LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Trƣờng Thanh
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÁC QUY ĐỊNH
VỀ CÁC QUYỀN DÂN SỰ THEO HIẾN PHÁP VIỆT NAM.......6
1.1.
Lý luận chung về quyền con ngƣời và bảo vệ quyền con
ngƣời về dân sự bằng hiến pháp.......................................................6
1.1.1. Nhận thức chung về quyền con người...................................................6
1.1.2. Quyền dân sự trong phân loại về quyền con người.............................11
1.2.
Quyền con ngƣời về dân sự theo Hiến pháp Việt Nam qua
các giai đoạn phát triển....................................................................16
1.3.
Bối cảnh ban hành và các nhân tố tác động đến nội dung
Hiến pháp 2013 về quyền con ngƣời...............................................20
Kết luận chƣơng 1........................................................................................28
Chƣơng 2: NỘI DUNG CÁC QUYỀN CON NGƢỜI VỀ DÂN SỰ
THEO QUY ĐỊNH CỦA HIẾN PHÁP VIỆT NAM HIỆN HÀNH
.............................................................................................................29
2.1.
Cách tiếp cận và sự thể hiện các quyền dân sự trong Hiến pháp. 29
2.2.
Nội dung các quyền dân sự đƣợc quy định trong Hiến pháp
2013 và sự tƣơng thích với luật pháp quốc tế................................32
2.2.1. Quyền sống..........................................................................................32
2.2.2. Quyền tự do và an ninh cá nhân..........................................................37
2.2.3. Quyền không bị phân biệt đối xử, được thừa nhận và bình đẳng
trước pháp luật....................................................................................46
2.2.4. Quyền không bị bắt làm nô lệ, nô dịch hay bị cưỡng bức lao động....49
2.2.5. Quyền tự do đi lại và lựa chọn nơi ở...................................................51
2.2.6. Quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng, tôn giáo........................................59
2.2.7. Quyền kết hôn, lập gia đình và bình đẳng trong hôn nhân..................64
2.3.
Cơ chế đảm bảo thực thi...................................................................71
Kết luận chƣơng 2........................................................................................83
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÁC QUY ĐỊNH VỀ CÁC QUYỀN DÂN SỰ THEO HIẾN
PHÁP VIỆT NAM HIỆN HÀNH.....................................................84
3.1.
Kiến nghị hoàn thiện các quy định về quyền dân sự đối với
hệ thống pháp luật Việt Nam...........................................................85
3.2.
Giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện đảm bảo quyền
dân sự tại Việt Nam...........................................................................89
KẾT LUẬN....................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................98
CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tên đầy đủ
BLDS
Bộ luật Dân sự
BLHS
Bộ luật Hình sự
BLTTHS
Bộ luật Tố tụng hình sự
CAT
Công ước chống tra tấn và các hình thức trừng phạt và đối xử
tàn bạo,
vô nhân đạo hay hạ nhục khác, 1984 (Convention against Torture and
Other Cruel, Inhuman or Degrading Treatment or Punishment)
CEDAW
Công ước về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử
chống lại
phụ nữ (Convention on the Elimination of All Forms of
Discrimination against Women)
CHXHCN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
HĐND
Hội Đồng nhân dân
HRC
Uỷ ban Nhân quyền
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
OPCAT
Nghị định thư không bắt buộc của Công ước chống tra tấn
OHCHR
Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc về nhân quyền (Office of the
High Commissioner for Human Rights)
ICCPR
Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (International
Covenant on Civil and Political Rights)
ICESCR
Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn
hóa
(International Covenant on Economic, Social and Cultural
Rights)
ICPPED
Công ước quốc tế về bảo vệ tất cả mọi người khỏi bị đưa đi
mất
tích, 2006 (International Convention for the Protection of
All
Persons from Enforced Disappearance)
ICRPD
Công ước về quyền của những người khuyết tật, 2006
(Convention
on the Rights of Persons with Disabilities)
TAND
Tòa án nhân dân
TANDTC
Tòa án nhân dân tối cao
UPR
Cơ chế đánh giá nhân quyền định kỳ toàn thể (Universal
Periodic Review)
UDHR
UNDP
UNHCR
the
VKSND
VKSNDTC
Tuyên ngôn thế giới về quyền con người, 1948
(Universal
Declaration of Human Rights)
Chương trình phát triển Liên hợp quốc (United Nations
Development Programme)
Văn phòng Cao uỷ Liên hợp quốc về người tỵ nạn (Office of
United Nations High Commissioner for Refugees)
Viện kiểm sát nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Tên bảng
Trang
Một số sự kiện đánh dấu sự phát triển của tư tưởng
về
Bảng 1.1:
quyền con người của nhân loại từ trước đến nay
Bảng 1.2: Một số các cách phân loại quyền con người
9
12
Tổng hợp khái quát các quyền và tự do dân sự được
Bảng 1.3: ghi nhận trong UDHR, ICCPR một số công ước về
quyền con người
14
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền con người là một giá trị phổ biến và thiêng liêng đối với mọi
người, mọi quốc gia, dân tộc. Tuy nhiên, cho đến nay, nhận thức về quyền con
người nói chung vẫn chưa đầy đủ. Xuất phát từ những điều kiện, đặc
điểm về văn hóa và văn minh trong mỗi giai đoạn phát triển, mỗi dân tộc,
quốc gia có những đặc thù nhất định trong việc ghi nhận, bảo đảm và bảo vệ
quyền con người trong hệ thống pháp luật của mình.
Trải qua hơn 1000 năm Bắc thuộc và hơn 100 năm chịu ách đô hộ của
thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, phải gánh chịu những hy sinh to lớn để giành
độc lập dân tộc và tự do của Tổ quốc, bị tước đi hầu hết các quyền cơ bản vốn
có của một con người như quyền được sống, được tự do, được hạnh phúc, hơn
ai hết, dân tộc Việt Nam rất hiểu và trân trọng các giá trị thiêng liêng của
quyền con người. Do vậy, ngay từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo toàn
dân, toàn quân ta tiến hành cuộc Cách mạng Tháng Tám thành công, giành
chính quyền về tay nhân dân, thành lập ra nhà nước Việt Nam dân chủ
Cộng hòa ngày 02/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã long trọng công bố trước
toàn thế giới bản Tuyên ngôn độc lập, lần đầu tiên khẳng định tôn trọng các
quyền công dân và quyền con người trên đất nước Việt Nam: “Tất cả mọi
người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai
có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền
được tự do và mưu cầu hạnh phúc” [18]. Ngay sau khi giành được chính
quyền, Việt Nam đã nhanh chóng tổ chức tổng tuyển cử bầu Quốc hội, xây
dựng và ban hành Hiến pháp (1946), trong đó các quyền tự do cơ bản của
công dân - bộ phận quan trọng nhất của quyền con người đã được trân trọng
ghi nhận. Tiếp đó, sự ra đời của các bản Hiến pháp 1959, 1980. Đặc biệt, năm
1982, Nhà nước ta gia nhập hai công ước quốc tế cơ bản về quyền con người
1
là: Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966 (ICCPR) và
Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa, năm 1966
(ICESCR) nhằm thể hiện với nhân dân và thế giới sự tôn trọng, bảo đảm
quyền công dân, quyền con người là bản chất của chế độ xã hội XHCN, sau
đó là Hiến pháp 1992, Hiến pháp 1992 (sửa đổi bổ sung năm 2001) và hiện
hành là Hiến pháp năm 2013 đã ngày càng hoàn thiện hơn các quy định về các
quyền cơ bản của công dân nhằm hướng tới quyền con người ngày càng được
đảm bảo một cách tốt nhất.
Việc ra đời Hiến pháp 2013 đánh dấu một bước hoàn thiện mới về
quyền con người trong pháp luật Việt Nam, thể hiện sự tiến bộ vượt bậc về
nhận thức và tư duy đối với lĩnh vực quyền con người, quyền công dân. Tuy
nhiên, nhằm đảm bảo tính thống nhất giữa Hiến pháp hiện hành với các văn
bản luật dưới nó trở thành vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết, bởi Hiến pháp bản
thân nó là một đạo luật gốc, khi Hiến pháp thay đổi thì các văn bản luật đảm
bảo cơ chế thực thi cho Hiến pháp cũng cần phải thay đổi theo, xuất phát từ
thực tế đó tác giả chọn đề tài: "Hoàn thiện các quy định về quyền dân sự
trong Hiến pháp Việt Nam hiện hành" để nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát: Đề xuất những luận cứ khoa học cho việc hoàn
thiện các quy định Hiến pháp hiện hành về các quyền dân sự.
2.2 Mục tiêu cụ thể: Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ
nghiên cứu đặt ra là:
- Làm rõ những vấn đề lý luận chung về các quyền dân sự trong luật
nhân quyền quốc tế và Hiến pháp, pháp luật Việt Nam;
- Nghiên cứu, phân tích những qui định Hiến pháp hiện hành về các
quyền dân sự trong tương quan với những giá trị phổ biến của quyền con
người theo Luật Nhân quyền quốc tế và định hướng phát triển của Nhà nước
2
pháp quyền Việt Nam; tìm ra những tiến bộ, hạn chế, bất cập của Hiến pháp
Việt Nam hiện hành;
- Đưa ra kiến nghị về phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện các qui
định của Hiến pháp Việt Nam về các quyền dân sự phù hợp với giá trị quyền
con người của Nhà nước pháp quyền Việt Nam trong giai đoạn mới.
3. Tính mới của đề tài và ý nghĩa của luận văn
3.1. Tính mới:
- Nêu và phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của Hiến pháp về các
quyền dân sự;
- Đánh giá cách tiếp cận và phân tích nội dung các quy định về các
quyền dân sự trong Hiến pháp và sự tương thích với luật nhân quyền quốc tế;
- Nêu và phân tích, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện nội dung các
quy định pháp luật về các quyền dân sự.
3.2. Ý nghĩa của luận văn:
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nước
trong việc xây dựng và thực hiện pháp luật có liên quan (đến chủ đề của luận
văn). Ngoài ra luận văn còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động
giảng dạy, nghiên cứu ở Khoa Luật ĐHQG Hà Nội và các cơ sở đào tạo khác
của Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Là các công trình khoa học về quyền con
người, quyền công dân, về nhà nước và pháp luật, về Hiến pháp và hệ thống
chính trị; các văn kiện quốc tế về nhân quyền, văn kiện của Đảng và Nhà
nước về xây dựng và hoàn thiện nhà nước và pháp luật, Hiến pháp Việt Nam
và của một số nước khác…
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu các quy định của Hiến pháp
3
hiện hành về các quyền dân sự. Quyền dân sự trong Luật Nhân quyền Quốc tế
và Pháp luật Việt Nam (Bao gồm các quyền: Quyền không bị phân biệt đối
xử,
được thừa nhận và bình đẳng trước pháp luật; Quyền sống, tự do và an ninh cá
nhân; Quyền về xét xử công bằng; Quyền về tự do đi lại, cư trú; Quyền được
bảo vệ đời tư; Quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng, tôn giáo; Quyền kết hôn, lập
gia
đình và bình đẳng trong hôn nhân).
5. Tổng quan tài liệu
Trong khoa học pháp lý nước ta cũng như quốc tế, vấn đề bảo đảm
quyền cơ bản con người nói chung, quyền dân sự nói riêng đã được nhiều tác
giả nghiên cứu từ các góc độ và với các mức độ khác nhau. Các công trình
nghiên cứu đã công bố:”
- Trong nước có các công trình như: "Quyền con người trong thế giới
hiện
đại" của nguyên Giám đốc trung tâm quyền con người của Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh GS.TS. Hoàng Văn Hảo và Phạm Ích Khiêm; “Xây
dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” do GS.TS. Đào Trí Úc làm
chủ biên; “Hiến pháp trong Nhà nước pháp” quyền do GS.TS. Nguyễn Đăng
Dung làm chủ biên; “Bàn về quyền con người, quyền công dân” của GS.TS.
Trần Ngọc Đường; “Xây dựng xã hội dân sự ở Việt Nam – Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn” do GS.TS. Dương Xuân Ngọc làm chủ biên...
- Ở nước ngoài cũng đã nhiều tác giả nghiên cứu vấn đề bảo đảm quyền
con người trong Nhà nước pháp quyền nói chung (The Rule of law của M.
Hager); bảo đảm quyền con người trong hệ thống tư pháp (Saudi Arabia,
human rights: Judicial system).
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-
Lênin (duy vật biện chứng và duy vật lịch sử), Tư tưởng Hồ Chí Minh và các
quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước và Pháp luật, về Nhà nước
4
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về bảo đảm quyền con người. Việc nghiên cứu
được thực hiện từ góc độ lý luận chung về quyền con người và sử dụng cách
tiếp cận liên kết.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng là phân tích, tổng
hợp, lịch sử, so sánh, thống kê v.v...
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã nghiên cứu thực tiễn việc
quy định về các quyền dân sự trong luật nhân quyền quốc tế, pháp luật Việt
Nam và một số nước trên thế giới làm cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của các quy định về các quyền
dân sự theo Hiến pháp Việt Nam
Chương 2: Nội dung các quyền con người về dân sự theo quy định của
Hiến pháp Việt Nam hiện hành.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện các quy định về các
quyền dân sự theo Hiến pháp Việt Nam hiện hành.
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÁC QUY ĐỊNH VỀ CÁC
QUYỀN DÂN SỰ THEO HIẾN PHÁP VIỆT NAM
1.1. Lý luận chung về quyền con ngƣời và bảo vệ quyền con ngƣời
về dân sự bằng hiến pháp
1.1.1. Nhận thức chung về quyền con người
Quyền con người (nhân quyền - human right) là một phạm trù đa diện,
do đó từ trước đến nay có rất nhiều định nghĩa về quyền con người đã được
công bố tùy theo các cách tiếp cận khác nhau, nhưng không định nghĩa nào
bao hàm được tất cả các thuộc tính của quyền con người. Tuy nhiên, ở cấp độ
quốc tế, có một định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc về quyền
con người (OHCHR) thường được trích dẫn bởi các nhà nghiên cứu. Theo
định nghĩa này, Quyền con người: “là những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác
dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ
mặc làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của
con người” [9, tr.37].
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng theo quan niệm chung
của cộng đồng quốc tế thì quyền con người được xác định dựa trên hai bình
diện chủ yếu là giá trị đạo đức và giá trị pháp luật. Dưới bình diện đạo đức,
quyền con người là giá trị xã hội cơ bản, vốn có của con người như nhân
phẩm, bình đẳng xã hội, tự do...; dưới bình diện pháp lý, để trở thành quyền,
những đặc quyền phải được thể chế hóa bằng các chế định pháp luật quốc tế
và pháp luật quốc gia. Xét chung lại, quyền con người thường được hiểu là
những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con người được ghi nhận và bảo
vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế.
Trong lịch sử chính trị tư tưởng của nhân loại, ngay từ thời cổ đại đã có
6
sự bàn luận về các quyền của con người. Ở thời kỳ đó, thị dân ở một số thành
phố Ai Cập đã sử dụng các quyền như quyền tự do ngôn luận, quyền bình
đẳng của tất cả mọi người trước pháp luật. Các triết gia thời đó cho rằng, các
quyền tự nhiên thuộc sở hữu của tất cả mọi người. Hammurabi (người sáng
lập ra Babylon cổ đại) quan niệm rằng, công lý bùng nổ để ngăn chặn kẻ
mạnh làm hại người yếu. Còn Mạnh Tử (Trung Quốc cổ đại) từ ba trăm năm
trước Công nguyên đã khẳng định rằng, cá nhân con người là vô cùng quan
trọng, nhất cách của vua chúa ít quan trọng hơn... Lịch sử phát triển của nhân
loại, các tư tưởng về quyền con người không chỉ thể hiện thông qua các đạo
luật như: Bộ luật Hammurabi (khoảng năm 1780 TCN), Bộ luật của vua
Cyrus Đại đế ban hành khoảng năm 576-529 TCN; Bộ luật do nhà vua
Ashoka ban hành vào khoảng năm 271 – 231; Hiến pháp Medina do nhà tiên
tri Muhammad sáng lập vào năm 622; Đại Hiến chương Magna Carta (1215)
và Bộ luật quyền (1689) của nước Anh; Bộ luật Hồng Đức (Quốc Triều Hình
Luật (1479-1497)) của Việt Nam; Tuyên ngôn về các quyền của con người và
của công dân (1789) của nước Pháp; Tuyên ngôn Độc lập (1776) và Bộ luật
về các quyền (1789) của Mỹ…mà còn được phản ánh một cách sâu sắc và cụ
thể trong các tư tưởng, học thuyết tôn giáo, chính trị và pháp lý như Kinh Vệ
Đà của đạo Hinđu ở Ấn Độ, Kinh phật của đạo Phật; Kinh Thánh của đạo
Thiên chúa và Kinh Kôran của đạo Hồi; Bàn về tự do của John Stuart Mill
(1959); các quyền của con người cảu Thomas Pain (1791) và còn nhiều tư
tưởng, học thuyết về con người của các nhà triết học tiêu biểu như: Thomas
Hobbes (1588-1679), John Locke (1632-1704), Thomas Paine (1731 – 1809)
… Vì vậy có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề quyền con người, do cách
tiếp cận, hoàn cảnh lịch sử, tư tưởng con người theo thế hệ, chế độ chính trị…
tuy nhiên có thể thấy học thuyết Mác – Lênin có cách nhìn khái quát, đầy đủ,
toàn diện về vấn đề con người hơn cả.
7
Học thuyết Mác – Lê nin thể hiện những tư tưởng nhân văn chân chính
nhất của loài người, là sự kế thừa một cách biện chứng những giá trị tinh hoa
của nhân loại về con người và quyền con người, xuất phát từ con người là một
thực thể thống nhất, một “Sinh vật – xã hội”. Do đó, quyền con người là sự
thống nhất biện chứng giữa “quyền tự nhiên” và “quyền xã hội”, sự chế định
bằng các quy chế pháp lý nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.
Sự thống nhất giữa hai yếu tố đó có thể tìm thấy trong lý luận của
C.Mác về quyền con người. C.Mác cho rằng, con người là sản phẩm cao nhất
của tiến trình vận động và phát triển của lịch sử, một mặt là sản phẩm của
những điều kiện xung quanh trong suốt cuộc đời và do đó lại chính là xã hội
sản sinh ra con người. Bản thân con người là sự thống nhất giữa mặt tự nhiên
và mặt xã hội. Từ đó, việc giải quyết nhu cầu của mỗi cá nhân chỉ có thể là
đúng khi đặt nó trong quan hệ xã hội, bởi vì, chỉ có trong cộng đồng thì mỗi
cá nhân mới có những phương tiện, điều kiện để phát triển toàn diện những
năng khiếu của mình và mới có thể có tự do cá nhân.
Tính lịch sử của quyền con người được C.Mác quan niệm rằng, quyền
con người không phải là một khái niệm trừu tượng và không chỉ là quyền
mang tính tự nhiên mà luôn gắn với cuộc đấu tranh chống áp bức bóc lột, gắn
với trình độ, tiến bộ xã hội trong từng thời kỳ. Nghĩa là, quyền con người phụ
thuộc vào phương thức sản xuất và quan hệ sản xuất quy định nên chế độ
chính trị - xã hội ấy.
Quyền con người mang tính nhân loại sâu sắc vì nó là kết quả cuộc đấu
tranh của toàn thể nhân dân lao động nhằm đập tan ách thống trị trên toàn thế
giới giành lại quyền tự do chân chính cho mình, là giá trị nhân văn cao quý
nhất mà xã hội loài người hướng tới, là sự giải phóng hoàn toàn cá nhân con
người để phát triển toàn diện nhân cách của mình. Điều đó chỉ có thể thực
hiện được không chỉ ở một quốc gia, một dân tộc, mà phải là sự giải phóng
toàn nhân loại.
8
Bảng 1.1: Một số sự kiện đánh dấu sự phát triển của tƣ tƣởng về
quyền con ngƣời của nhân loại từ trƣớc đến nay
Thời gian
Sự kiện, văn kiện
1789 TCN
Bộ luật Hammurabi
1200 TCN
Kinh vệ đà
570 TCN
Luật của Cyrus Đại đế
586 – 456 TCN Kinh phật
479 – 421 TCN “Luật ngữ” của Khổng tử
7-1 TCN
Kinh Thánh
610 – 612
Kinh Kôran
1215
Đại hiến chương Magna Carta (Anh)
1689
Luật về Quyền (Anh); “Hai khảo luận về chính quyền” của John
Locker
1776
“Tuyên ngôn độc lập” (Mỹ)
1789
“Tuyên ngôn quyền con người và quyền công dân” (Pháp)
Bộ luật về các quyền (10 tu chính án đầu tiên của hiến pháp)
(Mỹ)
1791
“Các quyền của con người” của Thomas Pain
1859
“Bàn về tự do” của John Stuart Mill
1863 – 1864
Ủy ban Chữ Thập đỏ quốc tế được thành lập, Công ước
Giơnevơ
lần thứ I được thông qua, mở đầu cho ngành luật nhân đạo
quốc tế
1917
Cách mạng tháng mười Nga
1919
Hội quốc liên và Tổ chức Lao động thế giới (ILO) được thành
lập
1945
Liên hợp quốc ra đời, thông qua Hiến chương Liên hợp quốc
1948
Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người
1966
Công ước quốc tế về các quyền chính trị, dân sự và Công ước
về
các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa
1968
Hội nghị thế giới về quyền con người lần thứ nhất tại Têhêran
(Iran)
1993
Hội nghị thế giới về quyền con người lần thứ hai tại Viên
(Áo),
thông qua Tuyên bố Viên và Chương trình hành động
2002
Quy chế Rô ma có hiệu lực, Tòa án hình sự quốc tế (thường
trực)
được thành lập.
2006
Cải tổ bộ máy quyền con người của Liên hợp quốc, thay thế
Ủy
ban quyền con người bằng Hội đồng quyền con người
Nguồn: Khoa Luật – ĐHQGHN (2011), Giáo trình Lý luận và pháp
luật về Quyền con người, tr.56-57, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9
Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hóa kinh tế, những nguyên tắc về
quyền con người trở thành những quy tắc ứng xử, những chuẩn mực pháp lý
quốc tế được ghi nhận trong các văn bản pháp lý quốc tế quan trọng như Hiến
chương Liên hợp quốc, trong các tuyên ngôn, các công ước quốc tế mà các
thành viên tham gia có nghĩa vụ bắt buộc phải tuân theo (theo thống kê, Liên
hợp quốc đã thông qua trên 70 văn bản quốc tế về lĩnh vực quyền con người
trong đó có 25 công ước). Hệ thống đồ sộ các văn kiện pháp lý quốc tế ấy làm
cho các quyền con người có căn cứ để được tôn trọng và bảo vệ. Ở nhiều quốc
gia, trong đó có Việt Nam. Việc bảo đảm quyền con người của các quốc gia
thể hiện ở ba nghĩa vụ cụ thể là:
Thứ nhất, nghĩa vụ tôn trọng (obiligation to respect): Các nhà nước có
nghĩa vụ kiềm chế không can thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc hưởng thụ
các quyền con người của các chủ thể quyền. Nghĩa vụ này là nghĩa vụ thụ
động vì nó không bắt buộc các nhà nước phải chủ động đưa ra những sáng
kiến, biện pháp, chương trình hỗ trợ các công dân trong việc hưởng thụ
quyền.
Thứ hai, nghĩa vụ bảo vệ (obligation to protect): Các nhà nước có nghĩa
vụ ngăn chặn sự vi phạm quyền con người của các bên thứ ba. Nghĩa vụ này
là nghĩa vụ chủ động vì để ngăn chặn sự vi phạm quyền con người của các
bên thứ ba, nhà nước phải chủ động đưa ra những biện pháp và xây dựng
những cơ chế phòng ngừa, xử lý những hành vi vi phạm.
Thứ ba, nghĩa vụ thực hiện (obligation to fulfil): Các nhà nước có nghĩa
vụ phải có những biện pháp nhằm hỗ trợ công dân hưởng thụ đầy đủ các
quyền con người. Đây cũng được coi là nghĩa vụ chủ động, bởi nó yêu cầu các
nhà nước phải có những kế hoạch, chương trình cụ thể để bảo đảm cho mọi
công dân có thể hưởng thụ đến mức cao nhất có thể các quyền con người.
Như vậy, nhìn ở góc độ, cấp độ, tính chất nào thì quyền con người cũng
được xác định như những chuẩn mực được cộng đồng quốc tế thừa nhận và
- Xem thêm -