Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế ...

Tài liệu Hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế

.PDF
69
310
69

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI NGUYỄN VĂN HƯNG HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Chuyên ngành: Luật Quốc tế Mã số: 603860 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐOÀN NĂNG HÀ NỘI - 2012 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Văn Hưng 3 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trong và ngoài Trường Đại học Luật Hà Nội đã tận tình giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian học tập tại Trường. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đoàn Năngngười thầy đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn tôi nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Lãnh đạo Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường - nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện cho tôi được học tập, hoàn thành chương trình cao học và luận văn này. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn người thân và bạn bè đã động viên tôi vượt qua khó khăn, tập trung vào việc học tập và nghiên cứu để có được kết quả như ngày hôm nay. 4 MỤC LỤC MỞ ĐẦU...........................................................................................................8 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ...............................................12 1.1. Khái niệm về hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế................12 1.2. Phân loại hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế......................13 1.2.1. Các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm, hàng hóa......13 1.2.2. Quy trình, thủ tục đánh giá sự phù hợp với các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật............................................................................................................15 1.3. Vai trò của hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế...................16 1.3.1. Hàng rào kỹ thuật góp phần bảo hộ hợp lý các ngành sản xuất trong nước, hạn chế nhập siêu..................................................................................16 1.3.2. Hàng rào kỹ thuật góp phần tạo sự thống nhất về mặt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong toàn bộ hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật của một quốc gia....................................................................................................16 1.3.3. Hàng rào kỹ thuật có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu về môi trường, bảo vệ cuộc sống, sức khỏe con người............................16 1.4. Quy định của WTO về hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế...17 1.5. Một số vụ việc cụ thể liên quan đến hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế………………………………………………………………….25 1.6. Kinh nghiệm xây dựng và sử dụng hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế của một số nước và bài học rút ra cho Việt Nam...................30 1.6.1. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ……………………………………………..30 1.6.2. Kinh nghiệm của EU…………………………………….……………33 1.6.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản………………………………………..….35 1.6.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc……………………...…………………36 5 1.6.5. Kinh nghiệm của Thái Lan……………………………………...…….37 1.6.6. Những bài học đối với Việt Nam…………………………........…….38 Chương 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ NHẰM BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM……………………………………………………39 2.1. Thực trạng nhập khẩu hàng hóa ảnh hưởng đến môi trường……...39 2.2. Thực trạng xây dựng hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế nhằm bảo vệ môi trường ở Việt Nam…………………………..…………46 2.2.1. Xây dựng hàng rào kỹ thuật trong thương mại theo khuôn khổ Hiệp định TBT của WTO………………………………………………………….46 2.2.2. Xây dựng hàng rào kỹ thuật trong thương mại theo khuôn khổ các công ước, nghị định thư quốc tế về môi trường………………………………...…50 2.3. Đánh giá chung về việc xây dựng và sử dụng hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế nhằm bảo vệ môi trường ở Việt Nam…………...….51 2.3.1. Những kết quả đạt được………………………………………………51 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân………………………………52 Chương 3: ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ NHẰM BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM………………………………..……………..55 3.1. Quan điểm xây dựng và sử dụng hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế nhằm bảo vệ môi trường ở Việt Nam……………………….……55 3.2. Đề xuất định hướng xây dựng và sử dụng hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế nhằm bảo vệ môi trường ở Việt Nam……………....56 3.2.1. Đề xuất sửa đổi, bổ sung các hàng rào kỹ thuật hiện hành……….…...56 3.2.2. Đề xuất xây dựng mới các hàng rào kỹ thuật……………..…………..57 3.3. Giải pháp thực hiện định hướng xây dựng và sử dụng hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế nhằm bảo vệ môi trường ở Việt Nam…58 6 KẾT LUẬN………………………………………………………...……….62 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………65 PHỤ LỤC…………………………………………………………….……..67 7 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt ASEAN BASEL Tiếng Anh Association of South East Asia Convention on the Control of Transboundary Movements of Hazardous Wastes and their Disposal CITES Convention On International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora CODEX Codex Alimentarius Commission EU European Union GATT General Agreement on Tariffs and Trade GMP Good Manufacturing Practices HACCP Hazard Analysis and Critical Control Points HS Harmonized System IEC International Electrotechnical Commission ISO International Standardization Organization MFN Most Favored Nation NTBs Non Tariff Barriers OECD Organization for Economic Cooperation and Development ODS Ozone Deleting Substance TBT Technical Barriers to Trade WTO World Trade Organization Tiếng Việt Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Công ước về kiểm soát việc vận chuyển qua biên giới các chất thải nguy hiểm và tiêu hủy chúng Công ước quốc tế về buôn bán các loài động thực vật hoang dã, nguy cấp Uỷ ban Tiêu chuẩn thực phẩm của Liên hiệp quốc Liên minh châu Âu Hiệp định chung về thương mại và thuế quan Tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn Hệ thống hài hòa thuế quan Uỷ ban Kỹ thuật điện quốc tế Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế Đãi ngộ tối huệ quốc Các rào cản phi thuế quan Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế Chất làm suy giảm tầng ô zôn Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại Tổ chức thương mại thế giới 8 PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài: Hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế là những biện pháp kỹ thuật cần thiết để bảo vệ người tiêu dùng trong nước, lợi ích quốc gia, bảo hộ sản xuất trong nước. Các biện pháp này tập trung trong Hiệp định Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) do Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) soạn thảo. Hiệp định TBT thừa nhận tầm quan trọng của các tiêu chuẩn quốc tế và các hệ thống đánh giá sự phù hợp, đồng thời mong muốn tăng cường việc xây dựng những tiêu chuẩn và hệ thống này không tạo ra những trở ngại không cần thiết đối với thương mại quốc tế. Tuy nhiên, các nước thành viên có quyền áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ cuộc sống, sức khỏe con người, động thực vật và môi trường… với điều kiện không tạo ra sự phân biệt đối xử hoặc không công bằng giữa các nước có điều kiện như nhau. Việt Nam đã gia nhập WTO, điều đó có nghĩa bắt buộc phải thực hiện TBT, có nghĩa là trong việc ban hành và áp dụng các văn bản pháp quy kỹ thuật và tiêu chuẩn không được duy trì các biện pháp cản trở quá mức cần thiết đối với thương mại. Tuy nhiên, khi gia nhập WTO không có nghĩa là chúng ta phải xoá bỏ tất cả các hàng rào kỹ thuật, bởi vì đơn giản là nếu không có hàng rào kỹ thuật thì nhiều vấn đề sẽ không được bảo vệ. Chúng ta được phép xây dựng các hàng rào kỹ thuật cần thiết để bảo vệ sức khoẻ của con người, bảo vệ môi trường xung quanh, chống gian lận thương mại (hàng giả, hàng nhái...) và an ninh quốc gia. Cho đến nay, Việt Nam đã xây dựng và ban hành một số hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế nhưng trên thị trường Việt Nam vẫn xuất hiện tràn lan hàng hoá kém chất lượng, đặc biệt là hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, như một số vụ việc nhập khẩu phế liệu, sinh vật ngoại lại, hóa chất độc hại... Vậy, tại sao những hàng rào kỹ thuật này chưa thực sự trở thành các công cụ bảo hộ và hạn chế nhập khẩu hàng hóa độc hại, đặc biệt có tác động xấu đến môi trường? 9 Nhằm làm rõ vai trò của hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế và thực trạng xây dựng, sử dụng hàng rào này tại Việt Nam, tác giả chọn đề tài luận văn “Hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế” với trường hợp nghiên cứu điển hình là nhằm bảo vệ môi trường của nước nhập khẩu. II. Tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực có liên quan đến đề tài Trước đây, đã có một số nghiên cứu trong nước liên quan đến hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế. Hầu hết các nghiên cứu đều tập trung vào hệ thống hóa các biện pháp phi thuế quan trong thương mại quốc tế nói chung, trong đó có hàng rào kỹ thuật, hay các quy định, tiêu chuẩn môi trường của một số nước và khả năng đáp ứng của Việt Nam để xuất khẩu hàng hóa, như: “Rào cản trong thương mại quốc tế” (2005) của PGS.TS. Đinh Văn Thành; “Các quy định và tiêu chuẩn môi trường liên quan đến thương mại đối với một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam” (2003) Ths. Hồ Trung Thanh; “Các giải pháp hoàn thiện các biện pháp phi thuế quan trong thương mại quốc tế” (2008) của Ths. Lê Huy Khởi. Tuy nhiên, hiện chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào về hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế với tư cách là rào cản hợp lý nhằm bảo vệ môi trường của nước nhập khẩu. III. Mục đích nghiên cứu Luận văn được thực hiện với các mục đích sau: - Nghiên cứu một cách hệ thống những vấn đề lý luận chung về hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế. - Phân tích các quy định của Tổ chức thương mại thế giới và một số nước về hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế, trên cơ sở đó rút ra những bài học cho Việt Nam. - Đánh giá về thực trạng xây dựng hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế nhằm bảo vệ môi trường ở Việt Nam thời gian qua. 10 - Đưa ra một số đề xuất mang tính định hướng xây dựng hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế nhằm bảo vệ môi trường ở Việt Nam. IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế nhằm bảo vệ môi trường thông qua các rào cản thương mại hợp lý và cần thiết. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tổng quan về hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế, về tình hình sử dụng hàng rào kỹ thuật trong thương mại của một số nước; đánh giá thực trạng và đề xuất định hướng, giải pháp xây dựng hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế nhằm bảo vệ môi trường ở Việt Nam trong khuôn khổ của Hiệp định TBT. V. Phương pháp nghiên cứu: - Kế thừa các tài liệu có liên quan về hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế; - Thống kê, thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu, tài liệu liên quan đến hàng rào kỹ thuật trong mại quốc tế; - Phân tích hệ thống pháp luật của Việt Nam có liên quan đến hàng rào kỹ thuật để đề xuất phương hướng sửa đổi, bổ sung ban hành mới cho phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường. IV. Những đóng góp của luận văn: Luận văn đánh giá được toàn diện thực trạng áp dụng hàng rào kỹ thuật cho hoạt động bảo vệ môi trường của Việt Nam, chỉ ra những hạn chế của hệ thống hàng rào này và phương hướng sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới các hàng rào kỹ thuật của Việt Nam mà không vi phạm các quy định của WTO và các tổ chức quốc tế khác có liên quan. V. Kết cấu của luận văn: 11 Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế. Chương 2: Thực trạng xây dựng và sử dụng hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế nhằm bảo vệ môi trường ở Việt Nam. Chương 3: Đề xuất định hướng và giải pháp xây dựng và sử dụng hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế nhằm bảo vệ môi trường ở Việt Nam. 12 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 1.1. Khái niệm về hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Technical Barriers to Trade – TBT) là một loại hàng rào phi thuế quan, là một hình thức bảo hộ mậu dịch thông qua việc các nước nhập khẩu đưa ra các yêu cầu về tiêu chuẩn đối với hàng hóa nhập khẩu vào nước mình hết sức khắt khe, được xem là một trong những nhóm biện pháp hữu hiệu nhất để ngăn chặn hàng nhập khẩu. Hàng rào này liên quan tới việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật như tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, các biện pháp nhằm đảm bảo quá trình sản xuất hàng hóa phải an toàn, vệ sinh, bảo vệ môi trường, các vấn đề liên quan tới ghi nhãn, vận chuyển, bảo quản hàng hóa... Chúng là các rào cản hợp lý và hợp pháp, cần được duy trì. Hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế rất đa dạng, phức tạp và được quy định bởi cả hệ thống pháp luật quốc tế, cũng như luật pháp của từng quốc gia, được sử dụng không giống nhau ở các quốc gia và vùng lãnh thổ. Hàng rào kỹ thuật là những biện pháp kỹ thuật cần thiết để bảo vệ người tiêu dùng trong nước, lợi ích quốc gia, bảo hộ sản xuất trong nước, song có thể gây trở ngại cho thương mại quốc tế do việc đưa ra những quy định quá mức cần thiết. Khi chưa hội nhập với tổ chức thương mại khu vực hay quốc tế, các nước thường áp dụng ba biện pháp: thuế quan, hạn ngạch và hàng rào kỹ thuật để hạn chế sức cạnh tranh của hàng hoá nước ngoài với hàng hoá trong nước. Nhưng sau khi hội nhập, tham gia vào các tổ chức thương mại tự do của khu vực và thế giới thì các nước phải xoá bỏ hạn ngạch, cắt giảm 13 thuế. Do đó, hàng rào kỹ thuật là biện pháp rất quan trọng và được các nước sử dụng ngày càng nhiều. Các quốc gia khi áp dụng hàng rào kỹ thuật thường đưa ra những quy định rất nghiêm ngặt và khó vượt qua về chất lượng và các tiêu chuẩn của hàng hoá, vì vậy, hàng rào kỹ thuật là một biện pháp hết sức tinh vi và hiệu quả. 1.2. Phân loại hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế Theo Hiệp định của WTO về các hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Hiệp định TBT) bao gồm các quy chuẩn kỹ thuật (bắt buộc áp dụng), các tiêu chuẩn (tính tự nguyện áp dụng) trong thương mại hàng hóa và các quy trình, thủ tục đánh giá sự phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn đó. 1.2.1. Các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm, hàng hóa, bao gồm: 1.2.1.1. Các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, an toàn vệ sinh Cơ quan chức năng đặt ra các yêu cầu liên quan chủ yếu đến kích thước, hình dáng, thiết kế, độ dài và các chức năng của sản phẩm. Theo đó, các tiêu chuẩn đối với sản phẩm cuối cùng, các phương pháp sản xuất và chế biến, các thủ tục xét nghiệm, giám định, chứng nhận và chấp nhận, những quy định và các phương pháp thống kê, thủ tục chọn mẫu và các phương pháp đánh giá rủi ro liên quan, các yêu cầu về an toàn thực phẩm, … được áp dụng. Mục đích của các tiêu chuẩn và quy định này là nhằm bảo vệ an toàn, vệ sinh, bảo vệ sức khoẻ, đời sống động, thực vật, bảo vệ môi trường, … 1.2.1.2. Các tiêu chuẩn chế biến và sản xuất theo quy định môi trường Đây là các tiêu chuẩn quy định sản phẩm cần phải được sản xuất như thế nào, được sử dụng như thế nào, được vứt bỏ như thế nào, những quá trình này có làm tổn hại đến môi trường hay không. Các tiêu chuẩn này được áp dụng cho giai đoạn sản xuất với mục đích nhằm hạn chế chất thải gây ô nhiễm và lãng phí tài nguyên không tái tạo. 14 1.2.1.3. Các yêu cầu về nhãn mác Biện pháp này được quy định chặt chẽ bằng hệ thống văn bản pháp luật, theo đó các sản phẩm phải được ghi rõ tên sản phẩm, danh mục thành phần, trọng lượng, ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản, xuất xứ, nước sản xuất, nơi bán, mã số mã vạch, hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản … Quá trình xin cấp nhãn mác cũng như đăng ký thương hiệu kéo dài hàng tháng và rất tốn kém, nhất là ở Mỹ. Đây là một rào cản thương mại được sử dụng rất phổ biến trên thế giới, đặc biệt tại các nước phát triển. 1.2.1.4. Các yêu cầu về đóng gói bao bì Gồm những quy định liên quan đến nguyên vật liệu dùng làm bao bì, những quy định về tái sinh, những quy định về xử lý và thu gom sau quá trình sử dụng, … Những tiêu chuẩn và quy định liên quan đến những đặc tính tự nhiên của sản phẩm và nguyên vật liệu dùng làm bao bì đòi hỏi việc đóng gói phải phù hợp với việc tái sinh hoặc tái sử dụng. Các yêu cầu về đóng gói bao bì cũng ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và sức cạnh tranh của sản phẩm do sự khác nhau về tiêu chuẩn và quy định của mỗi nước, cũng như chi phí sản xuất bao bì, các nguyên vật liệu dùng làm bao bì và khả năng tái chế ởmỗi nước là khác nhau. 1.2.1.5. Nhãn sinh thái Sản phẩm được dán nhãn sinh thái nhằm mục đích thông báo cho người tiêu dùng biết là sản phẩm đó được coi là tốt hơn về mặt môi trường. Các tiêu chuẩn về dán nhãn sinh thái được xây dựng trên cơ sở phân tích chu kỳ sống của sản phẩm, từ giai đoạn tiền sản xuất, sản xuất, phân phối, tiêu thụ, thải loại sau sử dụng, qua đó đánh giá mức độ ảnh hưởng đối với môi trường của sản phẩm ở các giai đoạn khác nhau trong toàn bộ chu kỳ sống của nó. Sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thường được gọi là “sản phẩm xanh”, có khả năng cạnh tranh cao hơn so với sản phẩm cùng chủng loại nhưng không dán nhãn sinh thái do người tiêu dùng thường thích và an tâm khi sử dụng các “sản phẩm xanh” hơn. Ví dụ, trên thị trường Mỹ, các loại thuỷ sản có dán nhãn sinh thái thường có giá bán cao hơn, ít nhất 20%, có khi gấp 2-3 lần thuỷ sản thông thường cùng loại. 15 1.2.2. Quy trình, thủ tục đánh giá sự phù hợp với các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật Hiệp định TBT định nghĩa các thủ tục đánh giá sự phù hợp là “bất kỳ một thủ tục nào được áp dụng trực tiếp hoặc gián tiếp để xác định xem liệu các yêu cầu liên quan đến các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật có được thực hiện hay không”. Quá trình đánh giá sự phù hợp được tiến hành bằng cách mời cơ quan trung gian thực hiện theo các cách thức như sau: - Kiểm định sản phẩm do các phòng thí nghiệm thực hiện độc lập, theo Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO) định nghĩa là “một thao tác kỹ thuật bao gồm việc xác định một hay nhiều đặc điểm của một sản phẩm, một công đoạn hay dịch vụ nhất định theo một quy trình quy định”. Ví dụ kiểm định về các thành phần hóa học trong sản phẩm, hàm lượng chất có hại cho môi trường, dư lượng kháng sinh, phân bón, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, phụ gia độc hại… - Chứng nhận sản phẩm sau khi giám định do một bên thứ ba cấp (phần lớn các cơ quan chứng nhận là các phòng thí nghiệm kiểm định tư nhân hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận), đảm bảo bằng văn bản về việc sản phẩm, quá trình sản xuất hay dịch vụ đáp ứng các tiêu chuẩn nào đó và phù hợp với các yêu cầu quy định. - Đánh giá hệ thống quản lý chất lượng của nhà sản xuất do một bên thứ ba độc lập tiến hành, nhằm đảm bảo với nhà nhập khẩu là nhà sản xuất có hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả, ổn định, có khả năng sản xuất các sản phẩm có chất lượng. Đây là một công cụ quản lý sản xuất để kiểm định và giám sát các biến đổi trong quá trình sản xuất có thể dẫn tới những khiếm khuyết của sản phẩm. Hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả nhất là các Bộ tiêu chuẩn ISO 9000. 16 - Các thủ tục chứng nhận năng lực do các cơ quan kỹ thuật độc lập tiến hành để đánh giá và công nhận chính thức về năng lực chuyên môn của các cơ quan đánh giá sự phù hợp là các phòng kiểm định, đơn vị chứng nhận sản phẩm, cơ quan đánh giá hệ thống quản lý chất lượng. 1.3. Vai trò của hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế 1.3.1. Hàng rào kỹ thuật góp phần bảo hộ hợp lý các ngành sản xuất trong nước, hạn chế nhập siêu Hàng rào kỹ thuật là công cụ phổ biến được chính phủ các nước sử dụng để hỗ trợ các doanh nghiệp gặp khó khăn nhằm phát triển các ngành sản xuất trong nước, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa, khu vực và quốc tế, phát triển những ngành hàng thay thế nhập khẩu hoặc định hướng xuất khẩu, từ đó góp phần hạn chế nhập siêu. 1.3.2. Hàng rào kỹ thuật góp phần thống nhất về mặt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong toàn bộ hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật của một quốc gia Việc xây dựng và áp dụng hàng rào kỹ thuật được thực hiện theo hướng hài hòa và phù hợp với các quy định và cam kết quốc tế, cũng như cam kết trong các Điều ước quốc tế đã ký kết hoặc tham gia. Đồng thời, nâng cao chất lượng hàng hóa sản xuất trong nước đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật. 1.3.3. Hàng rào kỹ thuật có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu về môi trường, bảo vệ cuộc sống, sức khỏe con người. Việc xây dựng và áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm (quy trình và các phương pháp sản xuất, chế biến, quy định về đóng gói, bao bì, nhãn mác môi trường, truy xuất nguồn gốc xuất xứ, quy định, tiêu chuẩn về hàng đã qua sử dụng, công nghệ, máy móc thiết bị, phế liệu, phế thải…). 17 1.4. Quy định của WTO về hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế Trong nhiều năm gần đây, ngày càng có nhiều quốc gia áp dụng các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật trong các hoạt động thương mại quốc tế. Điều đó có tác dụng to lớn trong bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng về sự an toàn trong sử dụng, tiêu thụ sản phẩm thông qua chất lượng sản phẩm tiêu dùng được đảm bảo. Xuất phát từ tác dụng to lớn này, các quốc gia đã và đang tăng cường xây dựng và thực hiện một chính sách bao gồm các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng trong hoạt động thương mại trong nước cũng như thương mại quốc tế. Khi một quốc gia muốn xuất khẩu sản phẩm của nước mình ra nước ngoài, ngoài việc sản phẩm đó đáp ứng được các quy định, tiêu chuản kỹ thuật trong nước còn phải phù hợp với các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật của các nước nhập khẩu. Đây mới chính là yếu tố quyết định đến việc sản phẩm của quốc gia đó có xuất khẩu được hay không cũng như có thể được thị trường nước nhập khẩu chấp nhận hay không. Điều này đã làm nảy sinh yêu cầu cần có sự phù hợp, tương thích giữa các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật của các quốc gia khác nhau. Để đạt được sự tương thích cần thiết giữa các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật của các nước khác nhau đòi hỏi chi phí rất lớn như: Chi phí dịch thuật các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật của nước ngoài; chi phí thuê chuyên gia kỹ thuật nước ngoài để giải thích, giảng giải về các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật đó; chi phí điều chỉnh sản phẩm trong nước sao cho phù hợp với các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật nước ngoài… Ngoài ra, nhà sản xuất còn phải chứng minh được sản phẩm của mình đáp ứng được yêu cầu của các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật. Tất cả những chi phí, thủ tục trên đều đòi hỏi nhà sản xuất phải bỏ ra một chi phí rất lớn cũng như tiêu tốn rất nhiều thời gian. Thậm chí, những chi phí này còn tăng lên rất nhiều khi xuất khẩu sản phẩm sang nhiều nước nhập khẩu 18 khác nhau do mỗi một quốc gia lại ban hành và áp dụng một bộ quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật riêng. Để giải quyết khó khăn này, cũng như mở rộng thêm mục đích áp dụng các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật cần phải có một văn bản quốc tế chung về các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật. GATT 1947 (Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại) đã có các điều khoản III, XI và XX đề cập đến các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật mang tính quốc tế. GATT cũng đã thành lập một nhóm làm việc nhằm đánh giá những ảnh hưởng của hàng rào phi thuế quan đến hoạt động thương mại quốc tế, trong đó các biện pháp mang tính kỹ thuật được xem là biện pháp quan trọng nhất mà các nhà xuất khẩu phải lưu tâm đến. Tuy nhiên, sau nhiều năm đàm phán, đến cuối vòng đàm phán Tokyo năm 1979 (vòng đàm phán Tokyo đã kéo dài từ năm 1973 đến 1979), hiệp định đa phương về các hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Technical Barriers to Trade - TBT) mới được ký kết. Hiệp định TBT ra đời đã nâng cao hiệu quả trong xuất khẩu và áp dụng các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật cũng như góp phần to lớn trong việc giải quyết những khó khăn do mâu thuẫn giữa các bộ quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật của các nước khác nhau. Hiệp định TBT bao gồm các nội dung sau: * Các biện pháp kỹ thuật. Đối tượng của hiệp định TBT là các biện pháp kỹ thuật. Trong phạm vi điều chỉnh của hiệp định, các biện pháp kỹ thuật được chia thành ba nhóm cụ thể sau: Thứ nhất: Các quy định kỹ thuật. Đó là những quy định mang tính bắt buộc đối với các bên tham gia. Điều đó có nghĩa nếu các sản phẩm nhập khẩu không đáp ứng được các quy định kỹ thuật sẽ không được phép bán trên thị trường. 19 Thứ hai: Các tiêu chuẩn kỹ thuật. Ngược lại với các quy định kỹ thuật, các tiêu chuẩn kỹ thuật được đưa ra chủ yếu mang tính khuyến nghị, tức là các sản phẩm nhập khẩu được phép bán trên thị trường ngay cá khi sản phẩm đó không đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật. Thứ ba: Các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn. Các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn là các thủ tục kỹ thuật như: Kiểm tra, thẩm tra, thanh tra và chứng nhận về sự phù hợp của sản phẩm với các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật. * Mục đích hoạt động. Mục đích hoạt động của hiệp định TBT bao gồm các mục đích sau: Thứ nhất, bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người tiêu dùng. Thứ hai, bảo vệ đời sống của động thực vật. Thứ ba, bảo vệ môi trường. Thứ tư, ngăn chặn các thông tin không chính xác. Thứ năm, các mục đích khác liên quan đến các quy định về chất lượng, hài hòa hóa... * Chi phí đánh giá sự hợp chuẩn. Hiệp định TBT cũng đề cập đến các chi phí mà nhà xuất khẩu phải chịu để đưa sản phẩm của mình đạt được sự phù hợp với các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật của hiệp định. Trước hết là các chi phí liên quan đến việc đánh giá sự hợp chuẩn của sản phẩm. Nhóm chi phí này bao gồm nhiều chi phí khác nhau như: chi phí kiểm tra, chứng nhận hay chi phí về phòng thí nghiệm và chi phí cho các tổ chức cấp giấy chứng nhận. Chi phí về thông tin cũng như chi phí nhà sản xuất phải chi trả. Nhóm chi phí này bao gồm các chi phí liên quan đến việc đánh giá ảnh hưởng mang tính kỹ thuật về quy định kỹ thuật của các nước khác, dịch thuật và phổ biến thông tin, đào tạo chuyên gia… Cuối cùng là các chi phí bất thường do những 20 khó khăn trong việc điều chỉnh chi phí khi phải tiếp cận với các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật mới được ban hành. * Các nguyên tắc cơ bản Hiệp định TBT có 6 nguyên tắc cơ bản: Nguyên tắc 1: Không đưa ra những cản trở không cần thiết đến hoạt động thương mại. Theo đó, trước hết các cản trở khi đưa ra phải phục vụ cho một mục đích chính đáng. Mục đích chính đáng đó có thể là nhằm bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ an ninh quốc gia hay bảo vệ môi trường. Khi đưa ra các cản trở, quốc gia đó cũng phải xem xét đến sự khác biệt về thị hiếu, thu nhập, vị trí địa lý và các nhân tố khác giữa các quốc gia, từ đó lựa chọn sử dụng những cản trở có tác động đến hoạt động thương mại ít nhất. Về phía Chính phủ, tránh các cản trở không cần thiết đến hoạt động thương mại, có nghĩa là: khi Chính phủ đưa ra một quy định kỹ thuật liên quan đến các sản phẩm như về thiết kế sản phẩm hay các tính năng, công dụng của sản phẩm phải tránh những cản trở không cần thiết đến hoạt động thương mại quốc tế. Nguyên tắc này cũng áp dụng cho các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn. Theo đó, các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn khi đưa ra không được quá khắt khe và tốn quá nhiều thời gian so với mức cần thiết để đánh giá một sản phẩm phù hợp với luật lệ trong nước và các quy định của nước nhập khẩu. Nguyên tắc 2: Không phân biệt đối xử. Giống như các hiệp định khác của WTO, nguyên tắc không phân biệt đối xử của hiệp định TBT được thể hiện qua hai nguyên tắc là nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN) và nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (NT). MFN và NT được áp dụng cho cả các quy định kỹ thuật và các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn. Nguyên tắc 3: Hài hòa hóa.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất