LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của tác giả. Các kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ
hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi,
nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Hà Đức Cường
i
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa kinh tế và quản lý, phòng Đào tạo
sau đại học trường Đại học Thủy Lợi đã tận tình giảng dậy và giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình học tập và hoàn thiện đề tài nghiên cứu này.
Đặc biệt xin Trân trọng và cảm ơn sâu sắc đến cô giáo – PGS.TS Ngô Thị Thanh Vân
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn.
Xin được cảm ơn Ban lãnh đạo Chi Cục thuế huyện Hạ Hòa và các các bộ của Chi cục
đã cung cấp tài liệu và tạo điều kiện giúp tác giả trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình
thực hiện đề tài, do đó tác giả mới có điều kiện hoàn thành luận văn của mình.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, nhưng bài luận văn khó tránh khỏi những hạn chế,
khiếm khuyến. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp chân thành của các thầy
giáo, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu này được hoàn thiện hơn
nữa
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Hà Đức Cường
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ.............................................................. 5
1.1 Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ............5
1.1.1 Vai trò đặc điểm của công tác quản lý thu thuế ..........................................5
1.1.2 Những vấn đề có liên quan đến quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể .....6
1.1.3 Nội dung quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .......................... 10
1.1.4 Các văn bản quy định của nhà nước về quản lý thu thuế .......................... 17
1.1.5 Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể ...........18
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể ......21
1.2.1 Nhân tố khách quan ...................................................................................22
1.2.2 Nhân tố chủ quan ...................................................................................... 24
1.3 Cơ sở thực tiễn của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .....25
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại các địa phương
............................................................................................................................ 25
1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thế
huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ ..............................................................................29
1.4 Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài ........................ 31
Kết luận chương 1 .........................................................................................................32
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THẾ HUYỆN HẠ HÒA TỈNH PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2015-2018 ................................................................................................ 34
2.1 Tình hình kinh tế xã hội huyện Hạ Hoà .............................................................. 34
2.1.1 Tình hình dân sinh kinh tế huyện Hạ Hòa ................................................34
iii
2.1.2 Tình hình dân số - lao động trên địa bàn huyện Hạ Hòa .......................... 37
2.2 Giới thiệu Chi cục Thuế huyện Hạ Hòa và hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
huyện Hạ Hòa ........................................................................................................... 39
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển Chi cục thế huyện Hạ Hòa ................. 39
2.2.2 Đặc điểm hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Hạ Hòa ..................... 39
2.3 Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục
Thuế huyện Hạ Hòa .................................................................................................. 41
2.3.1 Thực trạng tổ chức bộ máy thu thuế ......................................................... 41
................................................................................................................................... 41
2.3.2 Về quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ........................... 45
2.3.3 Thực trạng tổ chức thực hiện các chức năng quản lý thu thuế hộ kinh
doanh cá thể ....................................................................................................... 46
2.4 Đánh giá kết quả về công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục
Thuế huyện Hạ Hòa .................................................................................................. 62
2.4.1 Những kết quả đạt được ............................................................................ 62
2.4.2 Những tồn tại hạn chế ............................................................................... 64
2.4.3 Nguyên nhân tồn tại, hạn chế .................................................................... 66
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 67
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN HẠ
HÒA TỈNH PHÚ THỌ ................................................................................................. 69
3.1 Định hướng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
huyện Hạ Hòa giai đoạn 2019-2023 ......................................................................... 69
3.1.1 Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện Hạ Hòa ........................... 69
3.1.2 Mục tiêu, định hướng về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn huyện Hạ Hòa................................................................................. 71
3.2 Những cơ hội và thách thức trong công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Hạ Hòa........................................................... 74
3.2.1 Những cơ hội............................................................................................. 74
3.2.2 Những thách thức ...................................................................................... 75
iv
3.3 Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Hạ Hòa ...................................................76
3.3.1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy thu thuế ......................................................... 76
3.3.2 Đẩy mạnh công tác đào tạo, nhằm nâng cao trình độ cán bộ công chức
Chi cục Thuế huyện Hạ Hòa ..............................................................................79
3.3.3 Tăng cường công tác tổ chức thực hiện quản lý thu thế đối với hộ kinh
doanh cá thể ........................................................................................................81
3.3.4 Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể ........................................................................................................83
3.3.5 Áp dụng công nghệ hiện đại vào công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể ........................................................................................................86
3.3.6 Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và ý thức
chấp hành pháp luật về thuế của hộ kinh doanh cá thể ......................................89
Kết luận chương 3 .........................................................................................................94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................100
v
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế huyện Hạ Hòa ............................ 41
Hình 2.2 Sơ đồ quy trình quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh ............................. 45
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Giá trị, cơ cấu ngành kinh tế huyện Hạ Hòa giai đoạn 2015-2018...............35
Bảng 2.2 Dân số và lao động của huyện Hạ Hòa giai đoạn 2015-2018 ........................ 37
Bảng 2.3 Cơ cấu lao động của Chi cục thuế huyện Hạ Hòa .........................................43
Bảng 2.4 Phân Loại cán bộ, công chức của Chi cục thuế huyện Hạ Hòa ..................... 44
Bảng 2.5 Tổng hợp kết quả đăng ký thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế huyện
Hạ Hòa giai đoạn 2015-2018 ......................................................................................... 49
Bảng 2.6 Tổng hợp kết quả điều tra doanh thu ............................................................. 52
Bảng 2.7 Tổng hợp tình hình lập bộ hộ kinh doanh giai đoạn 2015-2018 ....................55
Bảng 2.8 Tổng hợp kết quả thực hiện thu NSNN đối với hộ kinh doanh ..................... 56
Bảng 2.9 Tổng hợp kết quả nộp thuế trực tiếp qua ngân hàng ......................................57
Bảng 2.10 Tổng hợp số tiền thuế nợ của hộ kinh doanh qua các năm .......................... 59
Bảng 2.11 Tổng hợp kết quả kiểm tra hộ kinh doanh nghỉ, bỏ kinh doanh ..................60
Bảng 2.12 Tổng hợp tình hình chậm nộp hồ sơ kê khai thuế ........................................61
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
CQT
Cơ quan thuế
ĐTNT
Đối tượng nộp thuế
GTGT
Giá trị gia tăng
HKD
Hộ kinh doanh
LXP
Liên xã phường
MST
Mã số thuế
NNT
Người nộp thuế
NSNN
Ngân sách Nhà nước
QLT
Quản lý thuế
TNCN
Thu nhập cá nhân
TT-NV-KTT
Tuyên truyền, nghiệp vụ, kế toán thuế
UBND
Ủy ban nhân dân
viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ nền
kinh tế quốc dân. Tất cả các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đều được đáp ứng qua các
nguồn thu từ thuế, phí và các hình thức thu khác như: vay mượn, viện trợ nước
ngoài…trong đó thuế được coi là khoản thu quan trọng nhất vì khoản thu này mang
tính chất ổn định và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu này càng tăng. Ở Việt
Nam, số thu bằng thuế hàng năm chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số thu của ngân
sách nhà nước (NSNN). Số thuế thu được từ khu vực kinh tế cá thể tuy chỉ chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng thu ngân sách nhưng đây lại là lĩnh vực phức tạp, khó quản lý. Vì
vậy, làm tốt công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể sẽ có tác dụng
động viên, tăng thu cho NSNN. Việc thực hiện quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
cũng thể hiện vai trò quản lý của Nhà nước đối với lĩnh vực kinh tế này. Qua công tác
tổ chức thực hiện thanh tra và kiểm tra việc chấp hành các luật thuế cùng với việc tăng
cường tính pháp chế của các luật thuế, ý thức chấp hành các luật thuế trong mọi tầng
lớp nhân dân được nâng cao Hạ Hòa là huyện miền núi trung du tỉnh Phú Thọ, cách
thành phố Việt Trì, thủ phủ của tỉnh 50km; cách Thủ đô Hà Nội 140km, cách cửa khẩu
Thanh Thuỷ (Hà Giang) và cửa khẩu Lào Cai khoảng 250 km; Huyện Hạ Hòa có tổng
diện tích tự nhiên là 34.147,2 ha. Có thể nói, tuy là một huyện miền núi, song Hạ Hòa
có vị trí rất thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế giữa các tỉnh bạn và các huyện trong
tỉnh. Trong những năm qua, công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn huyện Hạ Hòa đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần hạn chế thất
thu, tăng thu cho ngân sách nhà nước với số thu năm sau luôn cao hơn năm trước. Bên
cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
còn một số mặt hạn chế như ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế còn thấp, tình
trạng vi phạm pháp luật thuế diễn ra dưới nhiều hình thức, có hoạt động sản xuất kinh
doanh nhưng không kê khai đăng ký thuế và không kê khai nộp thuế với cơ quan thuế,
lập hóa đơn bán hàng không trung thực với thực tế phát sinh để trốn thuế, xin ngừng
nghỉ kinh doanh để được miễn, giảm thuế nhưng thực tế vẫn kinh doanh. Với số lượng
1
gần 2.000 hộ kinh doanh và không ngừng tăng lên, nguồn thu này còn nhiều tiềm năng
khai thác bởi thực trạng quản lý thuế còn bỏ sót hộ, số lượng hộ kinh doanh cá thể đưa
vào lập bộ, quản lý chỉ chiếm khoảng 40% trên tổng số hộ đăng ký hoạt động; việc
điều tra doanh thu chưa thường xuyên, chưa tương xứng với thực tế kinh doanh của
hộ, công tác quản lý vẫn còn nhiều bất cập. Bên cạnh đó, do đặc thù địa bàn với 33 xã
và thị trấn trải rộng, dân cư thưa thớt, gây khó khăn cho công tác thu và thanh kiểm
tra; trong khi cơ chế cho phép hộ kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế và chịu trách
nhiệm về các khoản kê khai nhưng nhiều hộ ý thức tự giác chưa cao, đa số không thực
hiện ghi chép sổ sách vì vậy khó quản lý doanh số. Việc quản lý hộ kinh doanh đến
nay còn tồn tại nhiều vướng mắc trong các văn bản quy định, hướng dẫn cũng như các
quy trình quản lý đối với các hộ kinh doanh cá thể chưa đáp ứng được mục tiêu nâng
cao hiệu lực, hiện đại hóa của công tác quản lý thuế cũng như nâng cao ý thức chấp
hành nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh. Mặt khác, quy mô kinh doanh của các hộ kinh
doanh cá thể đa số nhỏ lẻ, chủ yếu một cá nhân kinh doanh, đối tượng kinh doanh
thuộc nhiều thành phần xã hội, trình độ hiểu biết khác nhau, ít tiếp cận các chính sách
mới của Nhà nước nên việc nhận thức và tuân thủ pháp luật của hộ kinh doanh chưa
cao dẫn đến tình trạng không đăng ký kê khai, kéo dài thời hạn nộp thuế và hay nợ
đọng thuế.Nhận thức được những ưu và nhược điểm của công tác quản lý thu thuế đối
với hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Hạ Hòa và xuất phát từ thực tế chưa có công
trình nào nghiên cứu về đề tài này tại địa bàn huyện Hạ Hòa và Chi cục Thuế huyện
Hạ Hòa, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu thông qua đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ
kinh doanh các thể tại Chi cục Thuế huyện Hạ Hòa nhằm đưa ra những giải pháp có
căn cứ khoa học về hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh các thể
tại Chi cục Thuế huyện Hạ Hòa nói riêng và góp phần chống thất thu thuế; nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật cho các hộ kinh doanh và thực hiện vai trò quản lý của Nhà
nước đối với khu vực kinh tế này.
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chủ yếu nghiên cứu về hệ thống lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu
thuế đối với hộ kinh doanh các thể tại Chi cục Thuế huyện Hạ Hòa để có những giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh các thể tại Chi
cục Thuế huyện Hạ Hòa phù hợp hơn với đặc thù nền kinh tế địa phương và của Việt
Nam.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về công tác
quản lý thuế, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh, các
hoạt động và nghiệp vụ quản lý thuế.
- Phạm vi về thời gian: Công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh các thể tại Chi
cục Thuế huyện Hạ Hòa trong thời gian 2015-2018.
- Phạm vi về không gian: Đánh giá công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
các thể tại Chi cục Thuế huyện Hạ Hòa.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra khảo sát; thu thập thông tin
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp hệ thống hóa, phân tích, so sánh
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia và một số phương pháp kết hợp khác
5. Nội dung của luận văn
3
Ngoài những nội dung quy định của một bản luận văn thạc sĩ như: Phần mở đầu, kết
luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,… luận văn được kết cấu bởi 3 chương
nội dung chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi
cục Thuế huyện Hạ Hòa tỉnh phú thọ giai đoạn 2015-2018.
Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2019-2023.
4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1 Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.1.1 Vai trò đặc điểm của công tác quản lý thu thuế
1.1.1.1 Vai trò công tác quản lý thu thuế
Quản lý thu thuế đó chính là một trong các nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền trong đó có các cơ quan quản lý thuế. Thực hiện tốt nhiệm vụ này không chỉ
đảm bảo sự vận hành thông suốt trong hệ thống cơ quan Nhà nước mà còn tác động
tích cực đến quá trình thu nộp thuế vào NSNN.
Quản lý thu thuế còn có vai trò quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ thuế được
tập trung chính xác, thường xuyên, kịp thời, ổn định vào NSNN. Thông qua việc lựa
chọn áp dụng các biện pháp quản lý thuế hiệu quả, cũng như xây dựng và áp dụng quy
trình, thủ tục về thuế hợp lý, cơ quan thuế đảm bảo thu thuế đúng luật, đầy đủ, kịp thời
vào NSNN.
Thông qua quản lý thu thuế, Nhà nước có thể thực hiện kiểm soát và điều tiết các hoạt
động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Theo quy định của luật thuế, NNT
có trách nhiệm phải kê khai thuế. Nội dung kê khai thuế là kê khai các hoạt động kinh
tế có liên quan đến việc tính toán nghĩa vụ thuế của NNT, tức là phải kê khai các hoạt
động kinh tế phát sinh, các giao dịch kinh doanh của NNT. Từ việc kiểm soát các hoạt
động kinh tế này, Nhà nước có chính sách quản lý phù hợp để điều tiết hoạt động của
các chủ thể trong nền kinh tế theo định hướng của Nhà nước[1].
1.1.1.2 Đặc điển của công tác quản lý thu thuế
Thứ nhất, thuế là một khoản thu của NSNN mang tính bắt buộc:
Tính bắt buộc của thuế là tất yếu khách quan xuất phát từ đặc tính của hàng hoá công
cộng. Với đặc tính của hàng hoá công cộng là có thể sử dụng chung và khó có thể loại
trừ, Nhà nước luôn là chủ thể cung cấp đại bộ phận hàng hoá công cộng cho xã hội
nhằm đảm bảo độ thoả dụng tối đa của xã hội. Song không ai tự nguyện trả tiền cho
việc thụ hưởng hàng hoá công cộng do Nhà nước đầu tư cung cấp như quốc phòng,
5
môi trường pháp luật, phòng dịch bệnh, tu sửa đê điều…Vì vậy, để bảo đảm nhu cầu
chi tiêu công cộng, tất yếu Nhà nước phải sử dụng quyền lực của mình để bắt buộc các
thể nhân và pháp nhân phải nộp thuế cho Nhà nước.
Thứ hai, thuế là khoản thu của NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp:
Thuế không gắn trực tiếp với lợi ích cụ thể mà người nộp thuế được hưởng từ hàng
hoá công cộng do Nhà nước cung cấp. Các thể nhân, pháp nhân thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế cho Nhà nước theo luật định không có quyền đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp
trực tiếp cho họ một lượng hàng hoá dịch vụ nào đó hoặc hoàn trả số thuế họ đã nộp
đúng theo luật định. Mức độ chuyển giao thu nhập của các thể nhân và pháp nhân cho
Nhà nước thông qua thuế được xác định dựa trên cơ sở thực trạng kinh tế - xã hội, mục
tiêu phát triển đất nước và nhu cầu tài chính chung của Nhà nước trong từng giai đoạn
cụ thể.
Thứ ba, thuế là một hình thức phân phối lại của cải xã hội chứa đựng các yếu tố chính
trị - kinh tế - xã hội:
Thu nhập của các thể nhân, pháp nhân nhận được khi họ tham gia vào các hoạt động
kinh tế - xã hội chính là kết quả của quá trình phân phối lần đầu và phân phối lại. Nhà
nước đánh thuế thực chất là Nhà nước tham gia vào phân phối thu nhập của các thể
nhân, pháp nhân nhằm tập trung một bộ phận tổng sản phẩm quốc dân vào trong tay
Nhà nước và điều tiết thu nhập giữa các thể nhân, pháp nhân. Vì vậy, có thể khẳng
định thuế là hình thức phân phối lại của cải xã hội.
Nhà nước và thuế khoá là hai phạm trù gắn bó hữu cơ với nhau, chính sách thuế của
một quốc gia luôn gắn liền với bản chất chính trị của Nhà nước và lợi ích của mọi thể
nhân, pháp nhân; vì vậy, chính sách thuế luôn chứa đựng yếu tố chính trị - kinh tế - xã
hội rộng lớn [1].
1.1.2 Những vấn đề có liên quan đến quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
1.1.2.1 Khái niệm hộ kinh doanh cá thể
Đại hội VI, đã ra Nghị quyết chỉ đạo: “Thể chế hóa và cụ thể hóa chính sách đối với
kinh tế cá thể và kinh tế tư bản tư nhân theo tinh thần Nghị quyết Đại hội VI của Đảng
6
để mọi người yên tâm bỏ vốn sản xuất, kinh doanh. Theo hướng dẫn của Trung ương,
các tỉnh, thành phố quy định những ngành nghề và phạm vi hoạt động của các thành
phần kinh tế nói trên. Khuyến khích các hình thức hùn vốn, hợp tác, làm ăn tập thể từ
thấp đến cao và các hình thức liên kết với các thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa” [2].
Để đáp ứng nhu cầu bức bách của toàn xã hội, ngay sau Hội nghị, Hội đồng Bộ trưởng
lúc đó đã ra Nghị định số 27-HĐBT ngày 9/3/1988 ban hành Bản qui định
về chính sách đối với kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh sản xuất công nghiệp, dịch vụ
công nghiệp xây dựng, vận tải. Theo Bản Nghị định: Các đơn vị kinh tế này được tổ
chức hoạt động theo nhiều hình thức như:
- Hộ cá thể;
- Hộ tiểu công nghiệp; và
- Xí nghiệp tư doanh. Theo Điều 2 bản quy định này, hộ cá thể phải có tư liệu sản xuất
và các vốn khác thuộc quyền sơ hữu của người đứng tên đăng ký kinh doanh; chủ đăng
ký kinh doanh phải là người lao động trực tiếp. Những người lao động khác phải là bố
mẹ, vợ chồng, các con và nếu là người thân thì phải có tên trong sổ đăng ký hộ khẩu
của người chủ đăng ký kinh doanh. Như vậy, có thể hiểu hộ cá thể chính là cá nhân
kinh doanh, thương nhân, thể nhân tiến hành hoạt động kinh doanh cho chính mình.
Dấu ấn gia đình, quan niệm về các thành phần kinh tế trong cơ chế kế hoạch hóa tập
trung vẫn còn khá đậm nét.
Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 và Nghị định 109/2004/NĐ-CP ngày
02/4/2004 về đăng ký kinh doanh đổi “Hộ kinh doanh” thành “hộ kinh doanh cá thể”.
Theo quy định tại Điều 17 của Nghị định 02/2000/NĐ-CP và Điều 24 của Nghị định
109/2004/NĐ-CP thì hộ kinh doanh cá thể bao gồm:
- Một cá nhân làm chủ; hoặc
- Hộ gia đình làm chủ. Như vậy, tên gọi hộ kinh doanh trong các Nghị định nêu trên đã
có nhiều thay đổi: từ “hộ cá thể”, và “hộ tiểu công nghiệp” đến “người kinh doanh” và
“hộ kinh doanh cá thể”. Các đặc trưng của chủ thể hộ kinh doanh cũng thay đổi, từ tiêu
chí quan hệ gia đình sang tiêu chí mức độ sử dụng lao động. Điều đó có nghĩa là hộ
7
kinh doanh cá hể có quyền thuê mướn lao động để sản xuất, kinh doanh. Hoặc theo
Nghị định số 02/200/NĐ-CP ngày 03/02/2000 và Nghị định 109/2004/NĐ-CP ngày
02/04/2004 thì hộ kinh doanh cá thể không bao gồm nhóm kinh doanh như đã được
quy định tại Nghị định 6/HĐBT.
Ngày 29/08/2006, Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2006/NĐ-CP về đăng ký kinh
doanh trong đó có quy định về hộ kinh doanh. Ngày 15/04/2010, Chính phú đã ban
hành Nghị định số 43/2010/NĐ-CP để thay thế Nghị định số 88/2006/NĐ-CP. Hiện
nay hộ kinh doanh được điều chỉnh bởi Nghị định này. Theo quy định tại Điều 49
Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thì hộ kinh doanh cá thể được
quy định như sau:
Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một
hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không
quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình đối với hoạt động kinh doanh.
Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong,
quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải
đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện. Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm
vi địa phương.
Hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải chuyển đổi sang
hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.
1.1.2.2 Quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể
Từ khái niệm quản lý thu thuế, khái niệm hộ kinh doanh cá thể, có thể khái niệm hóa
quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể là: quá trình đảm bảo thực thi các chính sách
thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, thông quá quá trình tác động của cơ quan thuế các
cấp lên các hộ kinh doanh cá thể nhằm đảm bảo sự tuân thủ thuế theo luật định một
cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời gian trong điều kiện môi trường quản lý thu thuế
luôn biến động.
8
Như vậy quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể có những đặc điểm sau:
- Quản lý thu thuế mang tính quyền lực Nhà nước, được đảm bảo bằng pháp luật. Nhà
nước dùng quyền lực để đảm bảo nguồn thu thuế cho NSNN.
- Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể còn là quá trình đảm bảo thực thi các
chính sách thuế, do vậy đây là quá trình thực hiện quyền hành pháp và tư pháp về thuế.
Quản lý thu thuế bao gồm những hoạt động trong bộ máy nhà nước, thuộc lĩnh vực
hành pháp và tư pháp về thuế của các cơ quan thuế các cấp, với các chức năng và
quyền hạn do luật định, nhằm đảm bảo thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có
thẩm quyền thông qua.
- Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể còn gắn liền với cơ quan thuế. Chủ thể
quản lý thu thuế trực tiếp là cơ quan quản lý thuế các cấp được Nhà nước giao trách
nhiệm và quyền hạn trực tiếp thu thuế. Đối tượng quản lý đó là các hộ kinh doanh cá
thể có nghĩa vụ phải nộp thuế vào NSNN theo quy định.
1.1.2.3 Mục đích, yêu cầu của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
* Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể là một trong những nội dung quan
trọng của quản lý thu thuế nói chung gồm các mục tiêu cơ bản sau:
- Thứ nhất, Tập trung huy động đầy đủ, kịp thời các khoản thu cho NSNN. Ở nước ta,
số thu thuế hàng năm chiếm tỷ trọng chủ chốt trong tổng thu của NSNN. Số thuế thu
từ khu vực kinh tế cá thể chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập ngân sách nhưng
đây lại là lĩnh vực phức tạp, khó quản lý. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thu thuế đối
với hộ cá thể sẽ có tác dụng động viên, tăng thu cho NSNN.
- Thứ hai, phát huy tốt nhất vai trò quản lý của Nhà nước thông qua công cụ thuế trong
nền kinh tế thị trường như ổn định kinh tế vĩ mô, nhằm đảm bảo công bằng trong phân
phối thu nhập, điều hòa các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thứ ba, tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các hộ kinh doanh. Qua công tác
tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra trong việc chấp hành các luật thuế cùng với
việc tăng cường tính pháp chế của các luật thuế, ý thức chấp hành các luật thuế được
9
nâng cao, từ đó tạo thói quen "Sống và làm việc theo pháp luật" trong mọi tầng lớp
dân cư.
* Yêu cầu của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh khái quát như sau:
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục sâu rộng thường xuyên các luật thuế và các văn bản
dưới luật để đối tượng nộp thuế hiểu được và tự giác chấp hành nó.
- Tận thu, khai thác triệt để các nguồn thu, đồng thời nuôi dưỡng nguồn thu:
+ Thu hết số thuế ghi thu, không để nợ đọng.
+ Kiểm tra, giám sát chặt chẽ hộ nghỉ kinh doanh.
+ Quản lý các đối tượng tham gia sản xuất, kinh doanh (gồm cố định có cửa hàng - cửa
hiệu và đối tượng kinh doanh vãng lai).
+ Quản lý sát doanh thu thực tế của đối tượng nộp thuế (thường xuyên kiểm tra sổ
sách kế toán, hoá đơn, chứng từ ..., rà soát điều chỉnh thuế hộ khoán ổn định).
- Phải thực hiện đầy đủ, đúng quy trình nghiệp vụ của ngành đã đề ra cho từng loại đối
tượng kinh doanh.
1.1.3 Nội dung quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Nội dung quản lý thu thuế là những hoạt động mà cơ quan thuế các cấp phải thực hiện
trong quá trình quản lý thu thuế bao gồm những nội dung cơ bản sau: [3]
1.1.3.1 Tổ chức bộ máy thu thuế
Để đảm bảo được nguồn thu cho ngân sách nhà nước nhằm phục vụ cho việc thực hiện
các nhiệm vụ và chức năng của nhà nước trong từng thời kỳ nhất định, nhà nước đã
ban hành pháp luật thuế để huy động một bộ phận thu nhập quốc dân thông qua điều
tiết một phần thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội vào tay nhà nước. Các
luật thuế muốn được thực thi trong đời sống xã hội thì phải thông qua hoạt động của
bộ máy thu thuế. Bộ máy thu thuế là tổng thể các cơ quan hành chính có quan hệ hữu
cơ với nhau trên cơ sở nhiệm vụ, chức năng, và quan hệ công tác được quy định để tổ
chức thực thi các luật thuế.
10
Bộ máy thu thuế phân chia thành các cấp khác nhau từ trung ương, đến tỉnh, huyện.
Tổng cục Thuế đề ra chế độ, chính sách về thuế. Cục thuế và chi cục thuế tham gia
trực tiếp việc thu thuế. Để bộ máy thu thuế đạt hiệu quả cần chú ý đến các nội dung về
xây dựng cơ cấu tổ chức các cơ quan trong bộ máy thu thuế, xây dựng hệ thống các
quy định về chức năng nhiệm vụ, mối quan hệ trong bộ máy và xây dựng lực lượng
cán bộ. Về mô hình tổ chức bộ máy thu thuế có nhiều loại khác nhau: mô hình tổ chức
bộ máy thu thuế theo sắc thuế, mô hình tổ chức bộ máy thu thuế theo đối tượng, mô
hình tổ chức bộ máy theo chức năng, mô hình tổ chức bộ máy thu thuế hỗn hợp. Mỗi
mô hình có những ưu điểm, nhược điểm nhất định, tùy vào điều kiện, hoàn cảnh của
mỗi quốc gia để áp dụng các mô hình cho phù hợp. Ở Việt Nam, tổ chức bộ máy thu
thuế theo mô hình hỗn hợp giữa mô hình chức năng và mô hình theo sắc thuế. Tuy
nhiên mô hình theo chức năng là nổi trội hơn. Việc xây dựng hệ thống các quy định về
chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ trong bộ máy được phân chia theo các cơ quan
trong bộ máy, mỗi bộ phận nắm giữ một chức năng riêng nó có nhiệm vụ nhất định đề
hoàn thành tốt việc thu thuế một cách hiệu quả, công bằng.
Do nghiệp vụ thu thuế là nghiệp vụ mang tính chất chuyên ngành vì thế các cán bộ làm
việc trong các cơ quan, tổ chức cần phải có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ để đảm
bảo thực hiện đúng quy trình thu thuế. Vấn đề xây dựng lực lượng cán bộ đáp ứng yêu
cầu thực hiện nhiệm vụ của bộ máy thu thuế đã được quy định trong Điều 18 Luật
Quản lý thuế.
Mô hình quản lý hiện nay chính là các Đội thuế phường, xã, thị trấn trực thuộc Chi cục
thuế và các Uỷ nhiệm thu thuế thuộc UBND các xã, phường, thị trấn trực tiếp thực
hiện việc quản lý thu thuế. Ngoài ra, còn có một số đội bộ phận chuyên môn thuộc Chi
cục thuế quản lý để thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo, kiểm tra, giám sát và tham
mưu về công tác thu thuế.
1.1.3.2 Xây dựng quy trình quản lý thu thuế
Quy trình quản lý thuế hiểu là trình tự thực hiện và trách nhiệm thực hiện công việc
trong quản lý thu thuế. Quy trình quản lý thuế gồm những công việc, thao tác nghiệp
vụ của cán bộ quản lý thuế đối với đối tượng nộp thuế, trách nhiệm của từng bộ phận
trong công việc quản lý, mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận, thời hạn và thời điểm
11
phải hoàn thành những bước công việc và yêu cầu phải đạt được của công việc cụ thể.
Quy trình quản lý thuế cần phải được quy định rõ ràng và công khai. Phải quy định rõ
trách nhiệm của đối tượng nộp thuế nhất là phải phân chia rõ các doanh nghiệp và các
hộ gia đình sản xuất kinh doanh. Có sự phân công rõ ràng giữa các phòng ban chức
năng của cơ quan thuế. Đối với việc quản lý thuế các phần việc phải quy định một
cách khoa học, liên hoàn, thống nhất theo thứ tự yêu cầu quản lý và thuận lợi cho
người nộp thuế.
1.1.3.3 Tổ chức thực hiện các chức năng quản lý thu thuế
Trong quá trình cải cách quản lý thuế và hội nhập quốc tế về thuế, quản lý thuế của
Việt Nam đã chuyển đổi từ quản lý thuế theo đối tượng (chuyên quản), đến cơ chế tự
tính - tự khai nộp theo thông báo và đến nay là cơ chế tự tính - tự khai - tự nộp thuế
dựa trên cơ sở tăng cường dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế và thanh tra thuế nhằm
nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của đối tượng nộp thuế, ngành thuế Việt Nam sẽ phải
hoàn thiện các tiêu chuẩn đã thực hiện và xây dựng những tiêu chuẩn mới đảm bảo
tính tiên tiến, có khả năng đánh giá một cách toàn diện hệ thống quản lý thuế. Để thực
hiện tốt cơ chế quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể theo Quyết định số:
2371/QĐ-TCT ngày 18/12/2015 của Tổng cục thuế về việc ban hành quy trình quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh [4]. Quy trình quản lý thuế theo chức năng được thực hiện
theo các bước:
* Bước 1: Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Thực hiện tiếp nhận hồ sơ thuế và hướng dẫn hộ mới ra kinh doanh kê khai đăng ký
nộp thuế, trả lời, giải đáp những vướng mắc của người nộp thuế trong quá trình thực
hiện các quy định hiện hành về chính sách thuế, thông qua các hình thức trả lời tại cơ
quan Thuế, qua điện thoại hoặc bằng văn bản theo đúng hướng dẫn về nghiệp vụ tại
các quy trình do Tổng cục Thuế ban hành về việc hướng dẫn thực hiện công tác hỗ trợ
đối tượng nộp thuế trong thẩm quyền.
Xây dựng chương trình, kế hoạch để hỗ trợ người nộp thuế, tuyên truyền chính sách,
pháp luật thuế cho người nộp thuế, người dân và các cơ quan, tổ chức khác trên địa
bàn.
12
- Xem thêm -