LỜI CAM ĐOAN
Luận văn với đề tài “Hoàn thiện các giải pháp hỗ trợ thanh niên phát triển kinh
tế trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn” là công trình nghiên cứu của tác giả dưới sự
hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Đỗ Văn Quang - Trưởng Khoa Kinh tế và Quản
lý. Các số liệu, nội dung, kết luận được trình bày trong nội dung hoàn toàn trung
thực, không có sao chép.
Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Học viên
Nguyễn Tuấn Nam
1
LỜI CẢM ƠN
Sau 02 năm được học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học Thủy Lợi, bằng sự
biết ơn và lòng kính trọng, tác giả chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà
trường, Khoa Kinh tế và Quản lý nhà trường đã luôn quan tâm, tạo điều kiện và
môi trường tốt nhất để tác giả cùng với các học viên thực hiện tốt các nội dung
học tập, nghiên cứu của mình; cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các Giáo sư, Phó
Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong quá
trình học tập và làm Luận văn. Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn và
lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy giáo, Tiến sĩ Đỗ Văn Quang - Trưởng Khoa Kinh tế
và Quản lý, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá
trình thực hiện đề tài; bổ sung, hoàn thiện thêm kiến thức và phương pháp
nghiên cứu cho tác giả trong lĩnh vực quản lý kinh tế. Những kiến thức và
phương pháp nghiên cứu được tiếp thu từ các thầy, các cô sẽ là hành trang tri
thức, là nền tảng vững chắc cho tác giả trong quá trình học tập và công tác thời
gian tiếp theo.
Chân thành cảm ơn các đồng chí, đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã luôn quan
tâm ủng hộ, giúp đỡ để tác giả được tham gia khóa học và nghiên cứu hoàn thiện
Luận văn. Do điều kiện về năng lực bản thân còn nhiều hạn chế, luận văn chắc
chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy, cô trong hội đồng khoa học, bạn bè và đồng nghiệp để luận
văn của tác giả được hoàn chỉnh hơn.
Trân trọng cảm ơn !
2
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN. ...........................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................2
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................. 5
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................6
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CHO THANH NIÊN ............................................10
1.1 Cơ sở lý luận về thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa ............................................................................................... 10
1.1.1 Quan điểm của Mác, Ăng-ghen và Lê nin về thanh niên ........................ 10
1.1.2 Tư tưởng Hồ Chí Minh về thanh niên và công tác thanh niên ................12
1.1.3 Quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về thanh
niên và công tác thanh niên...............................................................................15
1.1.4 Thực tiễn về vị trí, vai trò của thanh niên trong sự nghiệp đấu tranh cách
mạng của đất nước ta ........................................................................................ 22
1.1.5 Hệ thống của các tổ chức thanh niên hiện nay ........................................25
1.2 Cơ sở lý luận về thanh niên và các phong trào của thanh niên tham gia phát triển
kinh tế - xã hội...........................................................................................................29
1.3 Nội dung các hoạt động phát triển kinh tế của thanh niên ..................................38
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động phát triển kinh tế cho thanh niên ..................... 43
1.5 Bài học kinh nghiệm về hỗ trợ phát triển kinh tế cho thanh niên ....................... 43
1.6 Những công trình nghiên cứu có liên quan ......................................................... 48
Kết luận chương 1 .........................................................................................................49
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CHO THANH NIÊN
LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2014 - 2018 .........................................................................51
2.1 Giới thiệu nội dung các hoạt động phát triển kinh tế của thanh niên của tỉnh
Lạng Sơn ...................................................................................................................51
2.1.1 Quá trình hình thành ...............................................................................51
2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế trong thanh niên Lạng Sơn ...................... 52
2.1.3 Mô hình phát triển ..................................................................................58
3
2.2 Thực trạng các hoạt động hỗ trợ phát triển kinh tế cho thanh niên của tỉnh Lạng
Sơn ............................................................................................................................ 58
2.2.1 Quy định pháp lý .................................................................................... 58
2.2.2 Công tác tổ chức hoạt động hỗ trợ thanh niên Lạng Sơn phát triển
kinh tế ............................................................................................................... 61
2.2.3 Thực trạng các hoạt động hỗ trợ thanh niên Lạng Sơn phát triển kinh
tế ....................................................................................................................... 62
2.3 Đánh giá chung về các hoạt động hỗ trợ phát triển kinh tế cho thanh niên Lạng
Sơn giai đoạn 2014 - 2018 ........................................................................................ 71
2.3.1 Kết quả đạt được .................................................................................... 71
2.3.2 Những tồn tại, hạn chế ........................................................................... 74
2.3.3 Nguyên nhân ........................................................................................... 75
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 76
CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
CHO THANH NIÊN LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2019 - 2022 ..................................... 77
3.1 Cơ hội và thách thức cho thanh niên Lạng Sơn phát triển kinh tế ...................... 77
3.1.1 Thời cơ đối với thanh niên .................................................................... 77
3.1.2 Thách thức đối với thanh niên ............................................................... 79
3.2 Định hướng về hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn 83
3.3 Đề xuất hoàn thiện các giải pháp tăng cường hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế
cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ............................................................... 87
3.3.1 Nhóm giải pháp tạo sự thay đổi và tư duy tích cực cho thanh niên
vươn lên phát triển kinh tế, xóa nghèo ........................................................... 87
3.3.2 Nhóm giải pháp hỗ trợ kiến thức cho thanh niên phát triển kinh tế ... 89
3.3.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ nguồn lực cho thanh niên phát triển kinh tế .. 92
3.3.4 Nhóm giải pháp hỗ trợ thanh niên tiếp cận các cơ chế, chính sách,
dịch vụ xã hội ................................................................................................... 95
3.3.5 Nhóm các giải pháp hỗ trợ đầu ra cho các sản phẩm phát triển kinh tế
trong thanh niên ............................................................................................... 97
Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 102
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng số 2.1. Tổng hợp chương trình vay vốn giải quyết việc làm các năm .................64
Bảng số 3.1 Dự báo dân số 15 tuổi trở lên và dân số trong tuổi thanh niên của tỉnh
Lạng Sơn (giả định mức sinh giảm xuống) ...................................................................83
Bảng số 3.2 Dự báo quy mô tạo việc làm cho thanh niên Lạng Sơn đến năm 2020 và
2025 ............................................................................................................................... 84
5
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, thanh niên Lạng Sơn từ 16 đến 30 tuổi có khoảng 185.366 người (chiếm
khoảng 24,9% dân số toàn tỉnh), trong đó thanh niên dân tộc thiểu số chiếm gần 80%.
Đại đa số thanh niên có ý thức trách nhiệm đối với tổ quốc và nhân dân, tin tưởng vào
sự lãnh đạo của đảng, quản lý của nhà nước, có khát vọng vươn lên lập thân, lập
nghiệp và làm giàu chính đáng, tích cực học tập, rèn luyện, lao động, cống hiến cho
công cuộc xây dựng quê hương, đất nước. Dưới sự chỉ đạo của các cấp ủy đảng, sự tạo
điều kiện từ các cấp chính quyền và tác động của các phong trào thanh niên, trong đó
có phong trào “Tuổi trẻ Lạng Sơn xung kích phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập
quốc tế” do Ban Chấp hành Tỉnh đoàn phát động, nhiều thanh niên Lạng Sơn đã tích
cực, mạnh dạn thực hiện các giải pháp phát triển kinh tế hộ gia đình, giúp nhau phát
triển sản xuất, kinh doanh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, xây dựng được nhiều
mô hình kinh tế tiêu biểu, gắn với phong trào “Tuổi trẻ Lạng Sơn chung tay xây dựng
nông thôn mới”, “xây dựng đô thị văn minh”. Trên địa bàn tỉnh đã có một số hoạt
động được triển khai giúp đỡ thanh niên tham gia phát triển kinh tế như Tổ chức các
hoạt động tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật cho thanh niên; ban hành các cơ
chế, chính sách hỗ trợ thanh niên vay vốn sản xuất, kinh doanh, nhất là thanh niên ở
vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn; tổ chức cho thanh niên đi thăm quan các mô hình
kinh tế tiêu biểu ở các địa phương, vùng miền khác nhau; giúp đỡ thanh niên xây dựng
các mô hình kinh tế cụ thể; triển khai các dự án trọng điểm tạo điều kiện cho thanh
niên có việc làm, thu nhập và xây dựng các mô hình kinh tế… Tuy nhiên, những hoạt
động giúp đỡ thanh niên trong phát triển kinh tế cũng tồn tại nhiều hạn chế, thiếu tính
đồng bộ. Việc phát triển kinh tế trong thanh niên vẫn mang tính tự phát là chủ yếu,
một số hoạt động giúp đỡ chưa thực sự mang lại hiệu quả, còn hình thức, các mô hình
phát triển kinh tế trong thanh niên còn nhỏ lẻ, manh mún, thiếu tính bền vững, kiến
thức phát triển kinh tế trong thanh niên còn hạn chế, nhất là thanh niên nông thôn.
Chưa thực sự tạo ra được chuỗi giá trị liên kết 4 nhà “Nhà nước - Nhà khoa học - Nhà
nông - Nhà doanh nghiệp”. Nguồn vốn để giúp thanh niên phát triển kinh tế còn nhiều
khó khăn, chưa thực sự dồi dào. Nhiều thanh niên chưa phát huy được tiềm năng, thế
6
mạnh trên chính mảnh đất quê hương mình, tư duy “ăn sổi”, vượt biên trái phép sang
Trung Quốc, di chuyển ra các khu đô thị, khu công nghiệp trong tỉnh và các tỉnh lân
cận để làm thuê, đồng thời cũng tạo ra nhiều hệ lụy phải giải quyết trong xã hội. Một
số thanh niên còn lười lao động, tư duy hưởng thụ, chưa tích cực vươn lên xóa đói,
giảm nghèo. Nhiều thanh niên có nguyện vọng vươn lên thoát nghèo, phát triển kinh
tế, làm giàu trên chính mảnh đất quê hương mình, nhưng còn hạn chế về kiến thức, kỹ
năng, chưa tiếp cận được sự hỗ trợ, giúp đỡ. Nhiều cán bộ làm công tác thanh niên còn
hạn chế kiến thức kinh tế, nên chưa thực sự tư vấn được hiệu quả cho thanh niên xây
dựng các mô hình kinh tế, chưa tham mưu được với cấp ủy, chính quyền và liên kết
với các doanh nghiệp tạo ra chuỗi giá trị sản xuất hiệu quả. Một số cấp ủy, chính
quyền, nhất là cấp cơ sở chưa thực sự quan tâm đến công tác thanh niên và phát triển
kinh tế trong thanh niên.
Từ những kết quả đã đạt được và những tồn tại, hạn chế, vướng mắc trong triển khai
và thực hiện các giải pháp hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn như đã nêu trên, đồng thời qua nghiên cứu, tham quan thực tế ở một số tỉnh, thành
trong cả nước có nhiều mô hình, giải pháp hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế mạng lại
hiệu quả cho cá nhân và xã hội, nên cần thiết phải có những giải pháp tích cực, hiệu
quả hơn nữa cho thanh niên Lạng Sơn phát triển kinh tế trong giai đoạn 2019 - 2022,
góp phần vào công cuộc xây dựng quê hương, đất nước ngày càng phát triển.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện các giải pháp hỗ trợ
thanh niên Lạng Sơn phát triển kinh tế” để làm luận văn với mong muốn đóng góp ý
kiến của mình nhằm đề xuất các ý tưởng, sáng kiến mới và nâng cao các giải pháp hỗ
trợ cho thanh niên Lạng Sơn phát triển kinh tế giai đoạn 2019 - 2022.
M c đích nghiên c u của đề tài
- Đánh giá thực trạng, hạn chế, khó khăn trong các giải pháp hỗ trợ thanh niên Lạng
Sơn phát triển kinh tế giai đoạn 2014 - 2018.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hỗ trợ thanh niên Lạng Sơn
phát triển kinh tế giai đoạn 2019 - 2022.
7
3 Đối tượng và phạm vi nghiên c u
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các giải pháp hỗ trợ phát triển kinh tế cho thanh
niên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung Nghiên cứu các chính sách, mô hình hỗ trợ phát triển kinh tế
cho thanh niên.
- Phạm vi về không gian: Trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Phạm vi về thời gian Đánh giá thực trạng giai đoạn 2014 - 2018; đề xuất giải pháp
hỗ trợ cho thanh niên phát triển kinh tế giai đoạn 2019 - 2022.
4 Phương pháp nghiên c u
Để đạt được mục tiêu, nội dung nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng các phương
pháp sau:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp kế thừa có chọn lọc.
- Phương pháp thực nghiệm và một số phương pháp khác.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Khái quát hóa cơ sở lý luận, thực tiễn làm rõ thực trạng, những ưu điểm, tồn tại, hạn
chế của các chính sách, mô hình hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế trên cả nước nói
chung và trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn nói riêng.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
8
Đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2019 - 2022. Kết quả của luận văn là tài liệu tham khảo cho
các cấp bộ đoàn trong tỉnh và các tỉnh khác.
ết u
ự kiến đạt được
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế và các giải pháp hỗ trợ thanh niên Lạng Sơn
phát triển kinh tế giai đoạn 2014 - 2018.
- Đề xuất các giải pháp mới, đột phá để hỗ trợ thanh niên Lạng Sơn phát triển kinh tế
trong giai đoạn 2019 - 2022.
- Áp dụng các giải pháp được đề xuất để hỗ trợ thanh niên Lạng Sơn phát triển kinh tế,
làm giàu trên chính mảnh đất quê hương, hạn chế vượt biên trái phép sang Trung Quốc
làm thuê; vừa phát triển kinh tế, vừa duy trì hiệu quả công tác đoàn và phong trào
thanh thiếu nhi trên địa bàn tỉnh.
7 Nội ung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương như sau
Chương 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động hỗ trợ phát triển kinh tế cho thanh
niên
Chương 2 Thực trạng hỗ trợ phát triển kinh tế cho thanh niên Lạng Sơn giai đoạn
2014 - 2018
Chương 3 Giải pháp hỗ trợ phát triển kinh tế cho thanh niên tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2019 - 2022
9
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN INH TẾ CHO THANH NIÊN
1.1 Cơ sở lý luận về thanh niên trong sự nghiệp xây ựng và b o vệ Tổ uốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa
1.1.1 Quan điểm của Mác, Ăng-ghen và Lênin về thanh niên
- Một trong những phát hiện vĩ đại nhất của C.Mác là học thuyết về sứ mệnh lịch sử
toàn thế giới của giai cấp vô sản hiện đại, một giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất
tiên tiến và luôn luôn phát triển cùng với cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật. Theo
Mác, giai cấp vô sản chỉ được hình thành với tư cách một giai cấp khi nó ý thức được
địa vị và tương lai của nó “... Những công nhân tiên tiến nhất hoàn toàn hiểu rõ rằng,
tương lai của giai cấp công nhân và do đó tương lai của nhân loại, hoàn toàn phụ thuộc
vào việc giáo dục thế hệ công nhân đang lớn lên”. Trong bối cảnh của xã hội tư bản
đương thời (Cuối thế kỷ XIX), Mác cho rằng “Cần phải giải thoát cho thanh, thiếu
niên khỏi sự tác động có tính chất phá hoại của hệ thống hiện đại”. Chính Mác đã gọi
thanh niên là cội nguồn sự sống của dân tộc và giai cấp công nhân là bộ xương của
mỗi cơ chế dân tộc.
- Ăng-ghen đã đề xuất tư tưởng Thanh niên không thể đứng ngoài chính trị, chính
hiện thực cuộc sống đã, đang và sẽ cuốn hút tuổi trẻ vào đời sống chính trị. Ngay khi
mới 19-20 tuổi, trong các thư gửi cho bạn bè, Ăng-ghen đã chế nhạo cái nguyện vọng
của những chàng trai, cô gái muốn sống bình lặng, muốn “giam mình trong vương
quốc của điền viên”, với thái độ “Mũ ni che tai”, bàng quan trước thời cuộc. Với lòng
hứng khởi, với niềm tin vô hạn vào tiềm năng của thế hệ trẻ ở Đức, ông nhấn mạnh
rằng, thanh niên không bao giờ thỏa mãn với lý tưởng trước đây, họ muốn được tự do
hơn trong hành động, họ khao khát lập chiến công và vì sự đổi mới, họ sẵn sàng hiến
dâng cả máu và cuộc đời mình. Thanh niên sẽ có đủ sức lực và tài năng để giải quyết
những mâu thuẫn đang nảy sinh trong đời sống của đất nước. Điều đáng lưu ý là niềm
tin ấy đã được nhen lên trong tâm trí của Ăng-ghen trong điều kiện của chế độ quân
chủ chuyên chế với lưỡi lê và họng súng. Vào năm 1845, Ăng-ghen đã viết rằng, chính
thanh niên nước Đức đòi hỏi phải thực hiện cuộc cách mạng trong tương lai ở nước
này.
10
- Mác và Ăng-ghen luôn luôn gắn thanh niên với giai cấp công nhân và đội tiên phong
chiến đấu của nó. Ăng-ghen là người đầu tiên đưa ra các quan niệm như “Đội quân
xung kích quyết định của đạo quân vô sản quốc tế”, “Đội hậu bị của Đảng” để gắn với
thanh niên. Vào năm 1853, khi “Đảng của Mác” đã khẳng định vị trí của mình trên vũ
đài lịch sử, trong cuộc đấu tranh quyết liệt chống lại những đạo luật đặc biệt của Bítxmắc. Ăng-ghen viết “Chính thế hệ trẻ sẽ là nguồn bổ sung dồi dào nhất cho Đảng”.
- Phát triển sáng tạo những luận điểm của Mác và Ăng-ghen trong điều kiện lịch sử
mới, V.I.Lê-nin đã coi thanh niên là “nguồn sinh lực chiến đấu của cách mạng”. Ông
đã luận giải những nguyên nhân làm xuất hiện phong trào thanh niên, phát hiện ra
những đặc điểm của nó và xác định mối quan hệ, sự tác động qua lại giữa các tổ chức
thanh niên với các Đảng Cộng sản. Đánh giá rất cao tiềm năng sáng tạo của tuổi trẻ,
Lê-nin không nghi ngờ về khả năng hoàn thành xuất sắc những nhiệm vụ của cách
mạng mà các thế hệ trước chưa kịp hoàn thành. Ngay cuối thế kỷ XIX, ông đã viết
“Người ta quan sát thấy trong thanh niên công nhân một khát vọng nồng cháy không
gì kìm hãm được tới lý tưởng của dân chủ và chủ nghĩa xã hội”. Lê-nin đã sớm nhìn
thấy vai trò cách mạng to lớn của thanh niên, học sinh, sinh viên. Ông đã thường
xuyên nhắc nhở những người bạn chiến đấu của mình rằng phải kiên trì đấu tranh để
hợp nhất phong trào học sinh, sinh viên thành một trào lưu chung theo tinh thần của
chủ nghĩa Mác cách mạng. Ông cho rằng, thành công của phong trào thanh niên chính
là ở chỗ biết gắn liền nhận thức lý luận của chủ nghĩa Mác, tri thức khoa học với sự
tham gia trực tiếp của họ vào cuộc đấu tranh chính trị của giai cấp vô sản.
Tại Đại hội III toàn Nga của Đoàn Thanh niên cộng sản Nga (họp từ ngày 02 đến ngày
10-10-1920), Lênin đã đến dự và đọc bài diễn văn lịch sử “Nhiệm vụ của Đoàn Thanh
niên”. Bài diễn văn này có tính chất cương lĩnh của Đảng trong việc giáo dục chủ
nghĩa cộng sản cho những người trẻ tuổi đang xây dựng cuộc sống mới.
Theo Lênin, xây dựng chủ nghĩa cộng sản là nhiệm vụ phức tạp hơn nhiệm vụ lật đổ
giai cấp tư sản, rằng tương lai của chủ nghĩa cộng sản thuộc về thanh niên, thanh niên
là người xây dựng chủ nghĩa cộng sản. Người cho rằng “Thế hệ những người lao động
được đào tạo trong xã hội tư bản chủ nghĩa thì giỏi lắm chỉ có thể giải quyết được
nhiệm vụ phá hủy nền móng của chế độ tư bản già cỗi và đặt được nền móng vững
11
chắc, trên đó chỉ có thế hệ khởi công trong những điều kiện mới, mới có thể xây dựng
được”. Như vậy tương lai của chủ nghĩa cộng sản thuộc về thanh niên. Nếu không lôi
cuốn được toàn thể quần chúng thanh niên vào sự nghiệp xây dựng xã hội mới thì sẽ
không thể xây dựng được xã hội cộng sản chủ nghĩa.
1.1.2 Tư tưởng Hồ Chí Minh về thanh niên và công tác thanh niên
- Hơn nửa thế kỷ hoạt động, Hồ Chủ tịch luôn quan tâm đến lớp trẻ của dân tộc, luôn
đánh giá cao tiềm năng to lớn, vai trò, vị trí trọng yếu của thanh niên trong sự nghiệp
cách mạng. Vì vậy, Người đã dành nhiều thời gian, dồn tâm lực để gieo mầm cách
mạng vào lớp người trẻ tuổi Việt Nam, không ngừng đào tạo và bồi dưỡng hết thế hệ
thanh niên này đến thế hệ thanh niên khác. Ngay từ đầu năm 1924, tấm gương hoạt
động cách mạng và những bài báo của Nguyễn ái Quốc đã có sức hấp dẫn rất lớn đối
với thanh niên, cổ vũ thanh niên nước ta đứng lên làm cách mạng. Việc thành lập tổ
chức “Hội Việt Nam thanh niên cách mạng” (với hạt nhân là cộng sản đoàn) để chuẩn
bị cho việc thành lập Đảng Cộng sản ở Việt Nam và việc sáng lập tờ báo cách mạng
mang tên “Thanh niên” đã chứng tỏ Hồ Chủ tịch có một tầm nhìn chiến lược, khi
Người biết rằng chỉ có thanh niên mới có thể “nắm vai trò là những người châm ngòi
lửa đầu tiên cho cách mạng nước ta”. Trong toàn bộ tiến trình của cách mạng Việt
Nam, Hồ Chủ tịch luôn coi thanh niên là động lực chủ yếu của cách mạng. Từ năm
1921, trong màn đêm dày đặc của chế độ thực dân, Người đã nhận thấy vai trò ấy “...
Đằng sau sự phục tùng tiêu cực, người Đông Dương giấu một cái gì đang sôi sục, đang
gào thét và sẽ bùng nổ một cách ghê gớm, khi thời cơ đến. Bộ phận ưu tú có nhiệm vụ
phải thúc đẩy cho thời cơ đó mau đến”. Bộ phận ưu tú ở đây chính là lớp thanh niên
đầu tiên của cách mạng Việt Nam. Người coi “thanh niên là người tiếp sức cách mạng
cho thế hệ thanh niên già, đồng thời là người phụ trách dìu dắt thế hệ thanh niên tương
lai”, “thanh niên là người xung phong trong công cuộc phát triển kinh tế, văn hóa”,
“thanh niên là lực lượng cơ bản trong bộ đội, công an và dân quân tự vệ” và trong
mọi công việc, thanh niên thi đua thực hiện khẩu hiệu “Đâu cần thanh niên có, việc gì
khó có thanh niên làm”. Người đã tổng kết “Thanh niên là một bộ phận quan trọng
của dân tộc Dân tộc bị nô lệ thì thanh niên cũng bị nô lệ. Dân tộc được giải phóng,
thanh niên mới được tự do. Vì vậy thanh niên phải hăng hái tham gia cuộc đấu tranh
của dân tộc” ... Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản, chắc chắn thanh niên
12
sẽ hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ rất vẻ vang của đạo quân tiên phong trong sự nghiệp
xây dựng nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
- Gắn thanh niên với vận mệnh của dân tộc, Hồ Chủ tịch, trong nhiều bài nói và viết
của mình đã luận giải một cách giản dị, thuyết phục rằng “Thanh niên là người chủ
tương lai của nước nhà”. “Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh, một phần lớn là do
các thanh niên. Thanh niên muốn làm chủ tương lai cho xứng đáng thì ngay hiện tại
phải rèn luyện tinh thần và lực lượng của mình, phải làm việc chuẩn bị cho cái tương
lai đó”.
- Trên cơ sở nhìn nhận vai trò quyết định của thanh niên đối với sự nghiệp cách mạng
và tương lai của dân tộc, đất nước, Người đã dành sự quan tâm đặc biệt đến công tác
thanh niên. Chính người đã sáng lập, rèn luyện Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh. Sau khi giành được chính quyền, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lãnh đạo Nhà nước
đề ra các chính sách thanh niên phù hợp với từng thời kỳ cách mạng, đặc biệt là về mặt
giáo dục, đào tạo. Công tác thanh niên mà cơ bản là đào tạo, giáo dục, phát huy thanh
niên theo Người là quá trình tác động đồng bộ của các chủ thể từ gia đình, đoàn thể, xã
hội cho đến các cấp ủy đảng và chính quyền. Người đã đưa ra luận điểm nổi tiếng “Vì
lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. Trước
lúc đi xa, trong Di chúc để lại cho Đảng và dân tộc, Bác còn căn dặn Bồi dưỡng thế
hệ cách mạng cho đời sau là việc rất quan trọng và rất cần thiết.
- Nội dung bao quát của công tác thanh niên của Chủ tịch Hồ Chí Minh là hình thành
“lớp người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên”. “Hồng” theo tư
tưởng của Người là “quyết tâm suốt đời đấu tranh cho Đảng, cho cách mạng. Đó là
điều chủ chốt nhất”; còn “chuyên” là trình độ chính trị, văn hóa, khoa học, kỹ thuật và
quân sự. Để thực hiện nội dung và mục đích của công tác thanh niên không có cách
nào khác là giáo dục và tổ chức thanh niên. Vấn đề quan trọng được Chủ tịch Hồ Chí
Minh nêu là phải tổ chức thanh niên thành lực lượng chính trị hùng hậu xung quanh
Đảng. Tổ chức tập hợp thanh niên là điều kiện để giáo dục và ngược lại phải tiến hành
đào tạo, giáo dục thanh niên qua tổ chức. Phải kiên trì xây dựng một tổ chức thanh
niên cộng sản làm cánh tay và đội hậu bị của Đảng. Tại Đại hội Đoàn toàn quốc lần
thứ II (1956), Người dạy “Đoàn là cánh tay đắc lực của Đảng để thực hiện những chủ
13
trương, chính sách cách mạng”, Người còn căn dặn “Phải củng cố tổ chức Đoàn, phải
đoàn kết nội bộ thật chặt chẽ và phải đoàn kết rộng rãi các tầng lớp thanh niên”. Theo
Người, củng cố tổ chức đoàn là điều kiện tiên quyết để mở rộng mặt trận đoàn kết tập
hợp thanh niên. Nhưng muốn củng cố tổ chức đoàn thì trước hết phải “đoàn kết nội bộ
thật chặt chẽ” để thống nhất ý chí và hành động trong nội bộ đoàn, làm cho tổ chức
đoàn thật sự là tổ chức của những thanh niên tiên tiến, có lý tưởng cách mạng và phấn
đấu kiên định vì lý tưởng đó. Tại buổi lễ kỷ niệm 30 năm Ngày thành lập Đảng, Người
chỉ rõ “Đoàn thanh niên lao động - phải là cánh tay đắc lực của Đảng trong việc tổ
chức và giáo dục các thế hệ thanh niên, nhi đồng thành những chiến sĩ tuyệt đối trung
thành với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản”. Đây là một
chức năng hết sức quan trọng của tổ chức đoàn với tư cách là một tổ chức quần chúng
gần Đảng nhất mà trong Điều lệ Đảng từ trước đến nay đều ghi rõ.
- Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh thường xuyên căn dặn phải ra sức đoàn kết, tập hợp
thanh niên thành một mặt trận rộng lớn. Theo Người, đoàn kết tập hợp thanh niên là
mặt công tác lớn, một nhiệm vụ rất quan trọng của Đoàn. Người yêu cầu tổ chức đoàn
phải nghiên cứu tìm ra những hình thức và phương pháp thích hợp để đoàn kết và tổ
chức thanh niên một cách rộng rãi và vững chắc. Các hình thức và phương pháp đó
vừa thu hút rộng rãi thanh niên tham gia nhưng phải được định hướng vững chắc,
nghĩa là có mục tiêu phấn đấu rõ ràng, có tính ổn định và triển vọng phát triển. Theo
Người, muốn củng cố và phát triển Đoàn phải liên hệ rộng rãi và chặt chẽ với các tầng
lớp thanh niên. Phải quan tâm đến đời sống công tác, học tập của thanh niên và tất cả
đoàn viên phải gương mẫu. Trong công tác xây dựng đoàn, Chủ tịch Hồ Chí Minh
luôn lưu ý về việc phải phát triển đoàn viên về số lượng đồng thời phải coi trọng việc
nâng cao chất lượng. Người dạy Tổ chức Đoàn phải rộng hơn Đảng… cố nhiên khi
kết nạp đoàn viên cần phải lựa chọn cẩn trọng những thanh niên tốt.
- Là người sáng lập và rèn luyện Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Bác Hồ
luôn chú trọng vấn đề tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên và
công tác đoàn. Người căn dặn “Chi bộ phải chăm lo xây dựng Đoàn thanh niên cho
thật tốt”, đồng thời “Trung ương và các cấp đảng bộ địa phương phải chăm sóc hơn
nữa đến công tác thanh niên” trong đó vấn đề quan trọng là chăm lo công tác xây dựng
14
đoàn để “phát huy tác dụng tiên phong của Đoàn về mọi mặt”. Chủ tịch Hồ Chí Minh
còn rất coi trọng vai trò của nhà nước trong công tác thanh niên. Ngay sau Cách mạng
Tháng Tám, Người đã chỉ thị thành lập Bộ Thanh niên, rồi Nha Thanh niên trong
chính phủ để chăm lo công tác thanh niên. Người căn dặn công tác thanh niên “phải
liên hệ với các lực lượng của chính phủ”. Điều này có nghĩa là muốn đưa công tác
thanh niên đạt đến kết quả như mong muốn, trước hết Đảng cần tăng cường sự lãnh
đạo và tổ chức sự phối hợp giữa nhiều lực lượng trong Chính phủ.
Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh về thanh niên và công tác thanh niên là sự tổng kết lý
luận và thực tiễn được nâng lên tầm cao qua các thời kỳ cách mạng, đang và sẽ tiếp tục
dẫn dắt chúng ta trên con đường xây dựng, tổ chức thanh niên thành lực lượng cách
mạng, phát huy mọi tiềm năng to lớn của thanh niên vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh; vì hạnh phúc, tương lai tương sáng của dân tộc.
1.1.3 Quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về thanh niên
và công tác thanh niên
Những quan điểm về lãnh đạo, chỉ đạo về thanh niên và công tác thanh niên của Đảng,
Nhà nước ta là sự kế thừa có tính nhất quán, liên tục, xuyên suốt tư tưởng của Đảng và
Chủ tịch Hồ Chí Minh ngay từ những năm tháng đầu tiên xây dựng chính quyền cách
mạng nhân dân. Sự nhất quán đó thể hiện tư tưởng trước sau như một của Đảng, Nhà
nước ta đối với chiến lược quốc gia phát triển nguồn lực thanh niên.
- Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ I (tháng 3/1935) chỉ rõ Nhiệm vụ chính trị của
Đoàn là phải củng cố và mở rộng tổ chức, đặc biệt ở những vùng quan trọng như nhà
máy, hầm mỏ, đồn điền... Phải dùng các hình thức công khai và bán công khai, bí mật
và lập ra các tổ chức có tính phổ biến như Hội thể thao, Câu lạc bộ, Hội đọc sách, Hội
cứu tế... để tập hợp thanh niên [1].
- Nghị quyết Đại hội lần thứ II của Đảng (tháng 2/1951) nhấn mạnh Nhiệm vụ trọng
tâm của Đoàn là đẩy mạnh công tác vận động thanh niên ở vùng tạm chiếm, xây dựng
Đoàn thanh niên cứu quốc thành tổ chức trung kiên; tăng cường công tác giáo dục
thiếu niên, nhi đồng [1].
- Nghị quyết Đại hội lần thứ III của Đảng (tháng 9/1960) nêu rõ: “Thanh niên ta đã
15
nêu cao tinh thần hy sinh anh dũng trong kháng chiến và lao động hòa bình. Thanh
niên lại là lớp người đang xây dựng chủ nghĩa xã hội và sẽ xây dựng chủ nghĩa cộng
sản ở nước ta. Đảng ta phải hết sức chú trọng giáo dục và rèn luyện thế hệ trẻ thành
những chiến sĩ trung thành với Tổ quốc, với chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản,
sẵn sàng mang hết nhiệt tình của tuổi trẻ tham gia xây dựng xã hội mới” [1].
- Nghị quyết Đại hội IV của Đảng (Tháng 12/1976) yêu cầu thế hệ trẻ Việt Nam phát
huy vai trò xung kích, sáng tạo, cùng toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ra sức hàn
gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, vượt qua thiên tai, đập tan mọi âm mưu
của các thế lực thù địch, kiên quyết bảo vệ chủ quyền lãnh thổ; vững vàng kiên định đi
theo con đường xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh biến động phức tạp của tình hình thế
giới [1].
- Nghị quyết Đại hội V của Đảng (tháng 3/1982) đánh giá Thanh niên nước ta đã
trưởng thành nhanh chóng và có những cống hiến xứng đáng với truyền thống vẻ vang
của thế hệ và của cả dân tộc... Đảng ta luôn luôn đánh giá đúng bản chất tốt đẹp, khả
năng cách mạng của thanh niên và vai trò chính trị của Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh [1].
- Nghị quyết 26 của Bộ Chính trị khóa V về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác thanh niên chỉ rõ “Làm tốt công tác thanh niên là bảo đảm sự phát triển
không ngừng của chế độ ta, bảo đảm hiện tại cũng như tương lai tươi sáng của dân
tộc Việt Nam”. Nghị quyết còn nhấn mạnh “Nhà nước coi thanh niên là một bộ phận
của chiến lược kinh tế - xã hội” [1].
- Nghị quyết Đại hội VI của Đảng (tháng 12/1986) chỉ rõ Thanh niên phải được bảo
đảm việc làm khi bước vào đời và được quan tâm giáo dục về nhân cách, bản lĩnh và
lý tưởng theo phương châm “Sống, chiến đấu, lao động, và học tập theo gương Bác
Hồ vĩ đại” [1].
- Nghị quyết 25 Bộ Chính trị khóa VI nêu: “Đảng, Nhà nước và toàn dân ta phải hết
lòng bồi dưỡng, phát huy tiềm năng và vai trò chủ động của thanh niên trên mọi lĩnh
vực của công cuộc đổi mới, coi đó là nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược con người”.
16
- Nghị quyết Đại hội VII (tháng 6/1991) của Đảng nêu nhiệm vụ lãnh đạo công tác
thanh niên: Các cấp ủy đảng và tổ chức đảng cần tăng cường lãnh đạo Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, nâng cao chất lượng đoàn viên và cán bộ Đoàn, phát huy
vai trò Đoàn làm nòng cốt trong phong trào thanh niên, xứng đáng là đội dự bị tin cậy
của Đảng [1].
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư, Ban Chấp hành Trung ương khóa VII nêu rõ “Sự
nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ XXI có vị trí xứng
đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con
đường xã hội chủ nghĩa hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh niên”,
Nghị quyết nêu lên 5 phương hướng lớn trong chính sách thanh niên, đó là:
Thứ nhất: Thanh niên là lực lượng xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ 21 có vị
trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước
theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh
niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên; công tác thanh niên là vấn đề
sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng. Đúng như Bác Hồ đã nói “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích
trăm năm thì phải trồng người”. Vì vậy vấn đề thanh niên phải đặt ở vị trí trung tâm
trong chiến lược phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Đảng đặt niềm tin sâu sắc
vào thanh niên, phát huy vai trò làm chủ và tiềm năng to lớn của thanh niên để thanh
niên thực hiện được sứ mệnh lịch sử, đi đầu trong cuộc đấu tranh chiến thắng nghèo
nàn, lạc hậu, xây dựng và bảo vệ đất nước giàu mạnh, xã hội văn minh, nhân dân có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc.
Thứ hai: Đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng và tạo mọi điều kiện cho thanh niên phấn đấu
để hình thành một thế hệ con người mới có lý tưởng cao đẹp, có ý thức trách nhiệm
công dân, có tri thức, có sức khỏe và lao động giỏi, sống có văn hóa và tình nghĩa, giàu
lòng yêu nước và tinh thần quốc tế chân chính. Cổ vũ thanh niên Việt Nam nuôi dưỡng
hoài bão lớn, tự cường dân tộc, năng động, sáng tạo, làm chủ được khoa học và công
nghệ mới, vươn lên ngang tầm thời đại, sánh vai cùng thanh niên các nước trên thế
giới. Hình thành một lớp thanh niên nam, nữ ưu tú, vững vàng về chính trị, kiên định
17
con đường xã hội chủ nghĩa, tiêu biểu cho thế hệ trẻ, trở thành những nhà lãnh đạo,
quản lý, kinh doanh giỏi, những chuyên gia xuất sắc trên mọi mặt hoạt động của xã
hội, những trí thức uyên bác chiếm lĩnh các đỉnh cao của khoa học, những văn nghệ sĩ
có tài năng, những người lao động có tay nghề cao.
Thứ ba: Phát huy lực lượng và tiềm năng của thế hệ trẻ. Giải quyết việc làm, tăng thu
nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên là một ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà
nước. Khuyến khích thanh niên hăng say lập nghiệp, tự tạo việc làm và giúp nhau tạo
việc làm. Nhà nước tổ chức và huy động thanh niên tham gia xây dựng các công trình,
các lĩnh vực, các vùng kinh tế quan trọng; đầu tư ngân sách thích đáng cho các
chương trình giải quyết việc làm. Mở rộng việc cho các gia đình vay vốn để sản xuất
kinh doanh. Sửa đổi, bổ sung những quy định về quản lý lao động và cư trú để thanh
niên dễ dàng tìm việc làm. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Mở rộng mạng lưới dạy
nghề và giới thiệu việc làm cho thanh niên. Đáp ứng thiết thực các yêu cầu về học tập,
lao động, sinh hoạt văn hóa, du lịch, thể dục, thể thao, xây dựng hạnh phúc gia đình
cho thanh niên. Bồi dưỡng tài năng trẻ, giao việc cho thanh niên; sử dụng và đề bạt cán
bộ trẻ vào các vị trí xứng đáng với đức - tài của họ; nâng cao tỷ lệ cán bộ trẻ trong cơ
quan lãnh đạo, quản lý ở các cấp, các ngành. Tổ chức tốt việc phục hồi chức năng,
chăm lo dạy nghề, dạy văn hóa, bố trí việc làm thích hợp cho thương binh, thanh niên,
thiếu niên tàn tật. Có chủ trương, biện pháp cụ thể thích hợp đối với hoạt động của
thanh niên dân tộc.
Thứ tư: Xây dựng Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh vững mạnh về chính trị, tư
tưởng và tổ chức, thực sự là đội dự bị tin cậy của Đảng. Củng cố tổ chức và đổi mới
phương thức hoạt động của Đoàn, nhất là đoàn cơ sở. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn,
nhất là cán bộ đoàn cơ sở. Đoàn kết, tập hợp rộng rãi các tầng lớp thanh niên trong các
tổ chức của Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh làm
nòng cốt. Chăm lo xây dựng Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và các hình thức
tập hợp, giáo dục thiếu niên, nhi đồng.
Thứ năm: Xây dựng môi trường xã hội lành mạnh là điều kiện phát triển của thế hệ trẻ
và cũng là nhiệm vụ của chính thanh niên, tập trung giải quyết những vấn đề cấp bách;
thiết lập trật tự kỷ cương xã hội, xây dựng nếp sống và làm việc theo pháp luật; chống
18
văn hóa độc hại, đồi trụy, mê tín, dị đoan; chống tệ nạn ma túy, mại dâm, cờ bạc;
chống tham nhũng, buôn lậu, làm hàng giả và các hành vi tội phạm, bảo đảm an ninh
trật tự và an toàn xã hội. Xây dựng và thực hiện các quy ước về nếp sống văn minh ở
các địa bàn dân cư, các đơn vị cơ sở, trường học, những nơi công cộng. Xây dựng gia
đình văn hóa, tăng cường trách nhiệm của gia đình trong việc giáo dục, chăm sóc
thanh, thiếu niên.
Để thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa VII), Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị số 145/TTg ngày 06/4/1993 về việc
thanh niên tham gia thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội. Chỉ thị nêu 5 vấn đề
chủ yếu như sau
+ Về vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên, hướng chủ yếu là thanh niên tự tìm
việc làm phù hợp, cùng góp vốn phát triển sản xuất, mở mang các hoạt động dịch vụ
theo các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế mà Nhà nước đã ban hành.
+ Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Nông nghiệp
và Công nghiệp thực phẩm, Bộ Lâm nghiệp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho
Đoàn thanh niên tham gia tích cực vào chương trình khuyến nông, cấp vốn đầu tư và
hướng dẫn quy hoạch cho Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh xây dựng một số
trung tâm chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nghề nông cho thanh niên ở các vùng kinh tế.
+ Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và xã hội, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế cân đối ngân sách, trên cơ sở sắp xếp lại các cơ sở hiện
có và xác định rõ quy hoạch, cấp vốn đầu tư cho Đoàn TNCS Hồ Chí Minh xây dựng
một số cơ sở để chữa bệnh, dạy nghề, tạo cơ sở sản xuất và tìm việc làm thích hợp cho
trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em lang thang cơ nhỡ, những thanh thiếu niên
nghiện hút xì ke ma túy và các phụ nữ làm nghề mại dâm.
+ Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh xây dựng đề án và bàn với Uỷ ban Kế hoạch
Nhà nước, các Bộ chuyên ngành, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc Đoàn
nhận vốn xây dựng và thực hiện các dự án thuộc quyết định 327 về phủ xanh đất trống
đồi trọc... trên cơ sở các dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Uỷ ban Kế hoạch
Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã
19
hội cân đối ngân sách, tìm thêm nguồn vốn, hoặc trích từ quỹ quốc gia về giải quyết
việc làm dành cho Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh một số vốn để hỗ trợ vốn
ban đầu cho thanh niên lập nghiệp, giải quyết việc làm; đặc biệt là Ngân hàng và các
tổ chức tín dụng các địa phương chú trọng dành vốn cho các hộ gia đình trẻ nghèo vay
để sản xuất kinh doanh có sự bảo trợ của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh từ cấp xã trở lên.
+ Từ năm 1994, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là một đầu mối để xây dựng các chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, kể cả các chương trình, dự án về khuyến nông,
xóa đói giảm nghèo, các dự án thuộc quyết định 327 và dự án thuộc nguồn vốn giải
quyết việc làm và được phân bổ vốn ngay từ đầu năm để Đoàn Thanh niên thực hiện
và quản lý các chương trình và dự án đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt.
- Nghị quyết Đại hội VIII (tháng 7/1996) của Đảng đề ra nhiệm vụ lãnh đạo công tác
thanh niên là: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh ở mọi cấp, mọi ngành. Coi trọng hơn nữa việc giáo dục, rèn luyện thế hệ
trẻ về chính trị, tư tưởng, văn hóa, nghề nghiệp, đạo đức, lối sống. Quan tâm đào tạo
nghề và giải quyết việc làm, đáp ứng nhu cầu học tập, lao động, sáng tạo, hoạt động
văn hóa, nghệ thuật thể thao và giải trí lành mạnh cho thanh, thiếu nhi. Tạo điều kiện
cho Đoàn thực hiện tốt trách nhiệm đối với Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
Tạo môi trường xã hội lành mạnh, ngăn ngừa các tệ nạn xã hội và văn hóa phẩm độc
hại. Chăm lo giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, các tổ
chức trong hệ thống chính trị, của gia đình, nhà trưởng và toàn xã hội [1].
- Nghị quyết Đại hội IX của Đảng (tháng 4/2001) nêu rõ nhiệm vụ lãnh đạo công tác
thanh niên trong giai đoạn này là Đối với thế hệ trẻ, chăm lo giáo dục, bồi dưỡng, đào
tạo và phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng đạo đức, lối sống, văn hóa, sức khỏe,
nghề nghiệp; giải quyết việc làm, phát triển tài năng và sức sáng tạo, phát huy vai trò
xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [1].
- Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng (tháng 4/2006) nhấn mạnh Đối với thế hệ trẻ
thường xuyên giáo dục chính trị, truyền thống, lý tưởng, đạo đức và lối sống; tạo điều
kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ... khuyến khích thanh niên tự
học, tự nâng cao tay nghề, tự tạo việc làm. Thu hút rỗng rãi thanh, thiếu niên và nhi
20
- Xem thêm -