Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty tư vấn thành an 191 bộ quốc ph...

Tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty tư vấn thành an 191 bộ quốc phòng (luận văn thạc sĩ)

.PDF
101
30
84

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty tư vấn Thành An 191- Bộ quốc phòng” là sản phẩm nghiên cứu của tôi; số liệu và kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa hề được công bố trên các nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Tác giả luận văn Nguyễn Tất Đạt i LỜI CẢM ƠN Trước hết, tác giả muốn gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo hướng dẫn TS. Đỗ Văn Quang đã tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện tốt nhất để giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo cùng Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học, các khoa, phòng của Trường Đại học Thuỷ Lợi đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Tư vấn Thành an 191 cùng các anh chị đồng nghiệp trong công ty đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn. Vì nhiều lý do khách quan và chủ quan luận văn còn những hạn chế nhất định. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và các đồng nghiệp. Trân trọng cảm ơn! ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... v DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... vii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................................................ 4 1.1 Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp ............................................................... 4 1.1.1 Khái niệm và bản chất tài chính doanh nghiệp .............................................. 4 1.2 Chức năng tài chính doanh nghiệp ........................................................................ 6 1.2.1 Chức năng phân phối ..................................................................................... 6 1.2.1 Chức năng giám đốc ...................................................................................... 7 1.3 Vai trò của tài chính doanh nghiệp ....................................................................... 7 1.4 Cơ sở lý luận về quản lý tài chính doanh nghiệp ................................................. 9 1.4.1 Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp ................................................... 9 1.4.2 Mục tiêu của quản lý tài chính doanh nghiệp ............................................. 10 1.4.3 Vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp ................................................ 10 1.4.4 Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp................................................ 11 1.4.5 Nội dung cơ bản quản lý tài chính doanh nghiệp ....................................... 14 1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý tài chính .............................. 20 1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp ........................................................................................................................ 22 Kết luận Chương 1 ................................................................................................ 35 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 191 ................................................................................................................................. 36 2.1 Khái quát về Công ty TV Thành an 191 ........................................................... 36 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty TV Thành an 191 ............... 36 iii 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 191 37 2.2 Thực trạng công tác quản lý tài chính của công ty 191 ............................... 40 2.2.1 Phân tích tình hình tài chính của công ty ............................................... 40 2.2.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn .............................................................. 43 2.2.3 Công tác quản lý tài chính của công ty. ................................................. 48 2.2.4 Công tác kiểm tra tài chính của công ty ................................................. 59 2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính tại Công ty 191 .... 71 2.4 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai cơ chế quản lý tài chính tại Công ty 191 ......................................................................................... 72 2.3.1 Thuận lợi ................................................................................................. 72 2.4.2 Khó khăn ................................................................................................. 75 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TƯ VẤN THÀNH AN 191 ........................................................................ 78 3.1 Định hướng phát triển của Công ty 191 giai đoạn 2018-2022 .......................... 78 3.2 Những cơ hội và thách thức của việc đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty 191 ................................................................................................ 79 3.3 Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty 191 ......... 80 3.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự .............................................................. 80 3.3.2 Cơ chế chi trả lương cho cán bộ .................................................................. 81 3.3.3 Quản lý và khai thác nguồn thu- chi, Giải pháp về quản lý nguồn vốn và lợi nhuận .................................................................................................................... 82 Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 86 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 88 KẾT LUẬN: .................................................................................................................. 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 91 PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 92 iv DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế CB, CNV : Cán bộ, Công nhân viên BĐ11 : Bình đoàn 11 TCDN : Tài chính doanh nghiệp QPAN : Quốc phòng an ninh SXKD : Sản xuất kinh doanh XHCN : Xã hội chủ nghĩa TT : Trung tâm v DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Bảng năng lực tài chính của công ty ............................................................ 40 Bảng 2.2: Bảng báo cáo kết quả hoạt động của công ty trong 4 năm (2014-2017) ...... 42 Bảng 2.3: Cơ cấu vốn chủ sở hữu hàng năm của công ty 191 từ 2014 đến năm 2017 . 43 Bảng 2.4: Sự thay đổi trong cơ cấu vốn của công ty qua các năm ............................... 43 Bảng 2.5: Tài sản cố định hàng năm của Công ty 191 từ 2014 đến năm 2017 ............. 45 Bảng 2.6: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý TSCĐ qua các năm của công ty 191. ....................................................................................................................................... 46 Bảng 2.7: Cơ cấu vốn lưu động hàng năm của công ty 191 giai đoạn 2014 - 2017 ..... 48 Bảng 2.8: Cơ cấu hàng tồn kho của công ty 191 giai đoạn 2014-2017 ........................ 48 Bảng 2.9: Các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty 191 giai đoạn 2014-2017 .......... 50 Bảng 2.10: Doanh thu của Công ty từ 2014 đến năm 2017 và dự kiến đến năm 2020 51 Bảng 2.11: Cơ cấu doanh thu của công ty 191 .............................................................. 52 Bảng 2.12: Doanh thu khác từ năm 2014 đến năm 2017 và dự kiến đến năm 2020 .... 53 Bảng 2.13: Tình hình chi phí của công ty 191 giai đoạn 2014-2017 ............................ 54 Bảng 2.14: Chi phí sản xuất kinh doanh của công ty 191 giai đoạn 2014-2017........... 55 Bảng 2.15: Chi phí nhân công hàng năm của công ty 191 ............................................ 57 Bảng 2.16 Lợi nhuận hàng năm của công ty 191 giai đoạn 2014 - 2017..................... 58 Bảng 2.17: Phân phối lợi nhuận hàng năm của công ty 191 giai đoạn 2014 - 2017 ..... 59 Bảng 2.18 Đánh giá về công tác quản lý sử dụng vốn .................................................. 61 Bảng 2.19 Đánh giá về công tác quản lý chi phí sản xuất ............................................ 63 Bảng 2.20: Đánh giá về công tác quản lý doanh thu và lợi nhuận ................................ 65 Bảng 2.21: Đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính .......................... 68 Bảng 2.22: Đánh giá về cơ chế công cụ và hình thức quản lý ...................................... 70 Bảng 2.23. Đánh giá hiệu quả về hiệu quả kinh doanh của công ty nhà nước từ năm 2014 đến năm 2017 ....................................................................................................... 74 vi DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Quy trình hoạch định tài chính doanh nghiệp ............................................... 14 Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty ................................................................................... 37 Hình 2.2: Quy trình quản lý tài sản cố định của công ty 191 ........................................ 44 vii PHẦN MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết của đề tài Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như môi trường kinh doanh, trình độ quản lý của các nhà doanh nghiệp, đặc biệt là trình độ quản lý tài chính. Tài chính doanh nghiệp là các phương thức huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính nhằm đạt tới những mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý tài chính tốt là nhân tố quan trọng, bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng mở rộng và hiệu quả. Vì lẽ đó, nâng cao chất lượng quản lý tài chính là bài toán luôn được đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp cho dù bối cảnh của doanh nghiệp đó như thế nào. Kinh nghiệm cho thấy bất cứ khi nào và ở đâu, quản lý bị buông lỏng cũng là tiền đề cho những bất cập và vô hiệu quả. Mặt khác, mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp xét cho cùng là tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Do đó, nâng cao chất lượng quản lý tài chính cũng chính là góp phần thực hiện mục tiêu này. Công ty 191 là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong ngành Tư vấn xây dựng với nhiệm vụ là phục vụ Tư vấn các Công trình xây dựng của Bộ Quốc Phòng. Ngoài ra Công ty Tư vấn xây dựng các Công trình xây dựng ngoài quân đội …Trong những năm qua Công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ Tư vấn các Công trình xây dựng của Bộ Quốc Phòng, quy mô của Công ty ngày càng mở rộng theo hướng phát triển các Dự án , tăng thu nhập và giữ gìn đội ngũ cán bộ, người lao động nòng cốt của ngành Xây dựng quốc phòng. Bên cạnh những thành công bước đầu trong quá trình sản xuất kinh doanh, công tác quản lý tài chính của Công ty vẫn còn bộc lộ những tồn tại, bất cập trong nhận thức, hoạch định chiến lược tài chính, phương pháp quản lý, điều hành… làm cho hiệu quả hoạt động kinh doanh chưa cao, suất sinh lời còn thấp, khả năng cạnh tranh trên thị trường của các sản phẩm Tư vấn còn hạn chế. Là người trực tiếp theo dõi và quản lý tài chính của Công ty, tôi đã nhận thức được chất lượng quản lý tài chính là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, và là một yếu tố quan trọng khi thực hiện chiến lược chuyển dịch cơ cấu và mở rộng quy mô của công ty. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên tôi đã tiến 1 hành nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty Tư vấn Thành An 191 - Bộ Quốc phòng” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý kinh tế , đối với tôi đề tài có ý nghĩa thiết thực, cần thiết cả về lý luận và thực tiễn. 2 Mục tiêu của đề tài Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản sau: +Mục tiêu nghiên cứu chung: - Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp và quản lý tài chính doanh nghiệp, từ đó phân tích các nội dung và biện pháp quản lý tài chính doanh nghiệp, đi sâu nghiên cứu về nội dung quản lý tài chính của doanh nghiệp nhà nước. + Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: - Phân tích thực trạng tài chính doanh nghiệp và công tác quản lý tài chính doanh nghiệp của công ty 191, từ đó phân tích mặt mạnh và mặt yếu trong công tác quản lý tài chính của công ty, làm cơ sở cho các giải pháp. - Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý tài chính công ty 191. 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình tài chính và công tác quản lý tài chính của công ty 191- Bộ Quốc Phòng . - Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý tài chính của Công ty 191 trong giai đoạn 2014 -2017 nhằm đánh giá đúng những mặt mạnh và mặt yếu trong công tác quản lý tài chính của công ty. Qua đó mới có thể đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính công ty 191. 4 Ý nghĩa khoa học của đề tài - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tài chính và quản lý tài chính doanh nghiệp. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính của công ty 191 qua các năm 2014 đến 2017 , điều này giúp các nhà quản lý tài chính của công ty nhận biết được tình hình tài chính cũng như công tác quản lý tài chính của công ty. 2 - Đề xuất một số giải pháp giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính nhằm đáp ứng được yêu cầu về quản lý tài chính trong bối cảnh mới, phù hợp với những chiến lược phát triển của công ty. - Đề tài mang tính khả thi, có thể vận dụng ngay vào thực tiễn hoạt động tài chính của công ty 191. Luận văn nghiên cứu đề tài cũng là nguồn tài liệu tham khảo cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc quản lý tài chính doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước. 5 Kết cấu nội dung của đề tài Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phần phụ lục, đề tài bao gồm: 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính tại các doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng thực hiện công tác quản lý tài chính tại Công ty TV Thành an 191. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty TV Thành an 191. 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm và bản chất tài chính doanh nghiệp 1.1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp Ngày nay, cùng với sự phát triển tự do của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh và đào thải ngày càng gay gắt hơn. Sự cạnh tranh tạo ra áp lực rất lớn buộc các doanh nghiệp phải luôn thay đổi và hoạt động hiệu quả hơn, đặc biệt là trong việc sử dụng nguồn tài chính của doanh nghiệp. Trong tài chính, có nhiều định nghĩa khác nhau về thuật ngữ tài chính doanh nghiệp. Theo Đinh Văn Sơn (1999), tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối dưới hình thức giá trị của cải vật chất thông qua tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ kinh doanh và các yêu cầu chung khác của xã hội [6]. Tương tự, tác giả Dương Hữu Hạnh (2009) cho rằng, về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp phản ánh sự vận động và chuyển hóa của các nguồn lực tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp [2]. Đồng quan điểm, theo hai tác giả Ngô Thế Chi và Nguyễn Trọng Cơ (2008), tài chính doanh nghiệp là một hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt đến những mục tiêu nhất định. Tài chính doanh nghiệp gắn liền với quá trình phân phối dưới hình thức giá trị để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp, đồng thời thể hiện bản chất của tài chính doanh nghiệp [1]. 4 Một cách cụ thể hơn, Nguyễn Minh Kiều (2009) cho rằng, tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp gắn liền với các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp [5]. Như vậy, các khái niệm về tài chính doanh nghiệp tuy có khác nhau giữa các tác giả, nhưng đều đưa đến một sự thống nhất chung, tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, phản ánh sự vận động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối nhằm tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất tài chính doanh nghiệp Bản chất tài chính doanh nghiệp là thể hiện sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với các mối quan hệ kinh tế, được thể hiện dưới hình thức giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể tham gia trong nền kinh tế. Một cách cụ thể, theo Nguyễn Minh Kiều (2009), các mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp được chia thành bốn nhóm [5]: - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và hệ thống tài chính: quan hệ này thể hiện thông qua việc tìm kiếm các nguồn tài trợ và huy động vốn của doanh nghiệp với hệ thống tài chính trong một nền kinh tế. Doanh nghiệp có thể huy động nguồn vốn thông qua hai kênh truyền dẫn vốn khác nhau, tài chính trực tiếp và tài chính gián tiếp. Với kênh tài chính gián tiếp, doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn thông qua các tổ chức trung gian tài chính, mà điển hình là các ngân hàng thương mại. Với kênh tài chính trực tiếp, doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn thông qua các thị trường tài chính, bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Trong trường hợp này, doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ra công chúng và thu về nguồn vốn cần huy động. - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và ngân sách nhà nước phát sinh khi doanh nghiệp thể hiện nghĩa vụ tài chính của mình đối với nhà nước như nộp thuế, nộp phí và lệ phí khi doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ công từ các cơ quan quản lý nhà nước. 5 Theo chiều ngược lại, doanh nghiệp có thể nhận được nguồn vốn từ những khoản đóng góp từ nhà nước dưới hình thức thành lập các liên doanh hoặc các khoản trợ cấp, trợ giá mà nhà nước dành cho doanh nghiệp. - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác như thị trường hàng hóa, dịch vụ và thị trường lao động. Quan hệ tài chính phát sinh khi doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, trang thiết bị, máy móc v.v… phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đồng thời, quan hệ tài chính cũng phát sinh khi doanh nghiệp tiêu thụ các hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp cho khách hàng của mình. Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp thể hiện thông qua mối quan hệ giữa các bộ phận kinh doanh, giữa các cổ đông và người quản lý, giữa quyền sử dụng vốn. Quan hệ tài chính phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện chính sách phân chia cổ tức (phân phối lợi nhuận), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn hay chính sách về lương bổng, chế độ phúc lợi v.v.. trong công ty. Như vậy, tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bởi sự vận động độc lập tương đối của tiền tệ với chức năng là phương tiện thanh toán và cất trữ trong quá trình tạo lập cũng như sử dụng các quỹ tiền tệ cho những sức mua nhất định của các chủ thể kinh tế trong xã hội. 1.2 Chức năng tài chính doanh nghiệp 1.2.1 Chức năng phân phối Thuật ngữ phân phối được sử dụng trong khái niệm về tài chính học được hiểu theo nghĩa chung là phân phối tài sản, của cải giữa các chủ thể kinh tế trong xã hội với nhau. Phân phối của cải, tài chính là sự phân phối chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị, nó không kèm theo sự thay đổi của hình thái giá trị. Nghĩa là, thông qua chức năng phân phối của tài chính, các quỹ tiền tệ được hình thành hoặc được sử dụng cho những mục đích khác nhau nhưng bản chất của tài chính thì không thay đổi [5]. Đối với tài chính doanh nghiệp, chức năng phân phối được thể hiện ở hai nội dung: huy động hay tạo nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đó vào các hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể hơn: 6 - Việc đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc đánh giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính. - Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh. - Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có thể giảm bớt được chi phí sử dụng vốn, góp phần cải thiện lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Sử dụng đòn bẫy kinh doanh và đòn bẫy tài chính hợp lý là yếu tố làm gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. - Huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay và giảm được tiền lãi, góp phần tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. 1.2.1 Chức năng giám đốc Chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp thể hiện thông qua việc sử dụng công cụ tiền tệ để đo lường, hạch toán, tính toán, xác định và phân tích các chỉ tiêu kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó có thể nhận biết một cách kịp thời các hiện tượng tốt hay xấu, tích cực hay tiêu cực và có biện pháp quyết định xử lý phù hợp [5]. Bên cạnh đó, chức năng giám đốc của tài chính còn là quá trình thực hiện kiểm soát và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Chức năng giám đốc của tài chính thể hiện khả năng giám sát tính hiệu quả của quá trình phân phối. 1.3 Vai trò của tài chính doanh nghiệp 1.3.1 Khai thác, thu hút các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn cho đầu tư Trong nền kinh tế thị trường, vốn được xem là tài sản, là yếu tố đầu vào cơ bản và quan trọng nhất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một tổ chức nào. Doanh nghiệp muốn hoạt động thì phải có vốn và tạo ra vốn là nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp. Nói cách khác, tài chính doanh nghiệp có vai trò tìm kiếm, khai 7 thác và thu hút các nguồn lực tài chính (chủ yếu là vốn tiền tệ và các tài sản khác) trong xã hội thông qua các kênh tài chính gián tiếp và tài chính trực tiếp như phát hành trái phiếu, cổ phiếu, thuê tài chính hoặc vay ngân hàng … để đáp ứng nhu cầu đầu tư, sử dụng của doanh nghiệp. 1.3.2 Sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả Việc sử dụng vốn làm phát sinh chi phí sử dụng vốn và nghĩa vụ bảo toàn, hoàn trả vốn. Trong điều kiện khan hiếm, sử dụng vốn cho hạng mục đầu tư nào là vấn đề cực kỳ quan trọng. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò tích cực trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Sử dụng vốn tiết kiệm nghĩa là không để nguồn vốn nhàn rỗi, không để vốn bị chiếm dụng một cách vô ích. Sử dụng vốn có hiệu quả là ưu tiên sử dụng vốn vào các hạng mục hoặc dự án đầu tư có khả năng sinh lợi cao, an toàn và thu hồi vốn càng sớm càng tốt. Đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư, bố trí cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng các biện pháp tăng quay vòng vốn, tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn, tối đa hóa lợi nhuận là những nhiệm vụ quan trọng của tài chính doanh nghiệp để thể hiện vai trò sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. 1.3.3 Kích thích, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường, quan hệ tài chính của doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú. Từ các mối quan hệ với các bên liên quan ngoài doanh nghiệp và các mối quan hệ trong nội bộ với các thành viên và người lao động, doanh nghiệp có nhiều khả năng làm tăng sản lượng, thu nhập và lợi nhuận nhờ vận dụng khéo léo và hiệu quả các công cụ tài chính như đầu tư, xác định lãi suất, cổ tức, giá cả, chiết khấu, tiền lương, tiền thưởng … Trên cơ sở doanh nghiệp tạo ra và gia tăng sức mua của thị trường, thu hút nhiều vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ, đem lại lợi ích cho tất cả các bên liên quan, đặc biệt là doanh nghiệp. Như vậy, tài chính doanh nghiệp có thể được sử dụng như là một công cụ để kích thích, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 8 1.3.4 Kiểm tra, kiểm soát và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện bằng các chỉ tiêu tài chính cụ thể và phản ánh trung thực mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu như hệ số thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn, hệ số sinh lợi, cơ cấu nguồn vốn… nhà quản lý có thể nắm bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt hay xấu và cần phải làm gì để cải thiện tình hình. Từ các thông tin kinh tế và tài chính, nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết định tài chính tương ứng. Việc thực hiện các quyết định đó lại được biểu hiện bằng các chỉ tiêu tài chính và qua đó cho thấy sự phù hợp hay có vướng mắc, tồn tại, hạn chế để nhà quản lý tiếp tục có biện pháp xử lý, điều chỉnh kịp thời. Như vậy, tài chính doanh nghiệp có vai trò là một công cụ quan trọng để kiểm tra, giám sát và phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Để phát huy tốt vai trò này, doanh nghiệp cần tăng cường hạch toán kế toán và hạch toán thống kê, nghiên cứu và vận dụng tốt các phương pháp, kỹ thuật quản trị tài chính tiên tiến vào quản lý doanh nghiệp. 1.4 Cơ sở lý luận về quản lý tài chính doanh nghiệp 1.4.1 Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp Quản lý tài chính được hiểu như là một môn học về khoa học quản lý, nghiên cứu các mối quan hệ tài chính phát sinh trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức, để từ đó ra các quyết định tài chính nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của tổ chức. Theo Dương Hữu Hạnh (2009), quản lý tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức và thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của doanh nghiệp, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và phát triển ổn định, không ngừng gia tăng giá trị của doanh nghiệp và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường [2]. Theo đó, quản lý tài chính doanh nghiệp là một quá trình, từ việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng 9 như đánh giá môi trường hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định tài chính hợp lý, phù hợp với mục tiêu phát triển chung của doanh nghiệp. 1.4.2 Mục tiêu của quản lý tài chính doanh nghiệp Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều hướng đến mục tiêu tồn tại và phát triển bền vững trong tương lai. Để thực hiện được mục tiêu chung đó, các doanh nghiệp cụ thể hóa thông qua các mục tiêu như tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu, tối đa hóa hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp. Tuy nhiên, mục tiêu bao trùm tất cả là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Bởi lẽ, một doanh nghiệp phải thuộc về các chủ sở hữu nhất định, chính họ phải nhận thấy giá trị đầu tư của họ tăng lên, khi đó quản lý tài chính doanh nghiệp đặt mục tiêu là tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, làm lành mạnh tình hình tài chính, tăng cường đòn bẫy tài chính trong đó đã tính đến sự biến động của thị trường và các rủi ro trong hoạt động kinh doanh [2]. 1.4.3 Vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp Tình hình tài chính doanh nghiệp lành mạnh là một trong những điều kiện tiên quyết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách nhịp nhàng, đồng bộ và đạt hiệu quả cao. Sự lành mạnh đó có được hay không phụ thuộc lớn vào khả năng quản lý tài chính của doanh nghiệp. Trong các hoạt động quản lý của doanh nghiệp thì quản lý tài chính luôn giữ một vị trí quan trọng. Hoạt động này quyết định tính độc lập, sự thành công của một doanh nghiệp trong quá trình tồn tại và phát triển. Đặc biệt trong môi trường kinh doanh quốc tế hiện nay, khi một thế giới ngày càng phẳng và gần như không tồn tại biên giới trong hoạt động kinh doanh, sự cạnh tranh và đào thải diễn ra ngày càng khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới thì quản lý tài chính lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Bằng các chỉ tiêu và sự nhạy bén mà các nhà quản lý tài chính có thể chỉ ra những mặt mạnh và hạn chế trong tình hình tài chính của doanh nghiệp trong mỗi giai đoạn. Bên cạnh đó, các nhà quản lý tài chính còn giúp giám đốc hoạch định chiến lược tài chính trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của doanh nghiệp dựa trên sự đánh giá tổng quát cũng như từng khía cạnh cụ thể các nhân tố tài chính có ảnh hưởng quan trọng đến sự tồn tại của doanh nghiệp, bao gồm : chiến lược tham gia 10 vào thị trường tiền tệ, thị trường vốn, xác định chiến lược tài chính cho các chương trình, các dự án của doanh nghiệp trong việc mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất… Thông qua đó, đánh giá, dự báo có hiệu quả các hoạt động đầu tư, các hoạt động liên kết, phát hiện âm mưu thôn tính doanh nghiệp của các đối thủ cạnh tranh, đề xuất phương án chia tách hay sáp nhập… Nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn có những biến động nhất định qua mỗi thời kỳ. Vì vậy, một trong những nhiệm vụ của quản lý tài chính là xem xét, lựa chọn cơ cấu vốn sử dụng sao cho tiết kiệm, hiệu quả nhất. Quản lý tài chính doanh nghiệp phải tiến hành phân tích và đưa ra một cơ cấu nguồn vốn huy động tối ưu cho doanh nghiệp trong mỗi giai đoạn [2]. Quản lý tài chính phải thiết lập một chính sách phân chia lợi nhuận một cách hợp lý đối với doanh nghiệp, vừa bảo vệ được quyền lợi của chủ doanh nghiệp và các cổ đông, vừa đảm bảo lợi ích hợp pháp cho người lao động ; xác định phần lợi nhuận giữ lại từ sự phân phối này là nguồn quan trọng cho phép doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh mới, sản phẩm mới, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đạt mức tăng trưởng cao và ổn định. Quản lý tài chính trong doanh nghiệp còn bao gồm nhiệm vụ kiểm soát việc sử dụng các tài sản trong doanh nghiệp, tránh tình trạng sử dụng sai mục đích, gây thất thoát và lãng phí. Như vậy, quản lý tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với mọi hoạt động khác của doanh nghiệp. Một khi công tác quản lý tài chính doanh nghiệp được tổ chức và thực hiện tốt, nó không chỉ đem lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn đem lại lợi ích kinh tế, xã hội trên phạm vi toàn quốc gia. 1.4.4 Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp Quản lý tài chính doanh nghiệp dù nhỏ hay lớn nói chung đều giống nhau nên nguyên tắc quản lý tài chính đều có thể áp dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, giữa các doanh nghiệp khác nhau cũng có sự khác biệt nhất định, nên khi áp dụng nguyên tắc quản lý tài chính cần phải gắn liền với hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Nguyên tắc đánh đổi lợi nhuận và rủi ro 11 Quản lý tài chính phải dựa trên quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro. Nhà đầu tư có thể lựa chọn những cơ hội đầu tư khác nhau tùy thuộc vào mức độ rủi ro mà họ chấp nhận và lợi nhuận kỳ vọng mà họ mong muốn. Khi nhà đầu tư bỏ tiền vào những dự án có mức độ rủi ro cao, họ luôn kỳ vọng dự án đó mang lại lợi nhuận cao tương ứng cho họ. Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền Để đo lường giá trị tài sản của chủ sở hữu, cần sử dụng giá trị thời gian của tiền, tức là phải đưa lợi ích và chi phí của dự án về cùng một thời điểm , thường là thời điểm hiện tại. Theo quan điểm của nhà đầu tư, dự án sẽ được chấp nhận khi lợi ích lớn hơn chi phí. Trong trường hợp này, chi phí cơ hội của vốn được đề cập như là tỷ lệ chiết khấu. Nguyên tắc chi trả Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần bảo đảm mức ngân quỹ tối thiểu để thực hiện chi trả. Do vậy, điều đáng quan tâm ở các doanh nghiệp là các dòng tiền chứ không phải lợi nhuận kế toán. Dòng tiền vào và dòng tiền ra được tái đầu tư và phản ánh tính chất thời gian của lợi nhuận và chi phí. Không những thế, khi đưa ra các quyết định kinh doanh, doanh nghiệp cần tính đến dòng tiền tăng thêm, điều chỉnh và đặc biệt là tính đến các dòng tiền sau thuế. Nguyên tắc sinh lợi Nguyên tắc quan trọng đối với quản lý tài chính doanh nghiệp không chỉ đánh giá các dòng tiền mà dự án đem lại mà còn là tạo ra các dòng tiền, tức tìm kiếm các cơ hội đầu tư tốt cho doanh nghiệp. Trong thị trường cạnh tranh, nhà đầu tư khó có thể kiếm được nhiều lợi nhuận trong một thời gian dài, khó có thể kiếm được dự án tốt khi mà tất cả các nhà đầu tư đều có thông tin như nhau. Muốn vậy, cần phải biết các dự án sinh lợi như thế nào và ở đâu trong môi trường cạnh tranh Nguyên tắc thị trường có hiệu quả Trong kinh doanh, những quyết định nhằm tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu làm thị giá cổ phiếu tăng theo. Như vậy, khi đưa ra các quyết định tài chính hoặc lượng giá chứng khoán, cần hiểu rõ khái niệm thị trường có hiệu quả. Theo đó, thị trường có 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất