1. Mở đầu.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Môi trường có vai trò quan trọng đối với đời sống của sinh giới nói chung
và đời sống con người nói riêng, nó không chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng, phát
triển mà còn là nơi lao động nghỉ ngơi, là không gian sống của con người và
sinh vật, nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống sản xuất, là
nơi chứa đựng và phân hủy các chất phế thải do con người tạo ra, đồng thời là
nơi cung cấp các thông tin về quá khứ, hiện tại và tương lai về sự đa dạng các
loài sinh vật, hệ sinh thái tự nhiên, cảnh quan thiên nhiên trên trái đất.
Trong những năm qua, với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế - xã hội,
khoa học – kỹ thuật, công nghệ đã làm cho các nước trên thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng có những thay đổi đáng kể. Việc ứng dụng các thành tựu của
khoa học – công nghệ vào sản xuất có nhiều mặt ưu điểm như nâng cao chất
lượng cuộc sống, cung cấp thêm lương thực, thực phẩm; phát triển y tế, giao
thông vận tải, dịch vụ du lịch, các ngành công nghiệp..., tuy nhiên bên cạnh
những mặt đạt được đó thì cũng xuất hiện những mặt hạn chế nhất định như làm
biến đổi mạnh mẽ môi trường sống, nhiều nơi môi trường không khí, đất, nước
bị ô nhiễm diễn ra rất nghiêm trọng, các hệ sinh thái kém đi sự đa dạng về thành
phần loài, mất cân bằng sinh thái, ảnh hưởng lớn đến sự sống của sinh giới.
Trước hiện trạng môi trường sống ngày càng xuống cấp, sự biến đổi
mạnh mẽ về khí hậu, các yếu tố thiên tai ngày càng đe dọa mạnh mẽ đến cuộc
sống con người, việc cung cấp thông tin và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
cho học sinh là một việc làm rất cần thiết .
Thông qua việc giáo dục bảo vệ môi trường sẽ trang bị cho học sinh nói
riêng và các thành viên trong xã hội nói chung các kiến thức về môi trường từ
đó hình thành ý thức bảo vệ môi trường cho từng cá nhân hướng tới sự phát triển
kinh tế - xã hội cân bằng với môi trường sống bền vững.
Việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sống cho học sinh có thể thông
qua nhiều hoạt động dạy học khác nhau như chính khóa, ngoại khóa. Trong dạy
học chính khóa có thể lồng ghép vào nhiều môn học như Hóa học, Sinh học, Địa
lí, Giáo dục công dân…Là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Sinh học ở trường
trung học phổ thông Vĩnh Lộc, trong thời gian qua tôi rút ra được một số kinh
nghiệm và mạnh dạn đề xuất đề tài “HỆ SINH THÁI, SINH QUYỂN VÀ
VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG” để quý đồng nghiệp cùng tham khảo.
1.2 Mục đích nghiên cứu.
Thông qua đề tài nghiên cứu, nhằm giúp cho học sinh một lĩnh hội được
nội dung của chủ đề; mặt khác hình thành những kiến thức cơ bản về ô nhiễm
môi trường, suy thoái môi trường hiện đang là vấn đề hết sức nghiêm trọng. Từ
đó, học sinh có ý thức vận dụng các hiểu biết, kĩ năng thu được qua chủ đề vào
những việc làm cụ thể tích cực tham gia, tuyên truyền các hoạt động nhằm bảo
vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi ở địa phương. Cũng thông qua các hoạt động
học tập, mà các em lĩnh hội thêm nhiều kiến thức mới ươm mầm cho thế hệ
1
tương lai của xã hội có thể vận dụng trí tuệ để góp phần xây dựng thế giới sống
ngày một tốt đẹp hơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 12, trường THPT Vĩnh lộc .
- Học sinh học chủ đề: Hệ sinh thái, sinh quyển và vấn đề bảo vệ môi
trường.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu khác nhau, như:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Nghiên cứu các cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài.
+ Nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa lớp 12, nâng cao và
chương trình cơ bản, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng và các tài liệu của nhiều
tác giả khác.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Điều tra cơ bản: Tìm hiểu về tình trạng ô nhiễm môi trường ở địa
phương, ở trong nước và trên thế giới, đánh giá thực trạng công tác bảo vệ môi
trường của học sinh ở trường và nơi ở.
+ Tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Trao đổi tổng kết kinh nghiệm dạy học.
+ Thực nghiệm sư phạm: Nhằm xác định hiệu quả của nội dung đề xuất.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Sinh quyển bao gồm toàn bộ sinh vật sống trong các lớp đất, nước và
không khí của trái đất. Trong sinh quyển, sinh vật và những nhân tố vô sinh liên
quan chặt chẽ với nhau. Sinh vật trong quần xã luôn tác động lẫn nhau đồng thời
tác động qua lại với các thành phần vô sinh của môi trường. Quần xã sinh vật
và môi trường vô sinh cấu thành nên hệ sinh thái. Kích thước của một hệ sinh
thái rất đa dạng, có thể nhỏ như một giọt nước, một bể cá cảnh, hay lớn hơn như
một khu rừng, thậm chí lớn nhất là trái đất. Bất kì sự gắn kết nào giữa sinh vật
với các nhân tố sinh thái tạo thành một chu trình sinh học hoàn chỉnh, dù ở một
mức độ đơn giản nhất đều được xem là một hệ sinh thái[2].
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, hệ sinh thái tự nhiên rất đa dạng và
phong phú, tuy nhiên vấn đề khai thác, sử dụng, bảo vệ và phát triển tài nguyên
thiên nhiên, cũng như bảo tồn sự đa dạng về thành phần loài, bảo vệ các hệ sinh
thái còn là vấn đề nan giải, cần có sự chung tay giúp sức của tất cả mọi người
dân.
Sự ô nhiễm môi trường đã làm giảm độ đa dạng sinh học, số lượng cá thể
của quần thể suy giảm, nhiều loài bị tuyệt chủng, nhiều loài có nguy cơ bị tiêu
diệt. Theo sách đỏ Việt Nam đã nêu có 418 loài động vật; 464 loài thực vật quý
hiếm có nguy cơ bị tiêu diệt do môi trường bị ô nhiễm[6]; nguy hiểm hơn nữa là
ảnh hưởng đến sức khỏe con người theo thống kê của Bộ Y tế, mỗi năm trên thế
giới có hơn 14,1 triệu người mắc mới và 8,2 triệu người chết vì bị bệnh ung thư,
trong đó gần 70% là ở các nước đang phát triển[6]. Hiện khoảng 23 triệu người
2
đang sống chung với ung thư [6]. Con số này là một ví dụ về tác hại do ô nhiễm
môi trường gây ra cho xã hội loài người đang sống trong hành tinh chúng ta.
Nguyên nhân và cơ chế gây ung thư hiện nay còn chưa hoàn toàn được làm sáng
tỏ[2]. Tuy nhiên người ta cũng biết được một số nguyên nhân khác nhau dẫn đến
ung thư như do các đột biến gen, đột biến NST, khi con người tiếp xúc với các
tia tử ngoại, tia phóng xạ, hóa chất gây đột biến, các vi rút gây ung thư…[2].
Chính vì vậy việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho các em học sinh, thế
hệ tương lai của đất nước là việc làm thực sự cần thiết.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Việt Nam được xem là một trong những nước thuộc Đông Nam Á giàu
về đa dạng sinh học và được xếp thứ 16 trong số các quốc gia có đa dạng sinh
học cao nhất trên thế giới. Do sự khác biệt lớn về khí hậu, từ vùng gần xích đạo
tới giáp vùng cận nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về địa hình, đã tạo nên tính đa
dạng sinh học cao ở Việt Nam.
Theo dự đoán của các nhà khoa học, số loài thực vật bậc cao có mạch ở
Việt Nam ít nhất là 20.000 loài trong đó có khoảng trên 5.000 đã được nhân dân
ta dùng làm nguồn lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thức ăn cho gia súc.
Hệ thống động vật Việt Nam cũng hết sức phong phú. Hiện đã thống kê được
310 loài thú, 870 loài chim, 296 loài bò sát, 162 loài ếch nhái, trên 1.000 loài cá
nước ngọt, hơn 2.000 loài cá biển và thêm vào đó là hàng chục loài động vật
không xương sống ở cạn, ở biển và ở nước ngọt[6].
Nguồn tài nguyên này không những là cơ sở vững chắc cho sự tồn tại của
nhân dân Việt Nam thuộc nhiều thế hệ đã qua, mà còn là cơ sở cho sự phát triển
của đất nước trong những năm sắp tới. Tuy nhiên, thay vì phải bảo tồn và sử
dụng một cách hợp lý nguồn tài nguyên quý giá này, ở nhiều nơi, dưới danh
nghĩa phát triển kinh tế, một số người, tổ chức, địa phương đã và đang khai thác
quá mức. Ý thức của người dân chưa cao, trong quá trình sống đã gây ra sự ô
nhiễm môi trường, các nhà máy khai thác, chế biến tạo các dạng chất thải với
mức độ độc hại khác nhau, làm ảnh hưởng tới nguồn sống của sinh vật. Việc
làm suy thoái các hệ sinh thái, như mất rừng, đất ngập nước đã làm mất nơi cư
trú và nhiều loài động, thực vật quý cũng đang bị suy thoái theo, một số loài
đang trên đường bị tiêu diệt.
Nhận thức rõ những ảnh hưởng to lớn và nghiêm trọng do ô nhiễm môi
trường gây ra, nhiều tổ chức của thế giới đã tham gia kêu gọi bảo vệ môi trường
sống, chính sách pháp luật của nhiều quốc gia đã thông qua những điều luật về
bảo vệ môi trường. Bảo vệ môi trường không phải việc làm của riêng ai, đó là
việc làm chung tay của tất cả mọi người, để bảo vệ chính cuộc sống của chúng
ta và thế hệ mai sau.
Trước thực trạng trên, bản thân tôi nhận thấy rằng, việc giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường sống cho học sinh là việc cần thiết. Ô nhiễm môi trường liên
quan rất nhiều đến các lĩnh vực của xã hội, đến kiến thức của nhiều môn học
như Toán, Lý, Hoá, Văn, Sử, Địa... Để tìm hiểu các nguyên nhân gây ô nhiễm
môi trường và biện pháp hạn chế gây ô nhiễm môi trường, các em phải sử dụng
3
kiến thức của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực, chính vì vậy bản thân tôi là giáo
viên trực tiếp giảng dạy môn sinh học, đã và đang lồng ghép giáo dục ý thức bảo
vệ môi trường sống vào bài giảng, cụ thể ở chủ đề hệ sinh thái, sinh quyển và
vấn đề bảo vệ môi trường.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện.
2.3.1. Giải pháp thực hiện.
2.3.1.1 Địa điểm: Địa điểm tiến hành tại trường THPT Vĩnh Lộc.
2.3.1.2. Thời gian thực hiện: Chủ đề được dạy trong 3 tiết ở năm học
2017- 2018.
2.3.1.3. Chọn lớp giảng dạy:
Chọn 2 lớp có số lượng, trình độ nhận thức tư duy ngang nhau là lớp
12A1 và 12A2, chọn lớp 12A1 làm lớp dạy thực nghiệm, 12A2 làm lớp đối
chứng để so sánh kết quả.
2.3.1.4. Phương pháp giảng dạy:
Trong quá trình giảng dạy tôi sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác
nhau như vấn đáp – tìm tòi, nghiên cứu – tìm tòi, trực quan – tìm tòi, đặc biệt sử
dụng phần mềm power point với các slide tranh ảnh minh họa để học sinh nhận
thấy sự đa dạng của hệ sinh thái, sinh quyển, hậu quả của việc ô nhiễm môi
trường, từ đó hình thành ý thức bảo vệ môi trường sống cho học sinh, thông qua
các em để tuyên truyền góp phần nâng cao ý thức của cộng đồng trong việc bảo
vệ môi trường sống làm giảm nhẹ các hậu quả khôn lường.
2.3.2. Tiến trình thực hiện:
Chủ đề : Hệ sinh thái, sinh quyển và vấn đề bảo vệ môi trường.
A.MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học tập chủ đề học sinh cần đạt được:
* Về kiến thức:
- Phát biểu được định nghĩa hệ sinh thái trên cơ sở phân tích 1 số ví dụ thực tế
- Xác định được cấu trúc của hệ sinh thái thông qua tìm hiểu mối quan hệ giữa
các yếu tố cấu trúc để xác định được các yếu tố chức năng.
- Phân biệt đươc các kiểu hệ sinh thái lấy đươc ví dụ minh hoạ.
- Nêu được khái niệm về chu trình sinh địa hoá .
- Nêu được các chu trình vật chất chủ yếu trong tự nhiên.
-Trình bày được khái niệm sinh quyển, các khu sinh học trong sinh quyển
- Vấn đề ô nhiễm môi trường.
* Về kĩ năng:
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng; hợp tác; quản lí thời gian và đảm nhận
trách nhiệm, trong hoạt động nhóm.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về khái niệm hệ sinh thái, xác định các
thành cấu trúc của hệ sinh thái và mối quan hệ giữa các thành phần cấu trúc của
hệ sinh thái, các kiểu hệ sinh thái chủ yếu trên Trái Đất, chu trình sinh địa hóa ,
chu trình trao đổi vật chất trong tự nhiên.
4
- Kĩ năng tư duy phê phán những hành động của con người gây ô nhiễm môi
trường như làm tăng nồng độ khí CO2 trong khí quyển, làm ảnh hưởng xấu đến
chu trình nước tự nhiên, gây nên lũ lụt và hạn hán hoặc làm ô nhiễm nguồn
nước…
- Kĩ năng ra quyết định hành động góp phần giảm thiểu khí CO 2, bảo vệ môi
trường sống.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, tổng hợp, khái quát
* Về thái độ: Học sinh thêm yêu thích môn học. Lồng ghép giáo dục môi
trường về việc bảo vệ môi trường sống các loài, giữ cân bằng sinh thái. Sử dụng
thiên địch trong nông nghiệp nhằm nâng cao trình độ nhận thức về bảo vệ môi
trường.
* Định hướng các năng lực hình thành
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học: Học sinh xác định được khái niệm hệ sinh thái, cấu trúc và
mối quan hệ giữa các thành phần cấu trúc hệ sinh thái, chu trình sinh địa hóa và
sinh quyển.
+ Năng lực giải quyết vấn đề: vì sao phải bảo vệ các loài sinh vật? Vì sao phải
giữ cân bằng sinh thái? ý nghĩa việc giữ cân bằng sinh thái, các biện pháp giảm
thiểu khí thải ra làm ô nhiễm không khí, bảo vệ nguồn nước ngọt cho sinh hoạt
và nông nghiệp.
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ: phát triển ngôn ngữ thông qua thuyết trình, báo
cáo về sản phẩm đạt được.
+ Năng lực hợp tác: hợp tác, phân công nhiệm vụ trong nhóm.
+ Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông: khai thác thông tin từ
sách báo, intenet .
+ Năng lực tự quản lý: Quản lí bản thân: biết làm việc độc lập khi nghiên cứu tài
liệu; lập thời gian biểu để thực hiện. Quản lí nhóm: HS biết phân công nhiệm vụ
cụ thể cho từng thành viên trong nhóm.
- Năng lực chuyên biệt:
+ Năng lực quan sát: quan sát tranh mối quan hệ giữa các thành phần của hệ sinh
thái, phân biệt các dạng hệ sinh thái. Quan sát các loài trong 1 quần xã sinh vật.
+ Năng lực tư duy sáng tạo: đề xuất các biện pháp xây dựng, cải tạo các hệ sinh
thái cho năng suất cao.
+ Năng lực thu thập và xử lí thông tin: thu thập thông tin từ sách báo, intenet,
sgk về thông tin bài học.
+ Phân loại: phân loại các thành phần trong hệ sinh thái, các kiểu hệ sinh thái,
sinh quyển.
* Nội dung trọng tâm bài học:
- Khái niệm, các thành phần cấu trúc của hệ sinh thái.
- Các kiểu hệ sinh thái trên trái đất
- Chu trình sinh địa hóa các chất, sinh quyển.
- Bảo vệ môi trường.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
5
* Chuẩn bị của giáo viên:
Hình ảnh liên quan đến nội dung dạy học.
* Chuẩn bị của học sinh:
- Các nhóm tự phân công nhiệm vụ các thành viên.
- Tìm hiểu các nội dung kiến thức bằng cách khai thác thông tin từ sách, báo,
sgk, intenet...
- Chuẩn bị bài thuyết trình trước lớp.
* Phương pháp dạy học:
- Hợp tác theo nhóm
- Trực quan, vấn đáp
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
* Ổn định lớp: lớp chia làm 4 nhóm.
* Kiểm tra bài cũ: GV không kiểm tra bài cũ mà kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
* Bài mới:
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
(1) Mục tiêu: - Kích thích HS mong muốn khám phá, tìm hiểu về hệ sinh
thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường.
- Rèn luyện kỹ năng thao tác làm thí nghiệm, quan sát, so sánh.
(2) Phương pháp / kĩ thuật dạy học: Vấn đáp – tái hiện, trực quan - tìm
tòi.
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động nhóm nhỏ.
Cách tiến hành:
- Bước 1: Giao nhiệm vụ
GV: Chiếu một số hình ảnh về một số hệ sinh thái điển hình trên trái đất,
hình ảnh về hiện trạng ô nhiễm môi trường, khai thác tài nguyên thiên nhiên, sự
biến đổi về khí hậu ảnh hưởng đến sự sống của sinh vật trên trái đất.
6
GV đặt vấn đề: trước thực trạng về vấn đề ô nhiễm môi trường trên trái
đất hiện nay, nếu không có biện pháp ngăn chặn sự phá hoại môi trường, thì bối
cảnh của tự nhiên sau này sẽ như thế nào?
HS: nhận nhiệm vụ
7
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: bằng kiến thức đã học trả lời câu hỏi
GV: Theo dõi, quan sát, trợ giúp nếu phát hiện HS có khó khăn.
- Bước 3: Thảo luận, trao đổi, báo cáo
GV: Gọi đại diện một số HS trả lời
HS: trả lời
- Bước 4: Phương án kiểm tra đánh giá.
GV: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS.
Dựa trên cơ sở thảo luận, bổ sung, GV đặt vấn đề: Tại sao chúng ta cần
phải bảo vệ môi trường?
Sau đó, GV dẫn dắt HS vào tìm hiểu bài mới.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu khái niệm hệ sinh thái
(1) Mục tiêu: Học sinh nêu được khái niệm khái niệm sinh thái, lấy ví dụ
về các hệ sinh thái, phân biệt được khái niệm quần xã và hệ sinh thái.
(2) Phương pháp / kĩ thuật dạy học: Vấn đáp – tái hiện, trực quan - tìm tòi
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Học sinh hoạt động cá nhân, hoạt động
nhóm.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
Bước 1: Giao nhiệm vụ
I. Khái niệm hệ
- GV: chiếu hình ảnh về hệ sinh thái tự nhiên, hệ sinh thái sinh thái
nhân tạo và sơ đồ về mối quan hệ giữa các thành phần - Hệ sinh thái bao
chủ yếu của một hệ sinh thái:
gồm quần xã sinh
vật và sinh cảnh
(môi trường vô
sinh của quần xã).
VD: Hệ sinh
thái ao hồ, đồng
ruộng…
( Hệ sinh thái rừng ngập mặn)
- Hệ sinh thái là
một hệ thống sinh
học hoàn chỉnh và
tương đối ổn định
nhờ các sinh vật
luôn tác động lẫn
nhau và đồng thời
tác động qua lại
với các thành phần
vô sinh.
- Trong hệ sinh
thái, trao đổi vật
8
chất và năng lượng
giữa các sinh vật
trong nội bộ quần
xã và giữa quần xã
với sinh cảnh
chúng biểu hiện
chức năng của một
tổ chức sống.
( Hệ sinh thái rừng Cúc Phương)
GV: Yêu cầu các nhóm nghiên cứu thảo luận trả lời các
câu hỏi sau:
- Kể tên các loài sinh vật có trong mỗi ví dụ trên hình?
- Các yếu tố của môi trường ảnh hưởng đến các loài sinh
vật đó?
- Mối quan hệ gữa sinh vật với môi trường được thể hiện
như thế nào?
- Các ví dụ trên đều là các hệ sinh thái. Vậy hãy nêu khái
niệm hệ sinh thái? Cho ví dụ hệ sinh thái xung quanh
chúng ta?
- Hệ sinh thái thường có những đặc điểm gì? Tại sao nói
hệ sinh thái biểu hiện chức năng của tổ chức sống?
- HS: nhận nhiệm vụ
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS: nghiên cứu, thảo luận nhóm trả lời câu hỏi.
- GV: Theo dõi, quan sát, trợ giúp nếu phát hiện HS có
khó khăn.
Bước 3: Thảo luận, trao đổi, báo cáo
- GV: Gọi đại diện học sinh ở các nhóm trả lời.
- HS: Trình bày ý kiến của mình.
- GV: Dựa trên cơ sở thảo luận, bổ sung, GV chốt lại kiến
thức.
Bước 4: Phương án kiểm tra đánh giá
- GV: Đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của HS.
HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu các thành phần cấu trúc của hệ sinh thái:
(1) Mục tiêu: HS nêu được các thành phấn cấu trúc của hệ sinh thái:
(2) Phương pháp / kĩ thuật dạy học: Vấn đáp – tái hiện, trực quan - tìm tòi
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: HS hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
Bước 1: Giao nhiệm vụ:
II. Các thành
9
- GV: chiếu hình ảnh sơ đồ về mối quan hệ giữa các phần cấu trúc của
thành phần chủ yếu của một hệ sinh thái:
hệ sinh thái:
1. Thành phần vô
sinh (sinh cảnh ):
+ Các chất vô
cơ: nước , oxi,
cacbonddioxxit,
nitơ, phôt pho…
+ Các chất hữu
cơ: protein, lipit,
vitamin, hoocmôn..
+ Các yếu tố khí
hậu: ánh sáng,
nhiệt độ, độ ẩm…
2. Thành phần
hữu sinh (Quần xã
sinh vật )
GV: Yêu cầu các nhóm nghiên cứu thảo luận trả lời các
+ Sinh vật sản
câu hỏi sau:
xuất: (thực vật và 1
- Hệ sinh thái có cấu trúc gồm những thành phần nào ?
số vi sinh vật tự
- Thế nào là thành phần vô sinh và thành phần hữu sinh? dưỡng) có khả
-Thành phần vô sinh gồm những yếu tố nào? Các yếu tố năng sử dụng năng
của thành phần hữu sinh?
lượng mặt trời để
- Căn cứ vào đâu để phân chia thành các nhóm sinh vật? tổng hợp chất hữu
Các nhóm sinh vật này có mối quan hệ gì với nhau?
cơ.
- HS: nhận nhiệm vụ
+ Sinh vật tiêu
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
thụ: Gồm động vật
- HS: nghiên cứu, thảo luận nhóm trả lời câu hỏi.
ăn thực vật và
- GV: Theo dõi, quan sát, trợ giúp nếu phát hiện HS có động vật ăn động
khó khăn.
vật.
Bước 3: Thảo luận, trao đổi, báo cáo
+ Sinh vật phân
- GV: Gọi đại diện học sinh ở các nhóm trả lời.
giải:
Gồm
vi
- HS: Căn cứ vào chức năng dinh dưỡng-> phân chia các khuẩn,
nấm,...
nhóm sinh vật. Chúng có quan hệ với nhau về dinh chúng phân giải
dưỡng.
xác chết và chất
- GV: Dựa trên cơ sở thảo luận, bổ sung, GV chốt lại thải của sinh vật
kiến thức.
Bước 4: Phương án kiểm tra đánh giá
- GV: Đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của HS.
HOẠT ĐỘNG 3: Tìm hiểu các kiểu hệ sinh thái:
(1) Mục tiêu: HS nêu được các kiểu hệ sinh thái trên trái đất, phân biệt hệ
sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân tạo.
(2) Phương pháp / kĩ thuật dạy học: Vấn đáp – tái hiện, trực quan - tìm tòi
10
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: HS hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
Bước 1: Giao nhiệm vụ: - GV: chiếu hình ảnh
III. Các kiểu hệ
sinh thái trên
trái đất
Gồm hệ sinh thái
tự nhiên và hệ
sinh thái nhân tạo:
( Đồng rêu hàn đới)
( Thảo nguyên)
( Rừng lá kim)
1. Hệ sinh thái
tự nhiên:
a. Các hệ sinh
thái trên cạn: Sa
mạc, rừng nhiệt
đới, hoang mạc,
sa van đồng cỏ,
thảo nguyên...
b. Các hệ sinh
thái dưới nước:
+ Nước mặn:
Vùng ven biển và
vùng khơi.
+ Nước ngọt:
Nước đứng và
nước chảy.
2. Hệ sinh thái
nhân tạo:
- Đồng ruộng,
hồ nước, rừng
trồng,...
- Hệ sinh thái
nhân tạo đóng
góp vai trò hết
sức quan trọng
trong cuộc sống
của con người vì
vậy con người
phải biết sử dụng
và cải tạo 1 cách
hợp phải biết sử
dụng và cải tạo 1
11
cách hợp lí.
( Sa mạc)
( Rừng nhiệt đới)
( Đồi chè)
( Ruộng bậc thang)
12
GV: Yêu cầu các nhóm nghiên cứu thảo luận trả lời các
câu hỏi sau:
- Ở mỗi nơi trên trái đất có những hệ sinh thái rất khác
nhau. Kể tên các kiểu hệ sinh thái nào trên trái đất?
Con người đã tác động như thế nào lên các hệ sinh thái
trên trái đất? Và chiều hướng diễn biến của các hệ sinh
thái ngày nay?
- HS: nhận nhiệm vụ
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS: nghiên cứu, thảo luận nhóm trả lời câu hỏi.
- GV: Theo dõi, quan sát, trợ giúp nếu phát hiện HS có
khó khăn.
Bước 3: Thảo luận, trao đổi, báo cáo
- GV: Gọi đại diện học sinh ở các nhóm trả lời.
- GV: Dựa trên cơ sở thảo luận, bổ sung, GV chốt lại kiến
thức.
Bước 4: Phương án kiểm tra đánh giá
- GV: Đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của HS.
HOẠT ĐỘNG 4: Tìm hiểu trao đổi vật chất qua chu trình sinh địa hóa.
(1) Mục tiêu: HS nêu được khái niệm chu trình sinh địa hóa, chu trình
nướn, chu trình các bon, chu trình ni tơ, chu trình phốt pho.
(2) Phương pháp / kĩ thuật dạy học: Vấn đáp – tái hiện, trực quan - tìm tòi
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: HS hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
Bước 1: Giao nhiệm vụ:
V. Trao đổi vật
GV: Trình chiếu hình ảnh về sơ đồ tổng quát về chu trình chất qua chu
trao đổi vật chất trong tự nhiên, chu trình nước, chu trình
trình sinh địa
các bon, chu trình nitơ, chu trình phốt pho :
hóa
1. Chu trình sinh
địa hóa:
- Là chu trình trao
đổi các chất trong
tự nhiên, theo
đường từ môi
trường
ngoài
truyền vào cơ thể
sinh vật, qua các
bậc dinh dưỡng
rồi từ cơ thể sinh
vật truyền trở lại
môi trường.
b) Một số chu
trình sinh địa
13
( Một số chu trình tuần hoàn vật chất trong tự nhiên)
GV: Yêu cầu các nhóm nghiên cứu thảo luận trả lời các
câu hỏi sau:
- Giải thích sự trao đổi vật chất trong quần xã và chu trình
sinh địa hoá
- Chu trình sinh địa hoá là gì? bao gồm các thành phần
nào?
- Dạng cacbon đi vào chu trình là gì?
- Bằng những con đường nào cacbon đã đi từ môi trường
ngoài vào cơ thể sinh vật, trao đổi vật chất trong quần xã
và trở lại môi trường không khí và môi trường đất?
- Có phải lượng cacbon trong quần xã được trao đổi liên
tục theo vòng tuần hoàn kín hay không? vì sao?
- Nguyên nhân gây nên hiệu ứng nhà kính?
- Các biện pháp giảm thiểu lượng khí thải ra môi trường,
giảm hiệu ứng nhà kính?
- Nêu một số biện pháp sinh học làm tăng lượng đạm
trong đất để nâng cao năng suất cây trồng và cải tạo đất?Tại sao nước tuần hoàn theo chu trình nhưng hiện nay con
người đang thiếu nước sinh hoạt trầm trọng?
- Nêu các biện pháp bảo vệ nguồn nước?
- Phốt pho tham gia vào chu trình ở dạng nào? Sau khi
tham gia vào chu trình phốt pho có bị thất thoát không?
- Tại sao con người phải sản xuất phân lân để bón cho
đồng ruộng?
- HS: nhận nhiệm vụ
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
hoá.
*Chu
trình
cacbon
- Cacbon đi vào
chu trình dưới
dạng cabon điôxit
(CO2).
- Thực vật lấy
CO2 để tạo ra chất
hữu cơ đầu tiên
thông qua quang
hợp.
- Khi sử dụng và
phân hủy các hợp
chất chứa cacbon,
sinh vật trả lại
CO2 và nước cho
môi trường.
* Chu trình nitơ
*Chu trình nước
- Nước mưa rơi
xuống đất, một
phần thấm xuống
các mạch nước
ngầm, một phần
tích lũy trong
sông, suối, ao, hồ,
…
- Nước mưa trở
lại bầu khí quyển
dưới dạng hơi
nước thông qua
hoạt động thoát
hơi nước của lá
cây và bốc hơi
nước trên mặt đất.
* Chu trình phốt
pho.
- Đại diện cho
chu trình lắng
đọng.
- Nước thải sinh
hoạt giàu muối
14
- HS: nghiên cứu, thảo luận nhóm trả lời câu hỏi.
- GV: Theo dõi, trợ giúp nếu phát hiện HS có khó khăn.
Bước 3: Thảo luận, trao đổi, báo cáo
- GV: Gọi đại diện học sinh ở các nhóm trả lời.
- GV: Dựa trên cơ sở thảo luận, GV chốt lại kiến thức.
Bước 4: Phương án kiểm tra đánh giá
- GV: Đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của HS.
nitơ và phốt pho,
nếu không qua
thanh lọc mà đổ
vào thủy vực sẽ
làm ô nhiễm
nguồn nước, tảo
phát triển ồ ạt,
dẫn đến hiện
tượng nước nở
hoa
HOẠT ĐỘNG 5: Tìm hiểu sinh quyển, và các khu sinh học trong sinh
quyển.
(1) Mục tiêu: HS nêu khái niệm sinh quyển, các khu sinh học trong sinh quyển.
(2) Phương pháp / kĩ thuật dạy học: Vấn đáp – tái hiện, trực quan - tìm tòi
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: HS hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
Bước 1: Giao nhiệm vụ: GV: Trình chiếu hình ảnh về sinh V. Sinh quyển
quyển :
1. Khái niệm
sinh quyển:
Tập hợp sinh vật
và các nhân tố
môi trường vô
sinh trên trái đất
hoạt động như
một hệ sinh thái
lớn nhất. Sinh
quyển gồm nhiều
khu sinh học
2. Các khu sinh
học trong sinh
quyển
- Khu sinh học
(biôm): là các hệ
sinh thái rất lớn
đặc trưng cho đất
đai và khí hậu,
sinh vật của vùng
đó.
- Khu sinh học
15
trên cạn: đồng rêu
đới lạnh, rừng
thông
phương
Bắc, rừng rụng lá
ôn đới,…
- Khu sinh học
dưới nước : khu
sinh học nước
ngọt , khu sinh
học nước mặn.
GV: Yêu cầu các nhóm nghiên cứu thảo luận trả lời các
câu hỏi sau:
- Sinh quyển là gì? Nêu tên và đại diện của các khu sinh
học trong sinh quyển?
- Hãy nhận xét sự phân bố vùng theo vĩ độ và mức độ khô
hạn của các khu sinh học trên cạn?
- HS: nhận nhiệm vụ
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS: nghiên cứu, thảo luận nhóm trả lời câu hỏi.
- GV: Theo dõi, quan sát, trợ giúp nếu phát hiện HS có
khó khăn.
Bước 3: Thảo luận, trao đổi, báo cáo
- GV: Gọi đại diện học sinh ở các nhóm trả lời.
- GV: GV chốt lại kiến thức.
Bước 4: Phương án kiểm tra đánh giá
- GV: Đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của HS.
HOẠT ĐỘNG 6: Vấn đề bảo vệ môi trường.
(1) Mục tiêu: HS nêu được hiện trạng môi trường bị suy thoái, những biểu hiện
cụ thể của việc suy thoái môi trường, nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường,
và biện pháp khắc phục tình trạng trên.
(2) Phương pháp / kĩ thuật dạy học: Vấn đáp – tái hiện, trực quan - tìm tòi
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: HS hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
Bước 1: Giao nhiệm vụ:
1. Hiện trạng.
GV: Trình chiếu hình ảnh về ô nhiễm môi trường :
Môi trường bị suy
thoái
nghiêm
trọng, chúng ta
16
( Khói bụi từ các nhà máy)
( Ô nhiễm từ rác thải)
( Săn bắt động vật hoang dã)
phải đối diện với
ba vấn đề nổi
cộm: sự nóng lên
của trái đất, ô
nhiễm biển và đại
dương, sự hoang
mạc hóa.
2. Biểu hiện cụ
thể.
- Ô nhiễm môi
trường không khí:
nhiều CO2, khói
bụi, tiếng ồn, hóa
chất độc hại,
thủng tầng ôzôn,
mưa axit thay đổi
thời tiết khí hậu.
- Ô nhiễm môi
trường
nước:
thiếu nước ngọt,
nước ngọt bị
nhiễm thuốc trừ
sâu, nhiễm độc
chì và các loại
hóa chất khác, ô
nhiễm môi trường
biển
và
đại
dương, hệ thống
sông ngòi bị bốc
mùi hôi thối…
- Ô nhiễm môi
trường đất: cũng
như môi trường
nước, đất là một
thùng rác khổng
lồ chứa chất thải
rắn, lỏng, nhiều
mầm bệnh, chất
phóng xạ, đất
canh tác bị hư hại.
3. Hậu quả.
+ Đa dạng sinh
học bị tổn thất
17
( Phun thuốc trừ sâu)
(Khí thải từ các phương tiện giao thông)
( Cá chết do ô nhiễm môi trường nước)
ngày một lớn,
hàng nghìn loài
đã bị tiêu diệt
hoặc rơi vào cảnh
suy thoái.
+ Con người đối
diện với nhiều
bệnh tật nan y, sự
biến đổi khí hậu,
thiên tai, hạn hán,
lũ lụt, băng tan,
hiệu ứng nhà
kính…Ảnh hưởng
tới chất lượng
cuộc sống con
người hôm nay và
mai sau.
3. Nguyên nhân.
- Do sự khai thác,
sử dụng, bảo vệ
tài nguyên thiên
nhiên không hợp
lí.
- Ý thức của
người dân chưa
cao, xả rác ra môi
trường
- Công nghiệp
hóa, nông nghiệp
hóa đã để lại cho
môi trường các
chất độc hại: kim
loại nặng, thuốc
trừ sâu, diệt cỏ,
chất phóng xạ…
- Sự gia tăng dân
số làm cho sự
chênh lệch về
mức sống của các
nước rất khác
nhau nhiều quốc
gia còn nghèo
đói, thất nghiệp,
18
(Nạn nhân nhiễm chất độc da cam)
(Tích cự tuyên truyền về bảo vệ môi trường.)
bệnh tật…
4. Biện pháp khắc
phục.
- Giảm đến mức
thấp nhấtsự khánh
kiệt tài nguyên
không tái sinh;
khai thác và sử
dụng hợp lí các
dạng tài nguyên
có khả năng tái
sinh ( đất, nước,
sinh vật)
- Bảo tồn đa dạng
sinh học: các
nguồn gen, các hệ
sinh thái
- Bảo vệ sự trong
sạch của môi
trường đất, nước
và không khí.
- Kiểm soát sự gia
tăng dân số, nâng
cao chất lượng
cuộc sống và tinh
thần cho con
người. Con người
phải sống hài hòa
với thế giới tự
nhiên.
( Học sinh trường THPT Vĩnh Lộc dọn vệ sinh)
GV: Yêu cầu các nhóm nghiên cứu thảo luận trả lời các
câu hỏi sau:
19
- Nhận xét về tình hình ô nhiễm môi trường trên thế giới,
ở Việt Nam và địa phương em đang sống?
- Những biểu hiện cụ thể về tình trạng ô nhiễm môi
trường hiện nay?
- Ô nhiễm môi trường ảnh hưởng như thế nào đến sinh
giới , đến chính cuộc sống của con người?
- Nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường ?
- Cần có những biện pháp nào để bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trường sống?
- Theo em trách nhiệm bảo vệ môi trường thuộc về ai? Là
học sinh các em cần phải làm gì để bảo tồn sự đa dạng
của thế giới tự nhiên và cuộc sống của chúng ta?
- HS: nhận nhiệm vụ
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS: nghiên cứu, thảo luận nhóm trả lời câu hỏi.
- GV: Theo dõi, quan sát, trợ giúp nếu phát hiện HS có
khó khăn.
Bước 3: Thảo luận, trao đổi, báo cáo
- GV: Gọi đại diện học sinh ở các nhóm trả lời.
- GV: GV chốt lại kiến thức.
Bước 4: Phương án kiểm tra đánh giá
- GV: Đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của HS.
LUYỆN TẬP
Câu 1: Khái niệm hệ sinh thái? Hệ sinh thái gồm các thành phần nào?
Mối quan hệ giữa các thành phần đó?
Câu 2: Những nguyên nhân làm cho nồng độ khí CO2 trong bầu khí
quyển tăng? Nêu hậu quả và cách hạn chế?
Câu 3: Con người đã tác động như thế nào đến môi trường tự nhiên? Hậu
quả của việc tác động đó?
VẬN DỤNG, TÌM TÒI, MỞ RỘNG
Câu 1: Hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân tạo có những điểm gì
giống và khác nhau?
Câu 2: Hiểu biết của em về ô nhiễm môi trường?
Câu 3: Chúng ta cần phải làm gì để bảo tồn sự đa dạng sinh học?
I.4 Hiệu quả của đề tài đối với hoạt động sư phạm.
Thông qua chủ đề học tập các em học sinh đã lĩnh hội được nhiều kiến
thức mới, các em chủ động, tích cực phát biểu ý kiến xây dựng bài, bày tỏ quan
điểm cá nhân, thảo luận để đưa ra kết luận của nhóm.
Để đánh giá kết quả nhận thức của các em học sinh ở 2 lớp, tôi xây dựng
bài kiểm tra năng lực (phần phụ lục)
Thống kê kết quả như sau:
20
- Xem thêm -