SMCT P1
GIỚI THIỆU
KHÍ NÉN
THỰC HÀNH
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC
1 - GIỚI THIỆU VỀ KHÍ NÉN
Khí nén được dùng làm gì?
Đặc tính của khí nén
2 - HỆ THỐNG KHÍ NÉN CƠ BẢN
Bộ phận sản suấtkhí
Bộ phận tiêu thụ khí
3 - LÝ THUYẾT VỀ KHÍ NÉN
Đơn vị
Các đơn vị thuộc hệ inch
Áp xuất
Đặc tính của gas
Định luật Boyles
Định luật Charles
Định luật Gay Lussac
Dòng chảy
Phương Trình Bernoulli
Độ ẩm không khí
Độ ẩm Tương Đối
4 - KHÍ NÉN VÀ HỆ THỐNG PHÂN PHỐI
Máy nén khí
Máy nén kiểu piston
Máy nén kiểu piston một cấp
Máy nén kiểu piston hai cấp
Máy nén kiểu màng (diaphragm)
Máy nén kiểu xoay
Máy nén khí kiểu cánh gạt
Máy nén khí kiểu trục vít
Các định mức của máy nén khí
Hiệu suất thể tích
Hiệu suất nhiệt và tổng hiệu suất
Các thiết bị phụ của máy nén khí
Bồn chứa
Tính kích thước bồn
Bộ lọc đầu vào
Bộ khử nước trong khí nén
Bộ làm mát
Làm mát bằng không khí
Làm mát bằng nước
Bộ sấy khô khí
Sấy khô kiểu hấp thụ (tách nước)
Sấy khô kiểu hấp thụ (hâp thụ nước)
Sấy khô kiểu làm lạnh (hâp thụ nước)
Bộ lọc thô (cho đường ống chính)
Hệ thống phân phối
phân phối dạng tia
Phân phối dạng mạch vòng
Đường phân phối thứ cấp
xả tự động
Tính toán cho khí nén
vật liệu đường ống
Chuẩn của đường ống gas
Đường ống Inox
Đường ống đồng
Đường ống cao su
Đường ống nhựa
Thiết bị đấu nối
5
5
6
7
7
8
9
9
10
10
11
11
12
12
12
12
13
13
15
15
15
15
16
16
17
17
17
17
18
18
18
18
19
19
19
19
19
20
20
20
21
21
22
23
23
23
24
24
25
28
28
28
28
28
29
29
2
MỤC LỤC
5 – XỬ LÝ KHÍ NÉN
Bộ lọc
Bộ lọc Standard
Bộ lọc tinh
Bộ lọc siêu tinh
Lựa chọn bộ lọc
Chất lượng khí
Các cấp độ lọc
Điều chỉnh áp lực
Bộ điều áp chuẩn
Bộ điều áp trợ lực bằng khí
Bộ lọc + điều áp
Tính toán chọn lựa bộ điều áp
Bôi trơn cho khí nén
Bộ bôi trơn tuyến tính
Bộ F.R.L
Chọn đúng kích cỡ và lắp đặt
31
31
31
32
32
33
33
33
35
35
37
38
38
39
39
40
40
6 – CƠ CẤU THỰC HIỆN
Xi lanh tuyến tính
Xi lanh tác động đơn
Xi lanh tác động kép
Cấu trúc xi lanh
Bộ đệm
Các loại xi lanh đặc biệt
Hai trục
Song hành
Nhiều vị trí
Có khóa hành trình
Phương pháp lắp xi lanh
Khớp nối mềm
Lực của xi lanh
Hệ số tải
Sức bền uốn
Lưu lượng và sự tiêu thụ khí
Điều khiển tốc độ
Các cơ cấu thực hiện đặc biệt
Xi lanh không trục
Thiết bị trượt
Xi lanh trục rỗng
Tay gắp khí
Cơ cấu quay
Loại thanh răng và bánh răng
Loại cánh xoay
7- VAN ĐIỀU KHIỂN HƯỚNG
Chức năng của van
Ổn định đơn và ổn định kép
Phân loại van
Van ti
Van trượt
Van ống
Làm kín bằng chất đàn hồi
Làm kín bằng kim loại
Van đĩa trượt
Van xoay
41
41
41
41
42
42
43
43
44
44
45
46
46
47
48
48
48
49
50
50
51
51
52
52
52
52
54
54
55
55
55
58
58
58
59
59
60
3
Phương thức tác động van
Tác động bằng cơ khí
Chú ý khi sử dụng cơ cấu con lăn đòn bẩy
Tác động bằng tay
Tác động bằng khí
Gián tiếp và trực tiếp
Tác động bằng lực điện từ
Phương thức lắp đặt van
Lắp ống trực tiếp
Bộ đế van
Đế phụ
Nhóm đế phụ
Tính toán chọn van
Các loại van phụ
Van không hồi
Bộ điều tốc
Van thoi
Van xả nhanh
61
61
61
61
62
64
64
66
66
66
66
67
67
69
69
69
70
70
8- CÁC MẠCH CƠ BẢN
Giới thiệu
Các chức năng cơ bản
Khuyếch đại lưu lượng
Đảo tín hiệu
Mạch lựa chọn
Chức năng nhớ
Chức năng thời gian
Trễ trước khi bật
Trễ sau khi tắt
Xung kích mở
Xung kích xả
Điều khiển xi lanh
Điều khiển bằng tay
Xi lanh tác động đơn
Điều khiển hướng và tốc độ
Điều khiển từ 2 điểm: chức năng OR
Khóa lẫn : chức năng AND
Hoạt động nghịch đảo: chức năng NOT
Xi lanh tác động kép
Điều khiển hướng
Giữ vị trí cuối
Dò tìm vị trí xi lanh
Tự động hồi
Hành trình lập lại
Điều khiển chuỗi
Cách mô tả 1 chuỗi
Chuỗi của 2 xi lanh
Chu kỳ đơn / Chu kỳ lặp lại
Xung đột lệnh
Giải quyết bằng xung
Tay gắp: Điều khiển áp lực
Hệ thống bậc thang
PHU LỤC
71
71
71
71
72
72
73
73
74
74
74
75
77
77
77
77
77
78
78
79
79
79
80
80
81
81
81
81
84
84
84
84
85
88
Ký hiệu
Thiết bị xử lý khí
Cơ cấu thực hiện
Van
88
88
89
89
4
1 GiỚI THIỆU KHÍ NÉN TRONG THỰC TẾ
Hệ thống năng lượng lưu chất là hệ mà năng lượng truyền và điều khiển bởi áp lực của
khí hay chất lỏng.
Đối với khí nén thì năng lượng là nguồn khí lấy từ mô trường, nó bị nén bởi máy nén
nhằm giảm thể tích và tăng áp lực.
Khí nén chủ yếu dùng để tác động lên van hay piston.
Để điều khiển khí nén chính xác, cần có đầy đủ kiến thức về thiết bị khí nén và chức
năng của chúng nhằm đảm bảo cho hệ thống hoạt động hiệu quả.
Dù hiện nay các hệ thống điều khiển chuỗi lập trình được hay điều khiển logic được sử
dụng nhiều nhưng vẫn cần nắm các chức năng của thiết bị khí trong hệ thống.
KHÍ NÉN ĐƯỢC DÙNG LÀM GÌ?
ứng dụng của khí nén hầu như không giới hạn, từ ứng dụng trong nhãn khoa dùng áp
suất thấp để thử áp trong nhãn cầu và vô số chuyển động thẳng và quay trong máy
robot đến những thiết bị cần áp lực cao như việc khoan bêtông chẳng hạn.
Sau đây là danh sách ứng dụng của khí nén về tính đa dạng điều khiển khí nén
trong công nghiệp, ngày càng được mở rộng liên tục.
Hoạt động hệ thống van bằng khí, nước hay hóa chất.
Hoạt động của các cửa nặng hoặc nóng.
Mở cửa máng xả trong tòa nhà, nhà máy thép, hầm mỏ và công nghiệp hóa chất
Búa đóng cọc và nghiền bê tông và rải đá dăm
Nâng và di chuyển trong máy dập khuôn
Crop spray và vận hành thiết bị máy kéo
Phun sơn
Giữ và di chuyển trong sản suất đồ gỗ và trang trí nội thất
Giữ đồ gá và cố định thiết bị lắp ráp của máy móc và công cụ
Giữ để dán keo, dán nhiệt hay hàn nối plastics
Giữ để hàn hay brazing
Giữ và định hình trong uốn ống, vẽ hay dát mỏng
Spot trong máy hàn
Trát vữa
Vận hành lưỡi dao máy xén
Máy rót và đóng chai
Máy chế biến gỗ drive và feed
Bộ thiết bị thử nghiệm
Máy công cụ, vận hành hay nạp liệu
Robot khí nén
Đồng hồ tự động
Bộ tác khí và nâng chân không các tấm mỏng
Khoan trong nha khoa
Và nhiều ứng dụng khác nữa…
5
ĐẶC TÍNH CỦA KHÍ NÉN
Một số đặc điểm quan trọng tại sao khí nén được dùng rộng rãi:
Có sẵn
Hầu hết các xưởng và nhà máy cộng nghiệp có cung cấp khí nén trong những khu
vực làm việc và máy nén lưu động có thể phục vụ cho trường hơp ở xa.
Tích trữ được
Dễ dàng dự trữ được khối năng lượng lớn khi cần
Thiết kế và điều khiển đơn giản
Thiết bị khí nén thì Thiết kế và điều khiển đơn giản và dễ dàng mở rộng trong hệ
thống tự động và điều khiển tương đối đơn giản.
Chuyển động dễ lựa chọn
Có thể tác động thẳng hay góc xoay với sự thay đổi vận tốc đơn giản và liên tục
Kinh tế
Chi phí lắp đặt thấp do thiết bị đơn giản, và chi phí bảo trì cũng thấp do tuổi thọ cao
mà không cần bảo dưỡng.
Tin cậy
Các thiết bị khí nén đều có tuổi thọ cao nên có tác động tốt đến độ tin cậy của hệ
thống
Chịu đựng được điều kiện môi trường
Chịu được môi trường nhiệt độ cao, bụi và gỉ sét trong khi đó các loại khác có thể
hư hỏng rồi.
Môi trường trong sạch
Nếu được trang bị thiết bị xả khí thích hợp có thể được lắp đặt ở phòng sạch
An toàn
Không gây cháy trong môi trường có nguy cơ cháy cao, hệ thống không bị ảnh
hưởng về việc quá tải vì bộ tác động chỉ có ngừng hay là chạy nó không sinh ra
nhiệt
6
2
HỆ THỐNG KHÍ NÉN CƠ BẢN
Xilanh khí nén, bộ tác động quay, và mô tơ khí nén tạo ra lực và chuyển động hầu hết
trong các hệ thống khí nén. Để dịch chuyển, giữ, định hình và xử lý vật liệu.
Để vận hành và điểu khiển bộ tác động này, cần những thiết bị khí nén khác, như là: bộ
xử lý khí để chuẩn bị không khí nén và van điều khiển áp xuất, lưu lượng và
hướng chuyển động của bộ tác động.
Hệ thống khí nén cơ bản, hình 2.1, gồm 2 phần chính
•
Phần tạo khí nén và phân phối
•
Phần tiêu thụ khí nén
Hình 2.1 Hệ thống khí nén cơ bản
HỆ THỐNG NÉN KHÍ
Các thành phần và chức năng chính là.
1- máy nén khí
khí được lấy từ áp suất khí quyển được nén và cho ra ở áp suất cao hơn cho hệ thống
khí nén. Thực vậy, nó chuyển từ năng lượng cơ học sang năng lượng khí nén.
2- mô tơ điện
Cung cấp năng lượng cơ cho máy nén. Nó chuyển từ điện an8ng sang cơ năng
3- công tắc áp suất
Điều khiển mô tơ điện bằng sensor áp suất ở trong bồn. nó được cài đặt ở áp suất lớn
nhất khi đó sẽ ngắt mô tơ và khi rớt xuống áp suất thấp nhất nó sẽ khởi động
mô tơ.
4- Van 1 chiều
Cho phép không khí đi từ máy nén khí đi vào bồn và ngăn không khí chạy ngược lại khi
máy nén khí tắt.
7
5- bồn chứa
Tích trữ không khí được nén. Kích thước tùy thuộc vào dung lượng của máy nén khí thể
tích càng lớn khoảng thời gian máy nén khí chạy càng dài
6- đồng hồ
Hiển thị áp suất của bồn
7- van xả tự động
Xả nước động trong bồn mà không cần giám sát.
8- Van an toàn
Xả không khí nếu áp xuất của bồn tăng trên áp suất cho phép
9- bộ làm nguội không khí khô
Làm mát không khí xuống vài độ trên điểm động nước của hầu hết không khí ẩm, điều
này tránh có nước trong hệ thống ống
10- bộ lọc
Trong đường ống chính, bộ lọc này phải có độ sụt áp thấp nhất và khả năng loại bỏ hơi
sương. Nó giữ đường ống khỏi bụi, nước và dầu.
HỆ THỐNG TIÊU THỤ KHÍ
1.
Lấy khí: Đối với thiết bị tiêu thụ, khí được lấy phía trên đường ống chính để các
chất lắng đọng (chủ yếu là hơi nước) nằm lại ống chính , chất này sẽ chảy về
phía đường ống thấp phía dưới rồi vào bộ xả tự động.
2.
Tự động xả nước: mỗi đường ống nghiêng dốc nên có 1 bộ xả ở phía cuối.
Phương pháp hiệu quả nhất là Tự động xả, nó ngăn được nước ứ động trong
ống mà làm khô bằng tay có thể bỏ sót.
3.
Các thiết bị phục vụ khí: tạo ra khí sạch với áp lực tối ưu nhất và đôi khi cấp
dầu bôi trơn vào để kéo dài tuổi thọ cho các thiết bị cần bôi trơn.
4.
Van điều khiển hướng: Thay đổi ngõ vào và ra của xi lanh nhằm điều khiển
hướng chuyển động.
5.
Cơ cấu thực hiện: chuyển đội năng lượng khí nén thành năng lượng động
năng. Nó có thể là xi lanh chuyển động thẳng, xi lanh chuyển động quay hay
các thiết bị khí khác.
Bộ điều khiển tốc độ: Cho phép điều khiển tốc độ đơn giản và dễ dàng nhất.
Ta sẽ đề cập kỹ hơn các thiết bị này ở các phần 4 7.
6.
8
3. LÝ THUYẾT VỀ KHÍ NÉN
ĐƠN VỊ
Hệ thống đo lường quốc tế đã được thon6ng qua năm 1960, riêng Mỹ, Anh, Nhật vẫn
còn sử dụng hệ đo lường theo theo Anh.
Đại lượng
Ký hiệu
Đơn vị SI
Tên
Ghi chú
1. ĐƠN VỊ CƠ BẢN
Trọng lượng
Chiều dài
Thời gian
Nhiệt độ (kelvin)
Nhiệt độ (oC)
m
s
t
T
t, θ
kg
m
s
K
o
C
Kilogram
Mét
Giây
Kelvin
Độ C
0oC = 273,16 K
2. ĐƠN VỊ TÍNH TOÁN
Bán kính
Góc
Diện tích
Thể tích
Tốc độ
Tốc độ góc
Gia tốc
Quán tính
Lực
Trọng lực
Công
Thế năng
Động năng
Momen
Công suất
r
α,β,Ɣ,Ɛ,φ,δ
A, S
V
v
ω
a
J
F
G
W
E, W
E, W
M
P
m
1
m2
m3
m s -1
s -1
m s -2
m2 kg
N
N
J
J
J
J
W
Mét
Radian
Mét vuông
Mét khối
Mét / giây
Radian / giây
Mét / giây b.phương
Newton
Gia tốc trọng lực
Jun=newton.mét
Jun
Jun
Jun
watt
= kg.m.s-2
9.80665 m. s-2
0.5. m.v2
= J.s-1
3. ĐƠN VỊ LIÊN QUAN TỚI KHÍ NÉN
Áp lực
Thể tích chuẩn
p
Vn
Pa
m3n
Pascal
Mét khối chuẩn
Lưu lượng khí
Năng lượng, Công
Công suất
Q
E, W
P
m3n.s-1
N.M
W
Mét khối chuẩn/ giây
Jun
Watt
=N.m-2
ở q=0oC ,
p=760mm Hg
Pa.m3=N.m
p.Q=N.m.s-1=W
Bảng 3.1 Đơn vị SI dùng trong khí nén
9
Bảng 3.2 Các đơn vị số lượng theo hệ Mười
Số
Tên
Ký hiệu
Số
Tên
Ký hiệu
10-1
10-2
10-3
10-6
Deci
Centi
Mili
Micro
d
c
m
µ
101
102
103
106
Deka
Hecto
Kilo
Mega
da
h
k
M
ĐƠN VỊ KHÔNG THEO HỆ MÉT
Bảng 3.3
Đại lượng
Đơn vị
mét(m)
Đơn vị Anh(e)
m
Khối lượng
kg
g
Pound
ounce
2.205
0.03527
0.4535
28.3527
Chiều dài
m
m
mm
foot
yard
inch
3.3281
1.094
0.03637
0.3048
0.914
25.4
F
1.8oC + 32
(oF-32)/1.8
Nhiệt độ
o
C
o
e
e
m
Diện tích
m2
cm2
sq.ft
sq.inch
10.76
0.155
0.0929
6.4516
Thể tích
m3
cm3
dm3
cu.yard
cu.inch
cu.ft
1.308
0.06102
0.03531
0.7645
16.388
28.32
Lưu lượng
m 3n/phút
dm3n/p,( l/p)
scfm
scfm
35.31
0.03531
0.02832
28.32
Lực
N
pound force(lbf.)
0.2248
4.4484
Áp lực
bar
Lbf./sq.inch(psi)
14.5
0.06895
ÁP LỰC
Đơn vị tính áp lực trong hệ SI là Pascal (Pa)
1Pa = 1 N/m2
Đơn vị này rất nhỏ so với giá trị sử dụng thực tế, vì vậy để tranh con số quá lớn người ta
dùng 1 đơn vị khác – Bar.
1bar = 100 000 Pa = 100 kPa
10
Hình 3.4 Các hệ chỉ thị áp lực khác nhau:
Áp lực khí được cho là quá áp khi nó lớn hơn áp lực môi trường và được gọi là áp lực
khí nén (gauge pressure – GA)
Áp lực khí cũng biểu diễn ở dạng áp lực tuyệt đối, tham chiếu với môi trường chân
không. Áp lực dưới áp lực môi trường gọi là thấp áp.
Có nhiều cách để biểu diễn áp lực như ở hình 3.4, tham chiếu áp lực môi trường chuẩn
p=1013mbar.
ĐẶC TÍNH CỦA CÁC LOẠI KHÍ
Định luật Boyles:
“ Ở nhiệt độ không đổi, áp suất của 1 lượng khí cho trước tỉ lệ nghịch với thể tích của
nó.”
Hình 3.5 minh họa định luật Boyles
11
Nếu thể tích V1 =1 m3 ở áp lực tuyệt đối 100kPa ( 1 bar ABS) được nén với nhiệt độ
không đổi xuống thể tích V2 = 0.5 m3 thì :
p1 . V1 = p2 . V2
p2 = (p1.V1) / V2
nên
p2 = (100kPa. 1m3) / (0.5m3) = 200kPa (2 bar ABS)
Tiếp tục, nếu V1 ở 100kPa được nén tới V3 = 0.2 m3 thì áp lực sẽ là :
p3 = (p1.V1) / V3 = 100kPa.1m3 / 0.2m3 = 500kPa (5 bar ABS)
Định luật Charles:
“Ở áp suất không đổi, thể tích của 1 lượng khí cho trước sẽ tăng lên 1/273 khi nhiệt độ
tăng lên 1 oC.”
Định luật Gay Lussac:
“ Ở áp suất không đổi, thể tích khí tăng tỉ lệ theo nhiệt độ.”
Do đó
V1 / V2 = T1 / T2 và V2 = V1.T2 / V.
Hay có thể đổi lại : “ Với thể tích không đổi, áp suất tỉ lệ với nhiệt độ”
Nên
p2.p2 / T1.T2
và p2= p1 ( T1/T2)
Trong các công thức trên phải dùng nhiệt độ Kelvin K= oC = 273.
Từ các mối quan hệ trên ta có:
(p1. V1) / T1 = (p2.V2) / T2 = hằng số.
Định luật này đưa ra lý thuyết cơ bản để tính toán thiết kế hay lựa chọn thiết bị khí nén
khi quan tâm đến sự thay đổi nhiệt độ.
Đôi khí cần tham chiếu các dữ liệu của thể tích khí với thể tích khí chuẩn (m3n), khối
lượng 1.293 kg ở 0oC.
LƯU LƯỢNG
Đại lượng cơ bản của lưu lượng là Q, mét khối/ giây (m3n/s). Thực tế người ta dùng
lít/phút hay dm3/phút. Đối với hệ Anh, dùng đơn vị scfm ( cubic foot / phút).
Biểu thức Bernolli
“Chất lỏng có trọng lượng riêng nhất định chảy ngang trong ống có đường kính ống
thay đổi thì tổng năng lượng ở điểm 1 và điểm 2 là như nhau.”
hay : p1 + 1/2p.v12 = p2+1/2p.v22
Biểu thức này cũng đúng đối với chất khí khi tốc độ dòng chảy không vượt quá 330m/s.
12
ĐỘ ẨM CỦA KHÍ
Không khí luôn chứa một lượng hơi nước . Lượng hơi nước tồn tại phụ thuộc vào độ ẩm
và nhiệt độ.
Khi không khí bị làm lạnh nó sẽ đạt đến một điểm nào đó được gọi là điểm bảo hòa hơi
nước, còn gọi là điểm sương. Khi bị làm lạnh hơn nữa, tất cả lượng hơi nước
sẽ không thể duy trì tiếp được, 1 lượng hơi dư thừa sẽ hình thành những giọt
nhỏ gọi là chất ngưng tụ.
Lượng nước thực tế có thể lưu trữ trong khí phụ thuộc hoàn toàn vào nhiệt độ; 1 m3 khí
nén cũng chỉ có thể chứa cùng lượng hơi nước có trong 1 m3 khí quyển.
Bảng dưới đây sẽ chỉ ra lượng nước chứa trong 1 mét khối khí ở 1 dảy nhiệt độ từ -30
tới +80oC.
Nhiệt độ oC
0
5
10
15
20
25
30
35
40
g/m3n (standard)
4.98
6.99
9.86
13.76
18.99
25.94
35.12
47.19
63.03
g/m3 ( môi trường)
4.98
6.86
9.51
13.04
17.69
23.76
31.64
41.83
54.108
-10
-15
-20
-25
-30
-35
-40
Nhiệt độ oC
0
-5
g/m3n (standard)
4.98
3.36
2.28
1.52
1
0.64
0.45
0.25
0.15
g/m3 ( môi trường)
4.98
3.42
2.37
1.61
1.08
0.7
0.4
0.29
0.18
Bảng 3.6 Bảo hòa hơi nước trong khí( điểm sương)
Tỉ lệ độ ẩm:
Tỉ lệ giữa lượng nước chứa thực tế với điểm sương gọi là tỉ lệ độ ẩm, no tính theo phần
trăm.
r.h = (lượng nước thực tế / điểm sương) x 100%.
Ví dụ 1: nhiệt độ 25 oC, r.h = 65%. Hỏi lượng nước trong 1m3 là bao nhiêu?
Điểm sương ở 25oC = 24g/m3.0.65= 15.6 g/m3.
Khi khí được nén, dung tích chúa hơi nước bị giảm xuống, vì vậy nước sẽ bị gnu7ng tụ
trừ phi nhiệt độ tăng.
Ví dụ 2: 10m3 khí quyển ở 15oC với r.h=65% được nén lên 6 bar. Nhiệt độ tăng cho
phép là 25oC. Boa nhiêu nước sẽ ngưng tụ?
Từ bảng 3.5 , ở 15oC, 10 m3 khí có thể chứa tối đa 13.04g/m3 * 10m3 = 130.4g.
Do r.h=65%, lượng nước chứa trong khí là 130.4g * 0.65 = 84.9g (a)
Thể tích khí nén giảm có thể tính như sau:
p1. V1 = p2.V2
(p1/p2).V1 = V2
V2 = (1.013bar / (6+1.013)) * 10m3 = 1.44 m3
Từ bảng 3.5 : 1.44 m3 khí ở 25 oC có thể chứa tối đa 23.76g * 1.44 = 34.2g. (b)
13
Lượng nước ngưng tụ bằng tổng lượng nước trong khí trừ đi thể tích mà khí nén có thể hấp
thu; vậy từ (a) và (b) ta có 84.9 – 34.2 = 50.6g là lượng nước ngưng tụ
Lượng nước ngưng tụ này nên được tách khỏi khí nén trước khi cấp vào hệ thống để tránh
gây hỏng hóc cho thiết bị.
Hình 3.7 Điểm sương trong dãy nhiệt độ từ -30 tới +80oC. Đường đậm chỉ ra tập các điểm
sương của thể tích khí phụ thuộc nhiệt độ, đường nhạt ứng với thể tích khí chuẩn.
14
4. NÉN VÀ PHÂN PHỐI KHÍ.
MÁY NÉN KHÍ
Máy nén khí chuyển năng lượng cơ từ động cơ điện hay động cơ đốt trong thành tếh năng
của khí nén.
Máy nén chia thành 2 loại chính: loại chuyển động thẳng và loại quay.
Hình 4.1 Các loại máy nén sử dụng cho khí nén.
MÁY NÉN CHUYỂN ĐỘNG TỊNH TIẾN
Máy nén piston một cấp:
Khí lấy từ môi trường và nén đến áp lực yêu cầu trong 1 hành trình đơn. Piston di chuyển
xuống làm tăng thể tích và giảm áp suất xuống thấp hơn áp suất khí quyển làm cho khí ở
môi trường ngoài lọt vào xi lanh qua cửa vào. Sau khi xuống hết, piston di chuyển lên, lỗ
vào đóng bị khi khí bị nén lại, lỗ ra mở ra đưa khí vào bình chứa.
Loại máy nén này được sử dụng rộng rã trong hệ thống khí có áp lực từ 3-5 bar.
Hình 4.2 Máy nén piston đơn
15
Máy nén piston 2 cấp
Ở máy nén piston đơn, khi khí nén hơn 6 bar, nhiệt độ tỏa ra rất lớn làm giảm hiệu suất
làm việc. Vì vậy mà máy nén khí dùng trong công nghiệp thường là loại kép. Khí lấy
từ áp suất khí quyển được nén qua 2 cấp để tạo ra áp lực cuối cùng.
Hình 4.3 Máy nén piston kép
Nếu áp lực cuối cùng là 7 bar, thì cấp đầu tiên thường nén lên khoảng 3 bar, sau đó nó
được làm lạnh và đưa vào cấp nén thứ 2 để nâng lên.
Khí nén đưa vào cấp xilanh nén thứ 2 đã được giảm nhiệt nhiều do đã qua bộ làm mát
bên trong nên hiệu suất tăng hơn so với máy nén đơn. Nhiệt độ cuối cùng của khí
ra cỡ 120oC.
Máy nén khí loại màn chắn.
Máy nén khí loại màn chắn cấp khí nén cỡ 5 bar, hoàn toàn không có lẫn dầu nên được
sử dụng rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm, dược phẩm.
Màn chắn tạo ra sự thay đổi thể tích trong buồng nén. Điều này giúp khí vào khi hành
trình xuống và nén khi hành trình lên.
Hình 4.4 Máy nén màn chắn
16
MÁY NÉN KHÍ LOẠI QUAY:
Máy nén quay loại cánh trượt:
Loại này có rotor gắn lệch tâm và các cánh của nó có thể trượt trong những khe quanh trục
rotor. Khi rotor quay, lực ly tâm giữ các cánh tiếp xúc với vách stator và không gian
giữa 2 cánh liền kề sẽ giảm dần làm tăng áp lực từ cửa vào và tao ra khí nén.
Hình 4.5
Việc bôi trơn và làm kín thực hiện bằng cách thêm dầu vào luồng khí gần cửa vào. Dầu cũng
có tác dụng làm mát han chế nhiệt ra cỡ 190oC.
Máy nén khi loại trục vít:
Gồm 2 trục rotor ăn khớp và quay ngược chiều nhau. Khoảng không giữa 2 trục rotor giảm
dần doc theo trục điều này làm khi kẹt giữa 2 trục bị nén lại. Nó được bôi trơn và làm
kín bằng dầu nên phải tách dầu ở đầu ra.
Loại này có thể đạt được tốc độ lưu lượng
liên tục cao vượt mức 400m3/phút ở áp lực
10 bar.
Loại này có ưu điểm hơn loại máy nén van quay
vì nó tạo ra nguồn khí cấp liên tục, không
có xung.
Hình 4.6
ĐÁNH GIÁ MÁY NÉN:
Dung lượng máy nén xác định bởi Lưu lượng khí chuẩn, m3n/s hay dm3n/s hay l/m. Đối với
máy nén piston, nó được tính bởi:
Q (l/m)= diện tích dm2 x chiều dài hành trình dm x số xi lanh tầng đầu x rpm
Trong trường hợp máy nén 2 tầng, chỉ tính tầng xilanh đầu tiên.
Hiệu suất khí cấp thường thấp hơn do tổn hao nhiệt và thể tích.
Khí nén trong xi lanh không thể xả hết khi hết hành trình nén, có vài khoảng trống không
dùng được ta gọi là vùng thể tích chết.
Tổn thất nhiệt xảy ra do trong quá trình nén, nhiệt độ khí tăng lên cao do đó thể tích khí tăng
và giảm đi khi ra nhiệt độ môi trường.
17
Hiệu suất thể tích:
Hệ số (Lượng khí cấp / lượng khí chiếm chỗ) chính là hiệu suất thể tích, tính theo phần trăm.
Nó thay đổi tùy theo kích cỡ, loại và kết cấu máy, số tầng nén và áp lực cuối cùng. Hiệu suất
máy nén 2 tầng thấp hơn máy nén 1 tầng vì ở mỗi xi lanh đều có vùng thể tích chết.
Hiệu suất nhiệt và hiệu suất tổng hợp:
Bên cạnh các tổn hao nói trên còn có tổn hao do nhiệt làm giảm hiệu suất nén khí. Các tổn
hao này hơn nữa còn làm giảm hiệu suất tổng quát, phụ thuộc vào hệ số nén và tải.
Máy nén làm việc gần hết dung tích sẽ làm gia tăng nhiệt và giảm hiệu suất. Ở máy nén
2 cấp, hệ số nén mỗi cấp thấp, khí được nén riêng biệt ở cấp 1 rồi qua bộ làm mát sau
đó vào cấp nén cuối cùng.
Ví dụ: Nếu khí quyển được lấy vào cấp nén 1 và nén xuống còn 1/3 thể tích đầu, áp lực cửa
ra cỡ 3 bar. Nhiệt sinh ra thấp tương ứng khi nén mức thấp. Sau đó khí qua bộ làm mát
rồi vào cấp nén thứ 2 và tiếp tục giảm 1/3 thể tích. Áp lực tuyệt đối cuối cùng sẽ là 9
bar.
Khi nén trực tiếp cùng lượng khí đó từ áp lực môi trường lên áp lực tuyệt đối 9 bar, nhiệt độ
sinh ra sẽ rất cao và hiệu suất tổng quát sẽ giảm mạnh.
Sơ đồ hình 4.7 so sánh hiệu suất tổng quát tiêu biểu của máy nén 1 cấp và 2 cấp với áp lực
cuối cùng khác nhau.
Hình 4.7 Sơ đồ hiệu suất tổng quát
Đối với áp suất cuối cùng thấp, loại 1 cấp tốt hơn do hiệu suất thể tích cao hơn. Khi cần áp
lực cuối lớn thì loại 2 cấp có ưu điểm hơn.
Năng lượng tiêu thụ đặc biệt dùng để tính hiệu suất tổng quát và có thể dùng để ước
lượng giá thành sản xuất khí nén. Trung bình, 1 kW điện sẽ tạo được 120-150l/phút ở
áp lực làm 7 bar. ( =0.12…0.15m3n/min/kW). Thông số chính xác cần thiết lập dựa theo
kích cỡ và loại máy nén.
CÁC PHỤ KIỆN CHO MÁY NÉN
BÌNH TÍCH KHÍ:
Bình tích khí là một bình chịu được áp suất cao, làm từ thép tấm, đặt theo hướng thẳng
đứng hay nằm ngang ngay sau bộ làm mát, dùng để tích trữ khí nén; do đó hạn chế
được dao động lưu lượng.
18
Chức năng chính của bình tích khí là trữ khí để tránh quá tải cho máy nén và giảm thiểu dao
động của máy nén khi phải nhận và không nhận tải, nó cũng làm mát và làm ngưng tụ 1
phần hơi dầu và nước lẫn trong khí. Ta nên đặt bình chứa ở nơi thoáng mát.
Nên gắn vào bình van an toàn, đồng hồ áp lực, bộ xả và nắp đậy kiểm tra-vệ sinh.
Tính toán lựa chọn bình chứa:
Bình chứa được chịn dựa vào lượng khí đến từ máy nén, kích thước hệ thống, yêu cầu
nguồn khí không đổi hay thay đổi.
Máy nén điều khiển bằng điện trong các nhà máy công nghiệp thường được đóng ngắt giữa
2 mức áp lực min và max, gọi là điều khiển tự động. Để tránh dao động quá mức thì nó
cần 1 bình chứa có lượng thể tích nhỏ nhất định.
Máy nén di động dùng động cơ nổ không dừng lại khi đạt tới áp lực max, lúc này van hút của
máy nén sẽ mở và khí sẽ tự do ra vào xi lanh mà không bị nén. Độ chênh áp giữa lúc có
tải và không tải là rất nhỏ. Trong trường hợp này chỉ cần dùng bình chứa nhỏ.
Trong công nghiệp, quy tắc chon bình chứa như sau:
Dung tích bình chứa = khí nén ra từ máy nén / phút
Ví dụ: Máy nén có lưu lượng ra là 18m3n/min, áp lực đường ống trung bình là 7 bar. Do đó
khí nén ra trên mỗi phút là: 18000 / 7 – tương đương 2500 lít
Vậy cần chọn bình có dung tích 2750 lít.
BỘ LỌC ĐẦU VÀO:
Không khí bình thường chứa tới 40 triệu phần tử rắn/m3 như bụi, phấn… Nếu khí này được
nén lên 7 bar thì lượng tạp chất này sẽ lên 320 triệu/m3 . Vì vậy để máy nén hoạt động
tin cậy, bền thì bộ lọc phải có hiệu suất cao nhằm ngăn sự bào mòn ở piston và xi lanh.
Bộ lọc cũng không nên quá mịn, những phần tử nhỏ (2-5µm) bị giữ lại làm trở kháng bộ lọc
tăng cao nên giảm lượng khí hữu ích.
Khí lấy vào máy nén càng sạch và khô càng tốt, đường kính ống nên lớn. Khi dùng bộ giảm
âm thì nên đặt nó phía sau bộ lọc.
KHỬ NƯỚC TRONG KHÍ NÉN
BỘ LÀM MÁT:
Sau khi nén, khí sẽ có nhiệt độ cao và khi giảm xuống nhiệt độ môi trường, lượng nước trong
khí sẽ tích tụ trong đường ống. Cách tốt nhất để ngăn hiện tượng này là làm mát khí
ngay sau khi nén. Bộ làm mát có thể dùng nước hay khí để trao đổi nhiệt.
Làm mát bằng khí
Khí nén chạy qua một mạng lưới các ống tản nhiệt được làm mát nhờ quạt gió. Loại tiêu biểu
được vẽ trên hình 4.8. Nhiệt độ khí nén ra chỉ nên cao hơn 15oC so với môi trường
xung quanh.
19
Làm mát bằng nước
Cơ bản là một vỏ thép có chứa các đường ống, nước nằm một phía và khí nằm một phía của
ống, cả nước và khí đều chạy tuần hoàn và có hướng ngược chiều nhau. Nguyên lý vẽ
ra ở hình 4.9
Hình 4.9.
Bộ làm lạnh cần đảm bảo khí ra chỉ hơn 10oC so với nước làm mát.
Nên gắn thêm bộ tự động xả để xả chất ngưng tụ.
Bộ làm mát cũng nên trang bị van an toàn, đồng hồ áp lực và nhiệt kế cho khí và nước.
BỘ LÀM KHÔ:
Các bộ làm mát thường làm lạnh khí xuống 10-15oC, điều kiện nhiệt làm việc của khí là nhiệt
môi trường ( khoảng 20 oC), điều này có nghĩa sẽ không còn nước ngưng tụ khi làm việc
nữa. Tuy nhiên nhiệt độ khí ra cũng có thể cao hơn nhiệt môi trường nơi mà các ống dẫn
đi qua, chẳng hạn vào buổi tối. Khi đó khí bị làm lạnh hơn nữa và nước sẽ bị ngưng tụ.
Phương pháp làm khô khí được dùng là giảm điểm sương, điểm mà nhiệt độ tại đó làm khí
bảo hòa hơi nước hoàn toàn. Điểm sương càng thấp thì lượng hơi ẩm trong khí càng ít.
Có 3 loại làm khô khí: 2 loại dạng hấp thụ và 1 loại dạng làm lạnh.
Loại làm khô dạng hấp thụ ( chất hấp thu bị rã ra):
Khí nén bị đẩy qua chất hấp thu như phấn dehydrat,
megie-clorua, lithium-clorua, canxi-clorua ở
dạng rắn, húng sẽ hấp thu nước rồi ngưng tụ
ở đáy bình chờ xả ra.
Các chất hấp thu cần bộ sung thêm thường
xuyên khi mà điểm sương tăng.
Điểm sương ở 5oC, 7 bar là đạt yêu cầu.
Ưu điểm của phương pháp này là chi phí ban đầu
và vận hành thấp, nhưng nhiệt độ vào không
được quá 30oC., các chất này có tính ăn mòn
rất cao nên đòi hỏi phải được lọc cẩn thận
tránh để lọt vào hệ thống khí nén.
Hình 4.10
20
- Xem thêm -