tên
và biểu tượng của một thương hiệu, nó góp phần làm tăng thêm (hoặc giảm) giá trị của
một sản phẩm hoặc dịch vụ đối với công ty và các khách hàng của công ty. Theo đó, giá
trị của một thương hiệu được hình thành như sau:
7
Sơ đồ 1.1 Thành phần tạo nên giá trị thương hiệu
Nhận biết về thương
hiệu
Chất lượng
cảm nhận
Giá trị
thương
hiệu
Các liên hệ thương
hiệu
Sự trung thành với thương
hiệu
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Nhận biết về thương hiệu
Giá trị của việc nhận biết về thương hiệu đó là sẽ thu hút thêm khách hàng mới, từ
đó mở rộng thị phần, đồng thời cũng tạo ra sự quen thuộc với thương hiệu, tăng cường
sự quan tâm hiểu biết về thương hiệu.
Nhận biết về thương hiệu thể hiện một lợi thế có được do sự tồn tại của thương
hiệu trong tâm trí khách hàng. Nhận biết về thương hiệu được đo lường thông qua các
cách thức mà khách hàng nhớ về một thương hiệu, bắt đầu từ việc nhận biết, rồi đến hồi
ức (khách hàng có thể hình dung ra những thương hiệu nào trong chủng loại sản phẩm),
rồi đến thương hiệu đầu tiên (thương hiệu đầu tiên được khách hàng nhớ đến) và cuối
cùng là thương hiệu trội nhất (thương hiệu duy nhất được nhớ đến).
Chất lượng cảm nhận
Một thương hiệu, thường đi kèm với một cảm nhận tổng thể của khách hàng về
chất lượng sản phẩm. Chất lượng cảm nhận ảnh hưởng trực tiếp tới quyết đinh mua sắm
và sự trung thành của khách hàng, đặc biệt là trong trường hợp người mua không có thời
gian hoặc không thể nghiên cứu kỹ lưỡng các tính năng sản phẩm trước khi mua. Vì
vậy, một thương hiệu tạo cho khách hàng chất lượng cảm nhận tốt thì sẽ thúc đẩy động
cơ mua hàng, hỗ trợ trong việc xác định một chính sách giá cao từ đó tạo ra lợi nhuận
nhiều hơn để tái đầu tư vào việc xây dựng thương hiệu. Ngoài ra, chất lượng cảm nhận
8
Thang Long University Library
còn tạo ra cơ hội mở rộng thương hiệu, khi thương hiệu được đánh giá cao ở một sản
phẩm nào đó thì sẽ dễ dàng được người mua đánh giá cao ở sản phẩm sắp giới thiệu.
Sự trung thành với thương hiệu
Sự trung thành của khách hàng cũ là một rào cản hữu hiệu đối với các đối thủ cạnh
tranh, vì chi phí cho việc lôi kéo khách hàng từ bỏ sự trung thành với một thương hiệu
nào đó thường rất tốn kém. Đề tăng cường lòng trung thành thì doanh nghiệp cần phải
phát triển và củng cố quan hệ của khách hàng với thương hiệu. Các chương trình xây
dựng và củng cố lòng trung thành thường được sử dụng đó là chăm sóc khách hàng và
tổ chức các câu lạc bộ khách hàng. Những chương trình này không chỉ tăng cường việc
xác định giá trị của thương hiệu mà còn khẳng định cam kết rằng công ty hoạt động vì
những khách hàng trung thành này. Hiện tại, hầu hết các doanh nghiệp đều có bộ phận
chăm sóc khách hàng và một vài thương hiệu cao cấp thì có tổ chức câu lạc bộ cho các
khách hàng VIP.
Các liên hệ thương hiệu:
Liên hệ thương hiệu được hình thành và dẫn dắt bởi đặc tính của thương hiệu - đó
chính là hình ảnh của thương hiệu trong tâm trí khách hàng. Giá trị của liên hệ thương
hiệu là tạo ra thái độ cảm nhận tích cực đối với thương hiệu, cao hơn nữa là tạo ra phong
cách tiêu dùng, thúc đẩy động cơ mua hàng. Thông qua đặc tính của thương hiệu,
khách hàng có thể liên hệ giữa việc tiêu dùng sản phẩm với những lợi ích chức năng hữu
hình của thương hiệu hoặc có thể là những lợi ích cảm xúc vô hình đồng thời cũng làm
tăng cường sự trung thành và sự nhận biết về thương hiệu.
Thương hiệu tạo ra giá trị cho doanh nghiệp và cho cả khách hàng. Nó cung cấp
giá trị và lợi ích cho doanh nghiệp thông qua việc tăng cường năng lực và hiệu quả của
các chương trình marketing, từ đó tăng hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận, tạo lợi thế
cạnh tranh và khả năng mở rộng thị trường. Thương hiệu cũng mang lại giá trị cho khách
hàng qua việc nâng cao hiểu biết và khả năng xử lý thông tin, lòng tin trước các quyết
định mua sắm và tạo nên sự thỏa mãn, hài lòng trong tiêu dùng.
Môi trường marketing của Doanh nghiệp
Môi trường marketing của doanh nghiệp là tập hợp những chủ thể tích cực và
những lực lượng hoạt động ở bên ngoài công ty và có ảnh hưởng đến khả năng chỉ đạo
9
bộ phận marketing, thiết lập và duy trì mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với khách hàng mục
tiêu.
Môi trường marketing gồm có môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. Môi trường
vi mô là lực lượng có quan hệ trực tiếp với bản thân công ty như những người cung ứng,
những người môi giới marketing, các khách hàng, các đối thủ cạnh tranh và công chúng
trực tiếp. Môi trường vĩ mô là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn hơn có
ảnh hưởng đến môi trường vi mô, như các yếu tố nhân khẩu, kinh tế, tự nhiên, kỹ thuật,
chính trị và văn hóa.
Môi trường marketing vi mô
Nhà cung ứng đầu vào: Nhà cung ứng bao gồm các tổ chức và các cá nhân cung
-
cấp các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình cung ứng sản phẩm, dịch vụ của DN tới
KH và đảm bảo sự hài lòng của KH. Chất lượng cung ứng và sự hợp tác giữa DN với
nhà cung ứng sẽ tác động trực tiếp tới khả năng cung ứng hàng hóa và khả năng làm hài
lòng KH, khả năng cạnh tranh của DN. Chỉ dừng lại ở việc phân tích, hiểu về nhà cung
ứng không thôi chưa đủ, các hoạt động Marketing nhằm chủ động phản ứng với những
thay đổi bất thường từ phía nhà cung ứng và thiết lập mối quan hệ tốt với các nhà cung
ứng chiến lược.
Những trung gian marketing:
+
Trung gian thương mại: trung gian thương mại là những công ty kinh doanh hỗ
trợ DN tìm kiếm KH hoặc DN trực tiếp bán sản phẩm của mình cho môi giới thương
mại. Bao gồm: các môi giới thương mại, các nhà bán buôn, bán lẻ, đại lý tiêu thụ. Trung
gian thương mại là lực lượng trực tiếp ảnh hưởng tới doanh số, chi phí tiêu thụ, lợi nhuận
và thị phần của DN.
+ Tổ chức phân phối hàng hóa vật chất: Bao gồm công ty kho bãi, vận tải, bốc xếp,
vận chuyển và đóng gói. Các lực lượng này thực hiện: dự trữ, bảo quản hàng hóa vật
chất, vận chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng một cách hiệu quả
+
Tổ chức tài chính và ngân hàng: ngân hàng, công ty bảo hiểm và các tổ chức tín
dụng khác…Có chức năng hỗ trợ DN trong một số hoạt động: cung ứng vốn tài chính,
thanh toán và chia sẻ rủi ro.
10
Thang Long University Library
Các tổ chức dịch vụ Marketing: các công ty nghiên cứu Marketing, công ty quảng
+
cáo, các tổ chức của các phương tiện quảng cáo, tổ chức sự kiện, triển lãm… và các
công ty tư vấn marketing…hỗ trợ công ty rất nhiều trong hoạt động truyền thông, đưa
ra các kịch bản, chương trình tư vấn gắn với những phương tiện truyền thông họ sở hữu
hoặc dựa trên các mối quan hệ trong ngành truyền thông họ đã có.
Đối thủ cạnh tranh:
-
Cạnh tranh nhu cầu: Với những nhu cầu mà KH lựa chọn để thỏa mãn tương ứng
+
với một loại hình hàng hóa dịch vụ sẽ là cơ hội KD của 1 ngành hàng và là rủi ro đối
với những ngành hàng khác. Những yếu tố để hình thành cấp độ cạnh tranh nhu cầu hay
đó là: lối sống, thu nhập, cách thức chi tiêu của người tiêu dùng, xu hướng tiêu dùng…
Để nhận diện được các đối thủ cạnh tranh thuộc nhóm này DN cần phải theo dõi sự biến
đổi của MT vĩ mô do nó sẽ ảnh hưởng tới xu hướng nhu cầu tiêu dùng, sử dụng tiền của
KH.
Đối thủ cạnh tranh là những hàng hóa khác nhau, cùng thỏa mãn 1 nhu cầu-mong
+
muốn (cạnh tranh công dụng): Đây là những hàng hóa khác nhau có khả năng thay thế
cho nhau trong tiêu dùng để thỏa mãn 1 nhu cầu như nhau nhưng có mong muốn khác
nhau.
+
Cạnh tranh thương hiệu: Là sự cạnh tranh giữa các DN cung ứng các sản phẩm,
dịch vụ tương tự nhau cho cùng một loại KH và sử dụng cùng một chiến lược Marketing
mix.
-
Khách hàng:
Thị trường NTD: các cá nhân, hộ gia đình, nhóm người, tập thể mua hàng hóa phục
vụ cho đời sống cá nhân của họ (NTD cuối cùng); Thị trường các nhà sản xuất: các tổ
chức mua hàng và dịch vụ để sử dụng chúng trong quá trình sản xuất; Thị trường bán
buôn trung gian: tổ chức mua hàng và dịch vụ sau đó bán lại kiếm lời; Thị trường các
cơ quan nhà nước: những tổ chức NN mua hàng và dịch vụ để sử dụng trong những dịch
vụ công cộng (công ích) hoặc phân bổ tới những người cần đến nó; Thị trường quốc tế:
những người mua hàng ở ngoài nước: bao gồm: người tiêu dùng cá nhân, sản xuất, trung
gian và các cơ quan nhà nước nước ngoài;
11
Môi trường marketing vĩ mô
-
Nhân khẩu:
Quy mô dân số của một quốc gia của một khu vực, một vùng, một địa phương càng
lớn thì báo hiệu một quy mô thị trường. Tuy nhiên, mỗi DN với những ngành hàng, sản
phẩm kinh doanh khác biệt, địa điểm KD khác nhau, đối tượng KH mục tiêu khác nhau
thì không phải cứ quy mô dân số tăng là cơ hội KD của DN. Giới tính và tuổi tác được
coi là 2 yếu tố quan trọng nhất do nó sẽ tác động trực tiếp tới cơ cấu hàng hóa, dịch vụ
tiêu dùng và quy mô, kích cỡ cầu thị trường đối với mặt hàng của DN. Ngoài ra, một số
yếu tố các đặc điểm phân loại nhân khẩu theo cơ cấu khác như: cơ cấu thành thị và nông
thôn, cơ cấu trình độ học vấn, cơ cấu nghề nghiệp.
-
Kinh tế:
Thu nhập và sức mua của thị trường về tổng sản phẩm và về từng chủng loại sản
phẩm xác định chính xác xu hướng tiêu dùng, tìm ra những cơ hội KD tiềm ẩn; Sự phân
hóa giàu nghèo, chênh lệch sức mua trong các tầng lớp xã hội, các khu vực thị trường
(các quốc gia, thành thị và nông thôn, các vùng địa lý); Các giai đoạn của chu kỳ kinh
tế, sự biến động về giá cả một số mặt hàng như xăng, dầu, đô, vàng; sự biến động về lãi
xuất; sự mạnh yếu, lên xuống của thị trường chứng khoán là những nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp tới tình hình KD của DN.
-
Tự nhiên:
Môi trường tự nhiên hình thành nên đặc điểm của các khu vực thị trường và những
lợi thế trong cung ứng hàng hóa và ảnh hưởng tới vị thế cạnh tranh của DN. Các DN
cần quan tâm tới một số vấn đề sau đây. Đặc điểm địa lý; thời tiết, khí hậu, tài nguyên
thiên nhiên, thiên tai…ảnh hưởng tới khả năng cung ứng, lợi thế cạnh tranh, đặc thù của
nhu cầu và ước muốn về sản phẩm dịch vụ. Sự cạn kiệt của nguồn tài nguyên truyền
thống. Hiện tượng ô nhiễm và tình trạng mất cân bằng sinh thái đang hủy hoại môi
trường sống của con người;
-
Khoa học kỹ thuật- Công nghệ:
Tốc độ phát triển của KHKT-CN đang được các DN quan tâm rất nhiều, thậm chí
sự cạnh tranh giữa các DN giờ đây phần lớn là sự cạnh tranh về công nghệ. KHKT-CN
12
Thang Long University Library
phát triển làm cho cuộc sống của con người ngày được cải thiện, DN kinh doanh cần
quan tâm tới những cơ hội và rủi ro KHKT-CN đem lại. Tăng năng suất làm việc, cung
cấp các phương tiện để DN có thể sáng tạo ra nhiều sản phẩm mới; thuận tiện trong khâu
phân phối, quản lý hàng hóa; truyền thông hiệu quả hơn, mở rộng thị trường mới.
-
Pháp luật- Chính trị:
Việc tìm hiểu, nắm vững và quan tâm tới sự ảnh hưởng của môi trường chính trị
pháp luật tới hoạt động KD của DN là điều thiết yếu đối với DN. DN chịu chi phối bởi:
các quy định trong văn bản luật và các văn bản dưới luật: hiến pháp, bộ luật (luật), nghị
quyết của quốc hội và pháp lệnh, nghị quyết, lệnh, nghị định, quyết định, nghị quyết,
thông tư,…Trong đó cần nắm vững: luật dân sự, luật thương mại,….
Khi đầu tư vào bất kỳ một thị trường nào DN cũng cần phải quan tâm tới sự ổn
định chính trị của thị trường đó: đảo chính, bãi công, biểu tình, sức mạnh của các tổ
chức xã hội, tự do báo chí, tham nhũng…
-
Văn hóa:
Văn hóa được định nghĩa là hệ thống các giá trị, niềm tin, truyền thống và các
chuẩn mực hành vi ứng xử được cả một cộng đồng công nhận và cùng chia sẻ. Bao gốm:
ngôn ngữ; những biểu tượng; tôn giáo; cách sử dụng thời gian, không gian; cách quan
niệm về tình bạn, tình hữu nghị; tâm lý; lối sống, nếp sống; truyền thống, tập quán, tập
tục, những điều cấm kỵ v.v... Văn hoá tạo nên cách sống của một cộng đồng, do đó sẽ
quyết định phong cách làm việc, giao tiếp, cách thức tiêu dùng, thứ tự ưu tiên cho nhu
cầu và ước muốn.
Những nội dung cơ bản trong quản trị thương hiệu
Nghiên cứu marketing
Quản trị marketing là quá trình lập và thực hiện kế hoạch, địnhh giá, khuyến mãi
và phân phối sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi, thỏa mãn những mục
tiêu của khách hàng và tổ chức, là quá trình phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm
tra hoạt động marketing. Nó liên quan đến sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng và dựa trên ý
niệm về sự trao đổi, mục đích của nó là tạo ra sự thỏa mãn cho các bên tham gia.
13
Quản trị marketing có vị trí và vai trò hết sức quan trọng đối với các hoạt động
quản trị nghiệp vụ khác trong doanh nghiệp: quản trị thương hiệu, quản trị sản xuất,
quản trị tài chính và quản trị nhân sự. Trên một ý nghĩa nào đó, quản trị marketing có
tác dụng định hướng cho hoạt động quản trị thương hiệu qua việc chỉ rõ nhu cầu của các
khách hàng mục tiêu, áp lực của cạnh tranh và sự đề nghị cung ứng một hệ thống sản
phẩm và dịch vụ thích hợp. Trong bối cảnh nhu cầu thị trường ngày càng phong phú và
đa dạng, cạnh tranh ngày càng trở nên quan trọng trong nỗ lực duy trì và phát triển doanh
nghiệp.
Xây dựng tầm nhìn và sứ mệnh của thương hiệu
Tầm nhìn thương hiệu:
Tầm nhìn là một hình ảnh, một bức tranh sinh động về điều có thể xảy ra của một
thương hiệu trong tương lai. Tầm nhìn bao hàm ý nghĩa của một tiêu chuẩn tuyệt hảo,
một điều lý tưởng. Tầm nhìn thương hiệu là một thông điệp ngắn gọn và xuyên suốt
định hướng hoạt động đường dài cho một thương hiệu. Vai trò của tầm nhìn giống như
một thấu kính hội tụ tất cả sức mạnh của một thương hiệu vào một điểm chung. Doanh
nghiệp thông qua tầm nhìn sẽ định hướng được đâu là việc cần làm và đâu là việc không
cần làm của một thương hiệu.
Sứ mạng thương hiệu:
Sứ mạng của một thương hiệu là khái niệm dùng để chỉ mục đích của thương hiệu
đó, lý do và ý nghĩa của sự ra đời và tồn tại của nó. Việc xác định một bản tuyên bố sứ
mạng đúng đắn đóng vai trò rất quan trọng cho sự thành công của một thương hiệu. Một
doanh nghiệp hiểu rõ sứ mạng của mình sẽ có nhiều cơ hội để thành công hơn doanh
nghiệp không thể hiện rõ lý do về sự hiện hữu của mình. Sứ mạng thương hiệu được
hiểu như là một cam kết của doanh nghiệp đối với khách hàng, doanh nghiệp cần phải
thực hiện và đảm bảo cam kết đó trong suốt quá trình kinh doanh để có thể tạo dựng
được niềm tin từ đó nhận được những giá trị thương hiệu mà khách hàng mang lại.
Định vị thương hiệu
Định vị thương hiệu được hiểu là xác định sự khác biệt của thương hiệu đối với
đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Theo Philip Kotler: “Mục đích của việc định vị là xác
14
Thang Long University Library
định khách hàng mục tiêu, đối thủ cạnh tranh, những giá trị cốt lõi của thương hiệu khác
biệt so với đối thủ”. Từ đó đề ra định hướng hoạt động quảng bá xây dựng thương hiệu.
Định vị thương hiệu là việc chọn cho một đặc tính riêng biệt, phù hợp với tính chất
của sản phẩm và đáp ứng được nhu cầu cụ thể của nhóm khách hàng. Làm được điều
này thương hiệu có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu, trở nên thân thiết và gần gũi với khách
hàng hơn từ đó sẽ gia tăng khách hàng trung thành cũng như thu hút được các khách
hàng mới.
Sơ đồ 1.2. Các bước định vị thương hiệu:
Xác định
môi
trường
cạnh
tranh
Xác định
khách
hàng mục
tiêu
Xác định
các đặc
tính
thương
hiệu
Xác định
sự khác
biệt so
với đối
thủ cạnh
tranh
Xác định
những
tinh túy,
cốt lõi
của
thương
hiệu
Các yêu cầu đối với yếu tố định vị là phải đảm bảo tính tin cậy (đúng thực tế nhưng
vẫn phải rộng hơn để thương hiệu phát triển lên), tính động viên (khách hàng và nhân
viên có thể liên tưởng chính họ trong định vị của thương hiệu và thỏa ước vọng của họ),
độc đáo (khác biệt so với đối thủ) và bền vững (có thể giữ vững vị trí định vị lâu dài từ
3 đến 5 năm).
Định vị thương hiệu được coi như “kim chỉ nam” cho sự phát triển của thương
hiệu, giúp cho doanh nghiệp biết vị trí của mình trong thị trường, để nguồn lực không
bị phân tán, dài trải mà chỉ tập trung phát triển đoạn thị trường đó; tăng khả năng thành
công của thương hiệu.
Thiết kế các yếu tố nhận diện thương hiệu
Tên thương hiệu
Tên thương hiệu là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất của một thương hiệu và cũng
là yếu tố trung tâm của sự liên hệ giữa thương hiệu và khách hàng. Tên thương hiệu là
công cụ giao tiếp ngắn gọn, đơn giản nhưng mang lại hiệu quả cao. Các chương trình
15
truyền thông, quảng cáo, PR có thể kéo dài vài phút, hàng giờ thì tên thương hiệu là yếu
tố có thể được khách hàng nhận biết và ghi nhớ vào tâm trí rất nhanh, chỉ vài giây.
Thương hiệu được nhận biết dễ dàng, có ấn tượng và được nhiều người biết đến
nếu tên thương hiệu được lựa chọn đơn giản, dễ đọc, thân thiện và có ý nghĩa, khác biệt,
nổi trội và độc đáo. Ngoài ra, nếu tên thương hiệu có khả năng mô tả và liên tưởng cao
sẽ dễ dàng hướng khách hàng liên hệ đến các lợi ích nổi trội của sản phẩm.
Logo và biểu tượng đặc trưng
Logo và biểu tượng là những yếu tố mang tính đồ họa của thương hiệu, cũng đóng
vai trò quan trọng trong việc hình thành nên giá trị thương hiệu, đặc biệt là về khả năng
nhận biết thương hiệu. Thương hiệu bao gồm logo và biểu tượng có thể tạo ra những ấn
tượng mạnh, dễ nhận diện và khả năng gợi nhớ cao. Hơn nữa, logo có thể chứa đựng và
truyền tải những thông điệp và ý nghĩa nhất định, do đó làm tăng nhận thức và hình ảnh
của công chúng về doanh nghiệp. Cũng như tên thương hiệu, logo cũng có thể tạo ra
những liên tưởng tới doanh nghiệp và sản phẩm thông qua các chương trình truyền thông
và quảng cáo.
Ưu điểm của việc sử dụng logo là làm tăng cường nhận biết về thương hiệu và
khác biệt hóa trong cạnh tranh; dễ dàng chuyển đổi qua biên giới địa lý và các vùng văn
hóa khác nhau.
Câu khẩu hiệu
Câu khẩu hiệu là một đoạn văn ngắn chứa đựng và truyền tải những thông tin mang
tính mô tả và thuyết phục về thương hiệu. Câu khẩu hiệu góp phần làm tăng khả năng
nhận biết và lưu lại tên thương hiệu trong trí nhớ của khách hàng; củng cố định vị thương
hiệu và thể hiện rõ sự khác biệt. Đối với những thương hiệu lớn, câu khẩu hiệu còn là
một công cụ khẳng định uy tín và vị trí của mình trên thương trường.
Câu khẩu hiệu thường xuất hiện trên các mục quảng cáo, có thể trên truyền hình,
đài phát thanh, banner…. và nó cũng giữ một vị trí quan trọng trên các bao bì và các
công cụ marketing khác.
16
Thang Long University Library
Bao bì sản phẩm
Bao gói sản phẩm là hoạt động nghiên cứu, thiết kế và sản xuất các loại bao bì cho
sản phẩm. Bao bì sản phẩm cần đáp ứng được các điều kiện đó là phải xác định và thể
hiện được thương hiệu, truyền tải những thông tin mô tả và thuyết phục về sản phẩm,
thuận tiện cho việc chuyên chở và bảo quản sản phẩm, thuận tiện trong tiêu dùng và bảo
quản tại nhà. Việc thiết kế bao gói sản phẩm phải được cân nhắc và lựa chọn kỹ lưỡng
cả về mặt chức năng sử dụng và yếu tố thẩm mĩ. Có lẽ một trong những yếu tố quan
trọng nhất trong việc thiết kế bao bì đó là sự lựa chọn và kết hợp màu sắc. Màu sắc bao
bì phải tạo ra đặc trưng của thương hiệu, đồng thời cũng phải phù hợp với màu sắc tự
nhiên hình thành trong tâm trí khách hàng.
Bao bì cũng cần được thay đổi thương xuyên tùy thuộc vào thị yếu khách hàng,
bao bì có thể trở nên lạc hậu, lỗi thời. Cũng có thể điều chỉnh để nâng giá bán và tiêu
thụ tốt hơn, mở rộng nhóm mặt hàng.
Lựa chọn mô hình thương hiệu
Trong thực tế rất nhiều doanh nghiệp sở hữu nhiều thương hiệu. Có thể là 1 thương
hiệu doanh nghiệp và 1 thương hiệu sản phẩm hoặc trong trường hợp khác là nhiều
thương hiệu sản phẩm với mối quan hệ đan xen phức tạp. Mô hình thương hiệu là nền
móng cơ bản trong quản trị thương hiệu, nó giống như bản vẽ kiến trúc trong xây dựng.
Một công trình xây dựng lớn, phức tạp thì bản vẽ thiết kế của nó phải thật chi tiết, rõ
ràng và dĩ nhiên là phức tạp. Cũng như vậy, mô hình thương hiệu cần phải được xác
định dựa vào điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
Mô hình thương hiệu gia đình
Mô hình này là mô hình thương hiệu truyền thống được áp dụng từ lâu nhất trong
quản trị thương hiệu, doanh nghiệp áp dụng cho nhiều công ty và tập đoàn lớn trên thế
giới. Với mô hình thương hiệu gia đình, doanh nghiệp chỉ sở hữu một tên thương hiệu
duy nhất và gắn nó cho mọi sản phẩm, dịch vụ của mình.
Ưu điểm: thể hiện rõ rệt nhất đó là sự dễ dàng trong việc quản trị thương hiệu vì
chỉ có duy nhất một thương hiệu. Chi phí quảng bá thương hiệu thấp, mức độ tập trung
đầu tư cho thương hiệu cao. Chẳng hạn khi doanh nghiệp đưa ra một loại sản phẩm mới
17
mang thương hiệu gia đình, thị trường có thể dễ tiếp nhận hơn với sản phẩm hàng hóa
đó vì đã biết đến thương hiệu.
Nhược điểm: là nguy cơ rủi ro cao. Chỉ cần một chủng loại sản phẩm nào đó gặp
rắc rối hoặc bị tẩy chay toàn bộ thương hiệu gia đình sẽ bị ảnh hưởng. Ngoài ra, mô hình
thương hiệu gia đình cũng không thích hợp khi doanh nghiệp kinh doanh đa ngành nghề.
Vì khi đó một liên tưởng tích cực về lĩnh vực kinh doanh này có thể làm trở ngại cho
việc kinh doanh trong lĩnh vực khác.
Mô hình thương hiệu cá biệt
Mô hình thương hiệu cá biệt được tạo ra phù hợp riêng với từng chủng loại sản
phẩm, tập khách hàng, mang các thuộc tính khác nhau. Các thương hiệu cá biệt này có
liên hệ rất ít hoặc không có mối liên hệ nào với thương hiệu doanh nghiệp.
Trong thực tế cách nhận biết dễ nhất mô hình thương hiệu cá biệt đó là các sản phẩm,
hàng hóa không mang tên của doanh nghiệp sản xuất, phân phối mà chúng có tên riêng.
Người tiêu dùng chỉ biết đến tên của sản phẩm đó mà không hề biết hoặc biết rất ít về
nhà sản xuất là ai.
Ưu điểm: mô hình này phù hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng
hóa với đặc thù riêng cao và phục vụ nhiều tập khách hàng khác nhau. Các doanh nghiệp
có quy mô tầm trung và năng động thường áp dụng mô hình này để đưa sản phẩm của
mình ra thị trường. Ưu điểm thứ 2 là mô hình này hạn chế rủi ro khi một nhãn hàng bị
rắc rối cũng không làm ảnh hưởng đến nhãn hàng khác của cùng doanh nghiệp.
Nhược điểm: Đầu tiên là chi phí đầu tư cho từng thương hiệu rất lớn, nhất là trong
trường hợp doanh nghiệp có hàng trăm thương hiệu khác nhau (Unilever có tới hàng
trăm nhãn hiệu, Nestle có 7200 nhãn hiệu, Coca-cola có hơn 3000 nhãn hiệu). Ngoài ra
mô hình thương hiệu cá biệt cũng khiến cho các thương hiệu ra đời sau không tận dụng
được uy tín của các thương hiệu trước đó và uy tín của doanh nghiệp. Việc quản trị một
số lượng thương hiệu lớn là một khó khăn và đòi hỏi nhiều nguồn lực của doanh nghiệp.
Mô hình đa thương hiệu
Đây là mô hình thương hiệu năng động nhất nó bao hàm cả mô hình thương hiệu
gia đình và mô hình thương hiệu cá biệt. Mô hình này tận dụng lợi thế của cả 2 mô hình
trên và hạn chế nhược điểm của từng mô hình. Sự kết hợp cả 2 mô hình thương hiệu gia
18
Thang Long University Library
đình và mô hình thương hiệu cá thể được thực hiện theo nhiều cách. Sau đây là những
cách phổ biết nhất:
-
Kết hợp đối xứng
Là sự kết hợp trong đó thể hiện vai trò của thương hiệu gia đình và thương hiệu cá
biệt như nhau, có cùng vai trò trong việc cấu thành một thương hiệu mới. Ví dụ
Microsoft Window; Honda Future; Samsung Galaxy; Apple Ipad … việc kết hợp đối
xứng này vừa giúp cho thương hiệu sản phẩm vừa nhận được sự hỗ trợ từ thương hiệu
doanh nghiệp vừa thể hiện được rõ nét những khác biệt của riêng sản phẩm mang thương
hiệu đó.
-
Kết hợp bất đối xứng
Là khi mà thương hiệu gia đình và thương hiệu cá biệt được trình bày bất đối xứng.
Trong đó một thương hiệu sẽ đóng vai trò chủ đạo, thương hiệu còn lại sẽ bổ sung đầy
đủ ý nghĩa khác biệt. Ví dụ: Sony Vaio; Nokia E71 … trong những ví dụ này thì Sony
và Nokia đóng vai trò là thương hiệu chính, tạo ra sự khác biệt còn Vaio hay E71 chỉ là
chỉ dẫn cụ thể về một dòng sản phẩm của Sony hay Nokia. Kiểu kết hợp này thường
được áp dụng khi mà thương hiệu gia đình có mức độ nhận biết và uy tín cao và làm cho
việc ra mắt sản phẩm mới nhanh hơn, dễ được thị trường chấp nhận hơn.
Ưu điểm: khai thác được lợi thế và uy tín của thương hiệu gia đình nhằm hỗ trợ và
tăng cường cho thương hiệu cá biệt. Hạn chế được rủi ro khi có thương hiệu cá biệt nào
đó gặp rắc rối. Quan hệ giữa thương hiệu gia đình và thương hiệu cá biệt trong mô hình
này mang tính tương hỗ do vậy cả thương hiệu gia đình và thương hiệu cá biệt đều
hưởng lợi từ sự tương hỗ này.
Nhược điểm: đòi hỏi sự đầu tư lớn và phải có hệ thống quản trị thương hiệu chuyên
nghiệp.
Bảo vệ thương hiệu
Để tồn tại và phát triển trong một nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh như hiện
nay thì các doanh nghiệp cần nỗ lực hết sức trong việc xây dựng và bảo vệ thương hiệu
của mình.
19
Một việc rất quan trọng với doanh nghiệp đó là đăng ký thương hiệu. Việc dăng
ký thương hiệu sẽ mang lại cho doanh nghiệp quyền hợp pháp sử dụng độc quyền thương
hiệu đó. Bất cứ tổ chức hay cá nhan có ý định sử dụng thương hiệu cho ngành hàng hóa
hay dịch vụ tương tự sẽ bị xử phạt thích đáng.
Thương hiệu không được đăng ký sẽ đặt doanh nghiệp trước rất nhiều mối nguy
hiểm vì nếu một tổ chức hay cá nhân nào đó đem thương hiệu của doanh nghiệp đi đăng
ký thì doanh nghiệp đó sẽ bị sử phạt vì đã sử dụng trái phép thương hiệu hơn nữa còn bị
mất đi rất nhiều thành quả đã đạt được.
Tạo lập giá trị thương hiệu bằng công cụ marketing-mix
Marketing hỗn hợp (Marketing mix): Marketing hỗn hợp là tập hợp các công cụ
tiếp thị bao gồm: Sản phẩm (Product), Giá cả (Price), Phân phối (Distribution), Xúc tiến
(Promotion). Chiến lược marketing mix được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng
tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu.
Chiến lược sản phẩm
Sản phẩm và chất lượng sản phẩm là “trái tim” của giá trị thương hiệu bởi vì nó là
cái đầu tiên khách hàng được nghe, nghĩ hoặc hình dung về một thương hiệu. Chất lượng
sản phẩm là tiền đề để khách hàng lựa chọn sản phẩm. Sản phẩm thoả mãn tối đa mong
muốn và nhu cầu của khách hàng là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho sự thành công của
các chương trình tiếp thị marketing và tạo dựng giá trị thương hiệu. Chất lượng sản
phẩm và thương hiệu có mối quan hệ rất chặt chẽ. Thương hiệu chỉ có thể phát triển trên
cơ sở chất lượng cao của sản phẩm; và ngược lại chất lượng nhanh chóng được tiếp nhận
khi thương hiệu đã chiếm được cảm tình của công chúng.
Chiến lược giá
Giá cả là yếu tố điều chỉnh doanh thu và tỷ suất lợi nhuận quan trọng trong phối
thức marketing mix, định được giá cao được coi là một trong những lợi ích quan trọng
nhất của việc tạo dựng nhận thức thương hiệu cũng như đạt được những liên hệ mạnh
và duy nhất đối với thương hiệu. Chính sách giá đối với thương hiệu có thể tạo ra những
liên hệ trong tâm trí khách hàng về các mức giá khác nhau trong cùng một sản phẩm.
Khách hàng thường đánh giá chất lượng thương hiệu theo các giá trong cùng loại sản
phẩm đó.
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -