GIÁO TRÌNH
HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
Chịu trách nhiệm xuất bản:
BÙI HỮU HẠNH
Biên tập:
NGUYỄN THỊ BÌNH
Chế bản điện tử:
NGUYỄN THỊ BÌNH
Sửa bản in:
NGUYỄN KHÁNH LINH
Trình bày bìa:
VŨ BÌNH MINH
In 500 cuốn khổ 19 ´ 27cm, tại Xưởng in Nhà xuất bản Xây dựng. Giấy chấp nhận đăng ký kế
hoạch xuất bản số 306-2006/CXB/09-19/XD ngày 25/4/2006. In xong nộp lưu chiểu tháng 6/2006.
3
Môc lôc
MỤC LỤC
Mục lục
Lời nói đầu
Bảng các thuật ngữ và danh từ viết tắt
Trang
3
7
5
Chương 1. Hệ thống phân phối nước và thiết bị
1.1. Hệ thống phân phối nước. Khái niệm và quy mô của hệ thống cấp nước
1.1.1. Cấp nước
1.1.2. Các thành phần cơ bản của hệ thống cấp nước và chức năng của các công trình
trong hệ thống
9
11
11
13
1.1.3. Phân loại hệ thống cấp nước
16
1.1.4. Tiêu chuẩn, chế độ dùng nước và quy mô công suất của trạm cấp nước
17
1.2. Quan hệ lưu lượng và áp suất trong các thành phần của hệ thống cung cấp nước
1.2.1. Quan hệ lưu lượng và xác định dung tích đài nước và bể chứa
25
25
1.2.2. Quan hệ giữa các công trình trong hệ thống về áp suất. Xác định chiều cao
của đài nước và cột nước yêu cầu của máy bơm
1.3. Quy hoạch, tối ưu hoá thiết kế hệ thống phân phối nước
32
42
1.3.1. Quy hoạch hệ thống phân phối nước
42
1.3.2. Thiết kế tối ưu hệ thống vận chuyển và phân phối nước
51
1.4. Tính toán chi phí và so sánh kinh tế - kỹ thuật các phương án cấp nước.
Đầu tư cho hệ thống cấp nước
57
1.4.1. Thiết lập nhiệm vụ và tính toán kinh tế kỹ thuật hệ thống dẫn và phân phối nước 57
1.4.2. Hàm số chi phí. Cách phân tích sử dụng hàm số chi phí
trong tính toán kinh tế - kỹ thuật hệ thống dẫn và phân phối nước
59
1.4.3. Phương pháp tính toán kinh tế kỹ thuật mạng lưới cấp nước với lưu lượng
cho trước
1.5. Độ tin cậy trong hệ thống cấp nước
66
73
1.5.1. Khái niệm cơ bản về độ tin cậy của hệ thống cấp nước
73
1.5.2. Phương pháp đảm bảo độ tin cậy cần thiết
78
1.6. Cấu tạo của mạng lưới cấp nước
90
1.6.1. Vật liệu ống và thiết kế đường ống
90
1.6.2. Van và phụ kiện
97
4
hÖ thèng cÊp níc
1.6.3. Ảnh hưởng của vật liệu ống tới chất lượng nước
99
Chương 2. Quản lý cung - cầu trong cấp nước
101
2.1. Tính toán và dự báo dân số
2.1.1. Mối quan hệ giữa dân số và lượng nước
2.1.2. Tính toán dự báo dân số
2.2. Dự báo nhu cầu sử dụng nước và hệ số sử dụng nước
2.2.1. Các lĩnh vực dùng nước cần được dự báo
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc dùng nước
2.2.3. Dự báo lượng nước yêu cầu
2.2.4. Ảnh hưởng của thời tiết và khí hậu
2.2.5. Ảnh hưởng của giá cả
2.3. Quản lý cầu trong hệ thống cấp nước
2.3.1. Lấy mẫu đối tượng sử dụng nước
2.3.2. Phát triển tập dữ liệu
2.3.3. Sử dụng nước và số liệu vùng phục vụ
2.3.4. Các thành phần của nhu cầu nước
2.3.5. Các quan hệ sử dụng nước
2.3.6. Phân tích về tiết kiệm nước
2.4. Quản lý cung trong hệ thống cấp nước
2.4.1. Khái niệm
2.4.2. Các lựa chọn phía cung
2.4.3. Ước tính giá cả và khối lượng nước tiết kiệm cho các lựa chọn cung khác nhau
101
101
101
106
106
106
109
112
114
116
116
116
126
131
139
150
157
157
158
165
Chương 3. Chất lượng cấp nước
3.1. Chất lượng cấp nước
3.1.1. Các chỉ tiêu và yêu cầu chất lượng cấp nước
3.1.2. Yêu cầu chủ đạo đối với chất lượng nước cấp
3.1.3. Quy tắc và điều chỉnh theo Chuẩn đánh giá
3.2. Các tiêu chuẩn về chất lượng nước cấp
3.2.1. Tiêu chuẩn quốc tế
3.2.1. Tiêu chuẩn Việt Nam
3.3. Các quá trình biến đổi chất lượng nước trong mạng lưới cấp nước
3.3.1. Quá trình trộn nước
3.3.2. Ăn mòn và lắng đọng trong ống
3.4. Phản ứng chất lượng nước
3.4.1. Hệ số phản ứng trong dòng chảy
166
166
173
174
193
193
197
204
204
209
211
211
Môc lôc
3.4.2. Hệ số phản ứng trên thành ống
3.4.3. Quan hệ giữa phản ứng thành và độ nhám ống
3.4.4. Phương pháp giải
5
212
212
213
Chương 4. Mô hình hoá và thiết kế hệ thống cấp nước
4.1. Giới thiệu và áp dụng các mô hình hệ thống phân phối nước
216
4.1.1. Ứng dụng của các mô hình phân phối nước
4.1.2. Quá trình lập mô hình
4.1.3. Bản đồ và số liệu
4.1.4. Mô phỏng các thành phần của hệ thống phân phối nước
4.1.5. Trình bày một mô hình
4.1.6. Bể chứa
4.1.7. Đài nước
4.1.8. Mối nối
4.1.9. Đường nối
4.1.10. Máy bơm
4.1.11. Van
4.1.12. Các điều khiển
4.2. Lý thuyết lập mô hình
4.2.1. Các đặc tính của chất lỏng
4.2.2. Tĩnh học và động lực học chất lỏng
4.2.3. Tổn thất dọc đường
4.2.4. Tổn thất cục bộ
4.2.5. Hệ số sức kháng thuỷ lực
4.2.6. Năng lượng - Máy bơm
4.2.7. Mô hình chất lượng nước
4.3. Các loại mô hình và mô phỏng
4.3.1. Mô phỏng trạng thái ổn định
4.3.2. Mô phỏng thời gian dài
4.4. Kiểm nghiệm và hiệu lực hoá các thuộc tính của mô hình
4.4.1. Nguồn lỗi
217
219
221
223
226
229
229
233
234
236
240
245
247
247
247
250
255
257
259
261
271
271
271
273
273
4.4.2. Thu thập số liệu và kiểm nghiệm
4.5. Giới thiệu phần mềm EPANET
4.5.1. EPANET là gì ?
4.5.2. Khả năng mô phỏng thuỷ lực
4.5.3. Khả năng mô phỏng chất lượng nước
4.5.4. Các bước sử dụng EPANET
282
296
296
296
297
297
6
hÖ thèng cÊp níc
4.6. GIS và hệ thống phân phối nước
4.6.1. Tổng quát về việc áp dụng GIS cho mạng lưới cấp nước
4.6.2. Quy hoạch, thiết kế và lập dự án
4.6.3. Vận hành mạng lưới cấp nước
298
298
299
304
4.7. Phần mềm thiết kế hệ thống cấp nước DC Water Design Extension
309
4.7.1. Giới thiệu DC Water Design Extension
309
4.7.2. Sử dụng DC Water Design Extension
310
4.8. Phần mềm GISRed
318
4.8.1. Giới thiệu GISRed
318
4.8.2. Sử dụng GISRed
319
Chương 5. Nước va trong mạng lưới phân phối nước
321
5.1. Các cơ sở lý thuyết của nước va. Phương trình cơ bản
321
5.1.1. Khái quát về hiện tượng nước va
321
5.1.2. Các công thức tính toán nước va trong đường ống
324
5.1.3. Đặc tính thuỷ lực của van trong tính toán nước va
325
5.1.4. Đặc tính bất thường của máy bơm
329
5.2. Giảm nước va
331
5.2.1. Các thông số của nước va
332
5.2.2. Các phương pháp và thiết bị giảm nước va
332
5.3. Sử dụng phần mềm HiTrans
337
5.3.1. Giới thiệu về HiTrans
337
5.3.2. Sử dụng HiTrans
338
5.3.3. Các đặc điểm kỹ thuật
340
5.3.4. Giải bài toán nước va
343
Tài liệu tham khảo
344
7
Lêi nãi ®Çu
LỜI NÓI ĐẦU
Nước sạch là một là một trong những nhu cầu cơ bản nhất trong đời sống hàng ngày của mọi
người và đang trở thành đòi hỏi bức bách trong việc bảo vệ sức khoẻ và cải thiện điều kiện sinh
hoạt cho nhân dân, cũng như trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Với sự quan tâm của Nhà nước và gần đây có thêm sự giúp đỡ của các nước và các
tổ chức quốc tế, nhiều hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung đã được xây dựng, góp phần làm
thay đổi đáng kể chất lượng cuộc sống của nhân dân theo hướng ngày càng văn minh. Tuy nhiên
việc cấp nước sạch ở nước ta cơ bản vẫn còn đang ở mức thấp, hầu hết các hệ thống cấp nước kể
cả ở đô thị và nông thôn chưa đảm bảo được tiêu chuẩn cấp nước cả về số lượng và chất lượng;
đặc biệt một bộ phận lớn dân cư ở nông thôn chủ yếu vẫn sử dụng nước trực tiếp từ các nguồn tự
nhiên mà không có sự kiểm soát.
Để khắc phục tình trạng đó, trong mấy chục năm nay Nhà nước ta đã dành những sự ưu tiên
lớn cho các chương trình về cấp nước sinh hoạt. Các nhà tài trợ trong và ngoài nước cũng rất
quan tâm giúp chúng ta trong công tác này.
Qua hơn nửa thế kỷ xây dựng, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực cấp thoát nước
của nước ta không ngừng lớn mạnh. Nhiều trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
các đơn vị trong ngành cấp thoát nước đã đảm đương được những công việc cơ bản trong các
khâu đào tạo cán bộ kỹ thuật, nghiên cứu khoa học, triển khai công nghệ cấp nước. Tuy nhiên, để
phục vụ cho những đòi hỏi ngày càng cao của xã hội, của các ngành kinh tế và của tất cả các đối
tượng dân cư ở các vùng miền đối với dịch vụ cấp nước, để tiếp cận được đến trình độ tiên tiến
của thế giới về công nghệ cấp nước,... thì đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật về cấp thoát nước còn
phải tiếp tục được nâng cao năng lực hơn nữa.
Với những ý nghĩa nêu trên, việc xây dựng thêm những cơ sở học liệu cho ngành Cấp thoát
nước là điều cần được chú trọng; đó cũng là lý do cho sự ra đời của cuốn giáo trình Hệ thống
cấp nước này.
Môn học Hệ thống cấp nước được đề xuất trong khuôn khổ Tiểu hợp phần 1.3 "Hỗ trợ tăng
cường năng lực cho Trường Đại học Thủy lợi" của dự án Hỗ trợ ngành nước (WaterSPS) của
DANIDA để đưa vào chương trình đào tạo cao học ngành Cấp thoát nước của Trường Đại học
Thuỷ lợi.
Giáo trình Hệ thống cấp nước được Bộ môn Cấp thoát nước trường Đại học Thuỷ lợi biên
soạn theo nhiệm vụ Nhà trường giao. Đề cương giáo trình này được xây dựng với sự tư vấn và
phối hợp của các chuyên gia tư vấn của Dự án và các giảng viên thuộc Bộ môn Cấp thoát nước
của Trường Đại học Thuỷ lợi. Giáo trình Hệ thống cấp nước sẽ là một trong những tài liệu chính
cho đào tạo cao học ngành học Cấp thoát nước ở Trường Đại học Thuỷ lợi.
Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã tham khảo các tài liệu liên quan đến lĩnh vực
cấp nước, với phương châm cố gắng giới thiệu một số nội dung cần thiết và mới trong
8
hÖ thèng cÊp níc
những năm gần đây của lĩnh vực cấp nước trên thế giới, song cũng đưa vào một số nội dung
cơ bản nhất của môn học này từ các tài liệu đang sử dụng ở Việt Nam.
Nội dung chủ yếu của cuốn sách này gồm:
Chương 1. Hệ thống phân phối nước và thiết bị
Chương 2. Quản lý cung - cầu trong cấp nước
Chương 3. Chất lượng cấp nước
Chương 4. Mô hình hoá và thiết kế hệ thống phân phối nước
Chương 5. Nước va trong mạng lưới phân phối nước
Chúng tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đặc biệt tới TS. Roger Chenevey - Cố vấn trưởng Tiểu hợp
phần 1.3 đồng thời là chuyên gia tư vấn quốc tế xây dựng đề cương giáo trình này và sự giúp đỡ
đầy hiệu quả của ông, tới GS. TS. Trần Hiếu Nhuệ - chuyên gia tư vấn trong nước về xây dựng đề
cương giáo trình, tới PGS. TS. Phạm Ngọc Hải - Trưởng khoa Quy hoạch và quản lý hệ thống
công trình - người đã cùng tham gia xây dựng đề cương giáo trình.
Chúng tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới PGS. TS. Trần Đức Hạ và PGS. TS. Lê Chí
Nguyện, là các chuyên gia phản biện của giáo trình, đặc biệt là những ý kiến đóng góp quý báu
của PGS. TS. Trần Đức Hạ với cương vị là chuyên gia của Dự án về đảm bảo chất lượng cho
giáo trình này.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn KS. Đặng Minh Hải, KS. Nguyễn Mạnh Tuân, KS. Nguyễn
Vinh Ngọc cùng tập thể giảng viên trong Bộ môn Cấp thoát nước, cũng như trong toàn Khoa Quy
hoạch và quản lý hệ thống công trình đã giúp đỡ chúng tôi trong quá trình biên soạn.
Cũng xin được nói rằng Giáo trình này không thể hoàn thành nếu thiếu sự quan tâm, chỉ đạo,
động viên và tạo điều kiện làm việc thuận lợi của Ban Giám hiệu Trường Đại học Thủy lợi, Văn
phòng dự án Hỗ trợ ngành nước (WaterSPS) của DANIDA.
Giáo trình xuất bản lần đầu để kịp thời phục vụ cho đào tạo cao học ngành Cấp thoát nước
chuẩn bị mở của Trường Đại học Thuỷ lợi nên chưa thực sự hoàn chỉnh và không tránh khỏi
nhiều sai sót. Chúng tôi mong nhận được ý kiến phê bình đóng góp của bạn đọc.
Mọi ý kiến xin gửi về:
Bộ môn Cấp thoát nước, Trường Đại học Thuỷ lợi,
175, Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
9
b¶ng c¸c thuËt ng÷ vµ danh tõ viÕt t¾t
BẢNG CÁC THUẬT NGỮ VÀ DANH TỪ VIẾT TẮT
AI
Chỉ tiêu về độ linh hoạt
AOAC
Hiệp hội các nhà hoá phân tích chính Association
Chemists
thống
AWWA
Hiệp hội ngành nước Mỹ
AWWARF
Quỹ nghiên cứu của Hiệp hội ngành American Water Work Association's
Research Foundation
nước Mỹ
BWSU
Chuẩn đánh giá ngành dịch vụ nước và Benchmaking
vệ sinh
Utilities
CIS
Hệ thống thông tin khách hàng
Customer Information Systems
DFI
Chỉ tiêu về động lực
Driving Force Index
DS
Lượng chất rắn hòa tan
Dissolved Solids
DVM
Phương pháp thể tích rời rạc
Discrete Volume Method
EDM
Phương pháp sự kiện không chế
Event Driven Method
EPS
Mô phỏng thời gian dài
Extension Period Simulation
FDM
Phương pháp sai phân hữu hạn
Finite Difference Method
FIFO
Dòng chảy lớp "vào trước ra trước"
Plug flow “First-In-First-Out”
GASB
Ban tiêu chuẩn thanh toán chính phủ
Government Accounting Standard Board
GIS
Hệ thống thông tin địa lý
Geographic Information Systems
GSS
Chương trình chuẩn bảo hành
Guaranteed Standards Scheme
ILI
Chỉ số thất thoát hệ thống cấp nước
Infrastructure Leakage Index
IWA
Hiệp hội nước quốc tế
International Water Association
IWSA
Hiệp hội cấp nước quốc tế
International Water Supply Association
JTU
Độ đục Jackson
Jackson Turbidity Unit
LIFO
Dòng chảy lớp "vào sau ra trước"
Plug flow “Last-In-First-Out”
LSI
Chỉ tiêu về độ bão hoà Langelier
Langelier Saturation Index
MWA
Hiệp hội nước Malaysia
Malaysia Water Association
NPSH
Độ cao hút nước thực dương
Net Positive Suction Head
NTU
Độ đục Nephel
Nephelometric Turbidity Unit
OFWAT
Văn phòng cung cấp nước
Office of Water Services
OLS
Phương pháp bình phương nhỏ nhất Ordinary Least Squares
thông thường
Aggressive Index
of
Official
Analytical
American Water Works Association
Water
and
Sanitation
10
hÖ thèng cÊp níc
PI
Chỉ số thực hiện
Performance Indicator
RI
Chỉ tiêu về độ bão hoà Ryznar
Ryznar Index
SCADA
Hệ thống kiểm soát giám sát và thu Supervisory Control And Data Acquisition
thập số liệu
SMCL
Các mức độ chất ô nhiễm tối đa
SMEWW
Các phương pháp chuẩn xét nghiệm Standard Methods for the Examination of
Water and Waste Water
nước và nước thải
SPBNET
Mạng lưới đánh giá tiêu chuẩn thực Service Provides’ Performance Indicators
and Benchmarking Network
hiện về cung cấp dịch vụ
SS
Lượng chất rắn lơ lửng
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TDM
Phương pháp thời gian khống chế
Time Driven Method
TIRL
Chỉ số kỹ thuật cho tổn thất nước thực
Technical Indicator for Real Losses
TS
Tổng hàm lượng chất rắn
Total Solids
UARL
Tổn thất nước thực hàng năm không Unavoidable Annual Real Losses
tránh khỏi
USEPA
Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ
United States Environmental Protection
Agency
VS
Lượng chất rắn bay hơi
Volatile Solids
WUP
Hiệp hội ngành nước (Châu Phi)
Water Utility Partnership
Secondary Maximum Contaminant Levels
Suspended Solids
Ch¬ng 1 - hÖ thèng ph©n phèi níc vµ thiÕt bÞ
11
Chương 1
HỆ THỐNG PHÂN PHỐI NƯỚC VÀ THIẾT BỊ
1.1. HỆ THỐNG PHÂN PHỐI NƯỚC- KHÁI NIỆM VÀ QUY MÔ CỦA HỆ THỐNG
CẤP NƯỚC
1.1.1. Cấp nước
1. Tầm quan trọng của cấp nước
Cung cấp đầy đủ lượng nước sạch là một vấn đề được quan tâm từ buổi ban đầu của
nền văn minh nhân loại. Trong một số thành phố cổ xưa đã có những hệ thống cấp nước
cục bộ, nhưng các hệ thống cấp nước này thường không đầy đủ và nước được vận chuyển
từ những nơi xa về bằng những máng dẫn nước đơn giản. Tuy hệ thống này không phân
phối nước tới được những khu vực dân cư độc lập, nhưng nó đã mang nước tới được một
số vị trí trung tâm khu dân cư, sau đó người dân lấy nước về nhà cho gia đình họ.
Cho đến thế kỷ 17, đường ống có thể chịu được áp lực mới xuất hiện, nhưng các
đường ống này vẫn còn có những hạn chế; ống được làm bằng gỗ, đất sét, hoặc chì. Nhờ sự
ra đời của ống gang, sự giảm dần chi phí trong quá trình đúc ống gang, cùng với sự phát
minh và cải tiến các máy bơm chạy bằng máy hơi nước, nước không những được phân phối
tới những khu vực dân cư tập trung mà cả những khu vực nhỏ cũng có thể được cung cấp
nước công cộng.
Sự cung cấp nước sạch đã đáp ứng được một phần nhu cầu sử dụng của con người, bởi
vì hầu hết các nguồn nước tự nhiên đều không thích hợp cho việc sử dụng trực tiếp. Hơn
nữa, chất thải của các thành phố phát triển cũng làm ô nhiễm các hệ thống cung cấp nước.
Do đó, phải có biện pháp xử lý để bảo vệ sức khoẻ của người sử dụng.
Ít nhất từ trước năm 2000 trước công nguyên, quá trình lọc nước đã được sử dụng
trong việc xử lý nước. Tuy nhiên, sự ứng dụng nó trong quá trình xử lý một cách có tổ chức
thì mới chỉ được phổ biến sau năm 1900. Đến đầu thế kỷ XIX, nước để cung cấp cho thành
phố mới được xử lý bằng các bể lọc chậm. Số lượng các trường hợp mắc bệnh liên quan
đến nước đã giảm một cách đáng kể khi đưa Clo vào khử trùng. Việc phát hiện ra sự tồn tại
của các nguồn dịch bệnh có trong nước và sự kiểm soát chúng đã đóng góp đáng kể cho
việc giảm các trường hợp mắc bệnh.
Sự bùng phát của các vụ dịch bệnh liên quan đến nước vẫn còn xảy ra đối với hệ thống
cấp nước chung. Ví dụ, từ năm 1976 đến năm 1980, số lượng trung bình của các vụ dịch
12
HÖ thèng cÊp níc
bệnh loại này xảy ra tại nước Mỹ là 38 trường hợp mỗi năm. Hầu hết những vụ này đều gắn
liền với thiếu sót trong hệ thống phân phối và xử lý nước.
2. Các loại nhu cầu nước
Nước dùng cho các mục đích khác nhau: trong sinh hoạt, trong sản xuất và các mục
đích khác. Có thể chia thành ba loại nhu cầu dùng nước: cho sinh hoạt, cho sản xuất và cho
chữa cháy.
a) Nước dùng cho sinh hoạt
Nước cho sinh hoạt là nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người như nước
dùng để ăn, uống, tắm rửa, giặt, chuẩn bị nấu ăn, cho các khu vệ sinh, tưới đường, tưới
cây... Loại nước này chiếm đa số trong các khu dân cư. Hệ thống cấp nước cho sinh hoạt là
phổ biến nhất và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số các hệ thống cấp nước hiện nay. Nước dùng
cho sinh hoạt phải đảm bảo các tiêu chuẩn về hoá học, lý học và vi sinh theo các yêu cầu
của quy phạm đề ra, không chứa các thành phần vật lý, hoá học và vi sinh ảnh hưởng đến
sức khoẻ của con người. Đối với một hệ thống cấp nước hoàn chỉnh và hiện đại, nước ở bất
kỳ điểm lấy nước nào trên mạng lưới đều là nước uống trực tiếp. Yêu cầu này thường đạt
được độ an toàn cần thiết để có thể uống trực tiếp được, nhưng tại nhiều nơi nước vẫn còn
chưa đảm bảo được độ an toàn cần thiết do đường ống cũ nát, bị rò rỉ nhiều tại các mối nối
và các phụ kiện, áp suất nước trong ống nhiều khi xuống thấp nên chất bẩn bên ngoài có
thể xâm nhập vào bên trong và gây ô nhiễm nước.
b) Nước dùng cho sản xuất
Có rất nhiều ngành công nghiệp dùng nước với yêu cầu về lưu lượng và chất lượng rất
khác nhau. Có ngành yêu cầu chất lượng nước không cao nhưng số lượng nước lớn, ngược lại
có những ngành yêu cầu số lượng nước không nhiều nhưng chất lượng rất cao, ví dụ nước cho
các ngành dệt, nước cấp cho các nồi hơi, nước cho vào sản phẩm là các đồ ăn uống... Đối với
các ngành công nghiệp luyện kim, hóa chất, yêu cầu lưu lượng nước rất lớn nhưng yêu cầu về
chất lượng thường không cao. Lượng nước cấp cho sản xuất của một nhà mày có thể tương
đương với nhu cầu dùng nước của một đô thị có dân số hàng chục vạn dân.
c) Nước dùng cho chữa cháy
Dù là khu vực dân cư hay khu công nghiệp đều có khả năng xảy ra cháy. Vì vậy, hệ
thống cấp nước cho sinh hoạt hay sản xuất đều phải tính đến trường hợp có cháy. Nước
dùng cho việc chữa cháy luôn luôn được dự trữ trong bể chứa nước sạch của cả thành phố.
Khi tính toán mạng lưới đường ống phân phối có tính đến khả năng làm việc của mạng lưới
khi có cháy xảy ra trong giờ dùng nước lớn nhất.
1.1.2. Các thành phần cơ bản của hệ thống cấp nước và chức năng của các công trình
trong hệ thống
Hệ thống cấp nước là một tổ hợp các công trình và các thiết bị, làm nhiệm vụ thu nhận
nước từ nguồn, làm sạch nước, điều hòa, dự trữ, vận chuyển và phân phối nước đến các nơi
13
tiêu thụ. Hệ thống cấp nước bao gồm rất nhiều công trình với các chức năng làm việc khác
nhau được bố trí hợp lý theo các thành phần liên hoàn, nhằm đáp ứng mọi yêu cầu và quy
mô dùng nước của các đối tượng.
Ch¬ng 1 - hÖ thèng ph©n phèi níc vµ thiÕt bÞ
Thông thường, một hệ thống cấp nước bao gồm các công trình chức năng như sau:
1. Công trình thu nước
Công trình thu nước dùng để lấy nước từ nguồn nước được lựa chọn. Nguồn nước có
thể là nước mặt (sông, hồ, suối...) hay nước ngầm (mạch nông, mạch sâu, có áp hoặc không
áp). Trong thực tế các nguồn nước được sử dụng phổ biến nhất là: nước sông, hồ, nước
ngầm mạch sâu, dùng để cung cấp cho ăn uống sinh hoạt và công nghiệp.
Công trình thu nước mặt có thể là gần bờ hoặc xa bờ, kết hợp hoặc riêng biệt, cố định
hay tạm thời. Công trình thu nước sông hoặc hồ có thể dùng cửa thu hoặc ống tự chảy, ống
xi phông hoặc cá biệt có trường hợp chỉ dùng cửa thu và ống tự chảy đến trạm xử lý khi
mức nước ở nguồn cao hơn cao độ ở trạm xử lý (ví dụ như nhà máy nước thị xã Hoà Bình
lấy nước từ hồ chứa Hoà Bình). Công trình thu nước ngầm có thể là giếng khoan, công
trình thu nước dạng nằm ngang hay giếng khơi.
2. Trạm bơm cấp nước
Các trạm bơm cấp nước bao gồm trạm bơm cấp I và trạm bơm cấp II.
Trạm bơm cấp I (hay còn gọi là trạm bơm nước thô) dùng để đưa nước từ công trình
thu nước lên công trình làm sạch. Trạm bơm cấp I thường đặt riêng biệt bên ngoài trạm xử
lý nước, có trường hợp lấy nước từ xa, khoảng cách đến trạm xử lý có thể tới vài km thậm
chí hàng chục km. Trường hợp sử dụng nguồn nước mặt, trạm bơm cấp I có thể kết hợp với
công trình thu nước hoặc xây dựng riêng biệt. Khi sử dụng nước ngầm, trạm bơm cấp I
thường là các máy bơm chìm có cột nước cao, bơm nước từ giếng khoan tới trạm xử lý.
Trạm bơm cấp II (hay còn gọi là trạm bơm nước sạch) bơm nước từ bể chứa nước sạch
vào mạng lưới cấp nước. Hoặc cũng có thể là trạm bơm tăng áp để nâng áp suất dòng chảy
trong mạng lưới cấp nước để dẫn đến các hộ tiêu dùng.
3. Các công trình làm sạch hoặc xử lý nước
Các công trình xử lý nước có nhiệm vụ loại bỏ các tạp chất có hại, các độc tố, vi
khuẩn, vi trùng ra khỏi nước. Các công trình làm sạch nước gồm có bể trộn, bể phản ứng,
bể lắng, bể lọc, giàn mưa, thùng quạt gió, bể lắng tiếp xúc... Ngoài ra, trong dây chuyền
công nghệ xử lý nước còn có thể có một số công trình xử lý đặc biệt khác tùy theo chất
lượng nước nguồn và chất lượng nước yêu cầu.
4. Các công trình điều hòa và dự trữ nước
Các công trình điều hoà nước gồm bể chứa nước sạch và đài nước.
Bể chứa nước sạch làm nhiệm vụ điều hòa nước giữa trạm bơm cấp I và cấp II, dự trữ
một lượng nước cho chữa cháy và cho bản thân trạm xử lý nước. Bể chứa nước sạch và
trạm bơm cấp II thường đặt trong trạm xử lý.
14
HÖ thèng cÊp níc
Đài nước làm nhiệm vụ điều hòa lưu lượng nước giữa trạm bơm cấp II và mạng lưới
cấp nước, ngoài ra còn dự trữ một lượng nước chữa cháy trong thời gian đầu (thường lấy là
10 phút) khi xảy ra đám cháy. Ngoài ra, đài nước ở trên cao còn làm nhiệm vụ tạo áp suất
cung cấp nước cho mạng lưới cấp nước.
5. Mạng lưới đường ống
Mạng lưới đường ống phân phối nước làm nhiệm vụ phân phối và dẫn nước đến các
hộ tiêu thụ. Mạng lưới đường ống phân phối có thể được phân cấp thành mạng cấp I là
mạng truyền dẫn, mạng cấp II là mạng phân phối và mạng cấp III là mạng đấu nối với các
ống cấp vào nhà. Mạng lưới đường ống được phân thành ba cấp như trên để đảm bảo việc
phân phối và quản lý tốt mạng lưới, giảm thất thoát nước trên mạng lưới. Có những mạng
lưới không tuân theo cách cấu tạo trên, cho phép hộ tiêu dùng lấy nước trực tiếp từ mạng
truyền dẫn bằng chi tiết nối là đai khởi thuỷ.
- Mạng lưới cấp nước có thể chia thành hai loại: mạng lưới cụt và mạng lưới vòng,
hoặc có thể là mạng lưới kết hợp của hai loại trên. Cụ thể là:
- Mạng lưới cụt (mạng nhánh) thường dùng cho các đối tượng cấp nước tạm thời như
cấp nước cho công trường xây dựng hoặc các vùng nông thôn, thị trấn có quy mô nhỏ,
vùng đô thị đang phát triển mà chưa hoàn chỉnh về quy hoạch.
- Mạng lưới vòng dùng cho các đối tượng cấp nước quy mô lớn, thành phố có quy
hoạch đã ổn định.
- Mạng lưới kết hợp giữa hai loại trên dùng cho các thành phố, thị xã đang phát triển.
Đối với khu trung tâm đã có quy hoạch ổn định, hệ thống hạ tầng đã hoàn chỉnh thì lắp đặt
mạng lưới vòng; còn đối với khu vực đang phát triển thì lắp đặt mạng lưới cụt để đến khi
hệ thống hạ tầng đã tương đối hoàn chỉnh thì nối thêm các ống để tạo thành mạng vòng.
6. Sơ đồ tổng quát các công trình trong hệ thống cấp nước
Các công trình đơn vị trong hệ thống cấp nước được bố trí theo trình tự của một sơ đồ
tổng quát của hệ thống cấp nước, theo như hình 1.1 và hình 1.2 dưới đây, trong đó hình 1.1
thể hiện cho trường hợp hệ thống cấp nước dùng nguồn nước ngầm và hình 1.2 là cho hệ
thống cấp nước dùng nguồn nước mặt.
15
Ch¬ng 1 - hÖ thèng ph©n phèi níc vµ thiÕt bÞ
1- Giếng và trạm bơm giếng;
5- Trạm bơm cấp II;
2- Ống dẫn nước thô;
6- Đường ống truyền dẫn;
3- Các công trình khử sắt;
7- Đài nước;
4- Bể chứa nước sạch;
8- Mạng lưới cấp nước.
Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống cấp nước dùng nguồn nước ngầm
1. Trạm bơm cấp I và cấp CT thu nước;
5. Trạm bơm cấp II;
2. Bể lắng;
6. Đài nước;
3. Bể lọc;
7. Đường ống truyền dẫn;
4. Bể chứa nước sạch;
8. Mạng lưới cấp nước.
Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống cấp nước dùng nguồn nước sông (nước mặt)
Trên đây là sơ đồ tổng quát của hệ thống cấp nước đô thị. Trong thực tế, cùng một loại
nước mặt hay nước ngầm, tùy theo chất lượng của nước nguồn, điều kiện địa hình và điều
kiện kinh tế mà trong sơ đồ hệ thống cấp nước có thể phải thêm hoặc bớt một số công trình
đơn vị.
Ví dụ, một số nguồn nước có chất lượng tốt đạt tiêu chuẩn nước ăn uống, sinh hoạt thì
không phải xây dựng trạm xử lí. Khi khu xử lý đặt ở những vị trí cao, đảm bảo đủ áp suất
phân phối cho khu dân cư, thì không cần xây dựng trạm bơm cấp II mà áp dụng mạng lưới
cấp nước tự chảy. Nếu có điều kiện đặt đài nước trên núi, đồi cao dưới dạng bể chứa tạo áp,
thì đài không phải xây chân và sẽ kinh tế hơn nhiều. Một số nguồn nước có hàm lượng cặn
quá cao (trên 2.500 mg/l) thì phải xây dựng thêm công trình xử lý sơ bộ trước hệ thống cấp
nước nói trên...
1.1.3. Phân loại hệ thống cấp nước
16
HÖ thèng cÊp níc
Dựa vào các tiêu chí khác nhau, hệ thống cấp nước có thể được phân loại theo: đối
tượng phục vụ, chức năng phục vụ, phương pháp sử dụng nguồn cung cấp nước, phương
pháp vận chuyển nước, phương pháp chữa cháy và phạm vi phục vụ. Có thể chia hệ thống
cấp nước ra các loại như sau:
1. Theo đối tượng phục vụ
- Hệ thống cấp nước dân cư, bao gồm hệ thống cấp nước cho các thành phố, thị xã, thị
trấn, thị tứ, nông thôn,...
- Hệ thống cấp nước công nghiệp, bao gồm hệ thống cung cấp nước cho các nhà máy,
xí nghiệp, khu chế xuất,...
- Hệ thống cấp nước nông nghiệp, bao gồm hệ thống cấp nước cho chăn nuôi, tiểu thủ
công nghiệp,…
- Hệ thống cấp nước đường sắt, chủ yếu để cung cấp nước cho các đầu máy xe lửa chạy
bằng hơi nước và nước phục vụ hành khách đi tàu.
2. Theo chức năng phục vụ
- Hệ thống cấp nước ăn uống sinh hoạt: dùng để cung cấp nước cho các khu dân cư
nhằm đáp ứng nhu cầu ăn uống, sinh hoạt.
- Hệ thống cấp nước sản xuất: dùng để cung cấp nước cho các dây chuyền công nghệ
sản xuất trong các nhà máy.
- Hệ thống cấp nước chữa cháy: dùng để cung cấp lượng nước cần thiết để dập tắt
đám cháy khi có vụ cháy xảy ra.
- Hệ thống cấp nước kết hợp: là sự kết hợp của hai hay nhiều hệ thống riêng biệt
thành một hệ thống chung. Ví dụ, hệ thống cấp nước kết hợp giữa ăn uống, sinh hoạt và
chữa cháy, hoặc có thể kết hợp cả ba chức năng phục vụ vào một hệ thống cấp nước.
3. Theo phương pháp sử dụng
- Hệ thống cấp nước chảy thẳng: nước chỉ cấp cho một mục đích sử dụng nào đó, sau
đó thải vào mạng lưới thoát nước đô thị. Thông thường hệ thống cấp nước sinh hoạt là hệ
thống cấp nước chảy thẳng.
- Hệ thống cấp nước tuần hoàn: thông thường được áp dụng trong công nghiệp.
Nước đã sử dụng cho một mục đích nào đó, được đưa đến trạm xử lý, đồng thời bổ
sung thêm một lượng nước mới do sử dụng bị thất thoát. Sau khi xử lý, nước lại đưa
quay trở lại phục vụ cho mục đích sử dụng.
- Hệ thống cấp nước tái sử dụng: chủ yếu được áp dụng trong công nghiệp. Nước
đượcsử dụng cho một mục đích nào đó (ví dụ như làm nguội máy móc, sản phẩm) vẫn
còn sạch, chỉ có nhiệt độ tăng, sẽ được đưa vào sử dụng cho mục đích khác phù hợp
(như rửa đồ hộp, chai lọ, rửa sàn...).
4. Theo nguồn cung cấp nước
- Hệ thống cấp nước lấy nước mặt: như sông, hồ, đập, suối, kênh...
Ch¬ng 1 - hÖ thèng ph©n phèi níc vµ thiÕt bÞ
17
- Hệ thống cấp nước lấy nước ngầm: có thể là nước ngầm mạch nông hay sâu.
5. Theo phương pháp vận chuyển nước
- Hệ thống cấp nước có áp: có máy bơm bơm nước vận chuyển trong đường ống có
áp. Loại này rất phổ biến.
- Hệ thống cấp nước tự chảy: lợi dụng địa hình, cho nước tự chảy trong ống hoặc
máng. Tự chảy có thể là tự chảy có áp nếu là chảy đầy ống và tự chảy không áp, thường là
chảy trong máng hở.
6. Theo phương pháp chữa cháy
- Hệ thống cấp nước có hệ thống chữa cháy áp suất cao: có áp suất tự do cần thiết
của vòi phun chữa cháy đặt tại điểm cao nhất ở ngôi nhà cao nhất không nhỏ hơn 10 m
với lưu lượng tính toán của vòi là 5 l/s.
- Hệ thống cấp nước có hệ thống chữa cháy áp suất thấp: có áp suất tự do trên mạng
lưới cấp nước chữa cháy không được nhỏ hơn 10 m tính từ mặt đất.
7. Theo phạm vi phục vụ
- Hệ thống cấp nước bên ngoài gồm hệ thống cấp nước đô thị, hệ thống cấp nước công
nghiệp...
- Hệ thống cấp nước cho các khu dân cư nhỏ (tiểu khu) nằm trong đô thị.
- Hệ thống cấp nước trong nhà.
1.1.4. Tiêu chuẩn, chế độ dùng nước và quy mô công suất của trạm cấp nước
1. Tiêu chuẩn dùng nước
Tiêu chuẩn dùng nước là thông số rất cơ bản khi thiết kế hệ thống cấp nước. Nó dùng để
xác định quy mô hay công suất cấp nước cho đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, xí nghiệp.
Tiêu chuẩn dùng nước có nhiều loại: tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt của người dân,
tiêu chuẩn nước sinh hoạt của công nhân trong khi làm việc, tiêu chuẩn tắm của công nhân
trong phân xưởng nóng và phân xưởng bình thường sau khi tan ca, tiêu chuẩn nước sản
xuất, chữa cháy, nước tưới, v.v...
Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau: mức độ trang
bị kỹ thuật vệ sinh bên trong nhà của dân cư, điều kiện khí hậu địa phương, điều kiện kinh
tế của khu vực, phong tục tập quán, v.v...
Tiêu chuẩn dùng nước chữa cháy phụ thuộc vào quy mô dân số của đô thị, mức độ
chịu lửa cũng như khối tích của nhà, v.v...
Tiêu chuẩn dùng nước sản xuất phụ thuộc vào loại sản phẩm của sản xuất và tính chất
của dây chuyền công nghệ sản xuất. Tiêu chuẩn này rất khác nhau đối với các xí nghiệp
công nghiệp hoặc các phân xưởng khác nhau...
Do lượng nước tiêu thụ tính theo đầu người khác nhau và thay đổi theo mùa (chẳng
hạn, mùa hè dùng nhiều hơn mùa đông) cho nên khi thiết kế hệ thống cấp nước người ta
thường dùng tiêu chuẩn dùng nước tính toán để xác định công suất cấp nước.
18
HÖ thèng cÊp níc
Tiêu chuẩn dùng nước tính toán là lượng nước tiêu thụ trung bình của một người trong
một ngày đêm của ngày dùng nước lớn nhất so với các ngày khác trong năm. Chế độ dùng
nước biểu thị lượng nước sử dụng thay đổi theo thời gian. Để biểu thị sự dùng nước không
đều giữa các ngày trong năm người ta đưa khái niệm hệ số không điều hòa ngày Kng.
Tỷ số giữa lượng nước tiêu thụ của ngày dùng nước lớn nhất và nhỏ nhất so với ngày dùng
nước trung bình trong năm được gọi là hệ số không điều hoà ngày lớn nhất Kng max và hệ số
không điều hoà ngày nhỏ nhất Kng min . Thông thường Kng max dao động trong khoảng 1,3÷1,4.
Lượng nước tiêu thụ từng giờ trong ngày đêm cũng rất khác nhau (ban ngày vào giờ
cao điểm tiêu thụ nhiều, ban đêm tiêu thụ ít...). Do đó, người ta còn đưa ra khái niệm hệ số
không điều hòa giờ K h .
Tỷ số giữa lượng nước tiêu thụ của giờ dùng nước lớn nhất và nhỏ nhất so với giờ
dùng nước trung bình trong ngày đêm được gọi là hệ số không điều hoà giờ lớn nhất K hmax
và hệ số không điều hoà giờ nhỏ nhất K hmin . Hệ số K hmax thường dao động trong khoảng
1,3 ÷1,7 tùy thuộc vào quy mô thành phố. Thành phố có hệ số K h max nhỏ thì chế độ dùng
nước khá điều hòa và ngược lại.
Khi lập bảng thống kê lưu lượng nước cho một thành phố có thể tham khảo số liệu
thống kê về chế độ tiêu thụ nước của một khu dân cư có điều kiện tương đương với khu
vực tính toán. Tỷ số giữa lượng nước tiêu thụ của giờ dùng nước lớn nhất trong ngày dùng
nước lớn nhất so với giờ dùng nước trung bình trong ngày dùng nước trung bình được gọi
là hệ số không điều hoà chung K c (K c =K ng max K h max ).
Theo TCXD 33:1985, tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt cho các khu dân cư đô thị xác
định theo bảng 1.1.
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt và hệ số K h max
cho các khu dân cư đô thị
Mức độ tiện nghi của nhà ở trong các khu
dân cư đô thị
Tiêu chuẩn dùng nước
ngày trung bình, l/ng/ngđ
K hmax
1. Nhà không trang thiết bị vệ sinh, lấy nước ở vòi công
cộng
40÷60
2,5÷2,0
2. Nhà chỉ có vòi nước, không có thiết bị vệ sinh khác
80÷100
2,0÷1,8
3. Nhà có hệ thống cấp thoát nước bên trong nhưng
không có thiết bị tắm
120÷150
1,8÷1,5
4. Như trên, có thiết bị tắm hoa sen
150÷200
1,7÷1,4
5. Nhà có hệ thống cấp thoát nước bên trong có bồn
tắm và có cấp nước nóng cục bộ
200÷300
1,5÷1,3
Ghi chú:
- Hệ số không điều hòa K ngmax = 1,3 ÷1,4
- Tiêu chuẩn dùng nước bao gồm cả lượng nước công cộng trong các khu nhà ở.
19
Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt của công nhân sản xuất tại xí nghiệp thường được
xác định qua điều tra ở các xí nghiệp tương tự, hoặc có thể tạm lấy theo bảng 1.2.
Ch¬ng 1 - hÖ thèng ph©n phèi níc vµ thiÕt bÞ
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt và hệ số không điều hòa trong
các xí nghiệp công nghiệp
Loại phân xưởng
Tiêu chuẩn dùng nước
l/ng/ca
K hmax
1. Phân xưởng nóng toả nhiệt hơn 20kcal/m2/h
35
2,5
2. Các phân xưởng bình thường khác
25
3,0
Ghi chú:
- Lượng nước tắm cho công nhân sau giờ làm việc có thể lấy là:
+ 40 lít cho một lần tắm đối với công nhân làm việc trong các phân xưởng bình thường.
+ 60 lít cho một lần tắm đối với công nhân làm việc trong các phân xưởng nóng.
- Tỷ lệ số công nhân tắm trong các phân xưởng tùy thuộc vào loại sản xuất, tính chất của
công việc, có thể tham khảo số liệu của chuyên gia công nghệ và các số liệu điều tra thực tế
của các phân xưởng tương tự.
- Thời gian tắm sau mỗi ca sản xuất thường kéo dài 45 phút với lưu lượng nước tính toán cho
mỗi hương sen sơ bộ tính là 500 l/h.
Theo TCVN 2622:1995, tiêu chuẩn dùng nước chữa cháy cho các khu dân cư theo số
đám cháy đồng thời, lấy theo bảng 1.3.
Bảng 1.3. Tiêu chuẩn dùng nước chữa cháy cho các khu dân cư
theo số đám cháy đồng thời
Số dân
(× 1000)
Số đám
cháy đồng
thời
Lưu lượng cho một đám cháy, l/s
Nhà hai tầng với
bậc chịu lửa
I, II, III
IV
Nhà hỗn hợp các tầng,
không phụ thuộc bậc
chịu lửa
Nhà ba tầng,
không phụ thuộc
bậc chịu lửa
Đến 5
1
5
5
10
10
25
2
10
10
15
15
50
2
15
20
25
25
100
2
20
25
35
35
200
3
-
-
40
40
300
3
-
-
55
55
400
3
-
-
70
70
500
3
-
-
80
80
Tiêu chuẩn dùng nước tưới đường có thể lấy 0,5÷1,0 l/m2/ngđ.
20
HÖ thèng cÊp níc
Tiêu chuẩn dùng nước sản xuất lấy theo yêu cầu của từng loại hình sản xuất, có thể
tham khảo các bảng lập theo kinh nghiệm hoặc tham khảo số liệu từ bản thiết kế dây
chuyền công nghệ.
Chế độ dùng nước là số liệu rất quan trọng khi thiết kế một hệ thống cấp nước. Nó
được dùng để lựa chọn chế độ làm việc của trạm bơm cũng như để xác định dung tích các
bể chứa, đài nước. Chế độ dùng nước thay đổi phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, chế độ làm
việc, nghỉ ngơi của con người, chế độ hoạt động của nhà máy... và được xác định trên cơ sở
phân tích số liệu điều tra thống kê thực tế các hệ thống cấp nước đã có và được trình bày
bằng bảng sắp xếp lượng nước tiêu thụ theo từng giờ trong ngày đêm (gọi là biểu đồ dùng
nước) như giới thiệu ở hình 1.3.
2. Lưu lượng tính toán, công suất trạm cấp nước
a) Lưu lượng nước cho các khu dân cư
Lưu lượng nước cho các khu dân cư được tính toán theo các công thức sau:
q tb .N
, m3/ngđ
1000
Q DC
tb.ng® =
=
Q DC
max ng®
(1.2)
Q DC
Q DC
max ng®
tb ng®
=
K max h
K c , m3/h
24
24
(1.3)
Q DC
max h .1000
, //s
3600
(1.4)
=
Q DC
max h
Q DC
max s =
q tb .N
q.N
, m3/ngđ
=
K ng max
1000
1000
(1.1)
trong đó:
Q DC
tb ng® - lưu lượng tính toán trung bình ngày (l/ng/ngđ);
DC
DC
Q DC
max ng® , Q max h , Q max s - lần lượt là lưu lượng tính toán lớn nhất ngày, giờ, giây;
q tb - tiêu chuẩn dùng nước trung bình (l/ng/ngđ);
q - tiêu chuẩn dùng nước tính toán ngày dùng lớn nhất (l/ng/ngđ);
N - số người được cấp nước (ng).
b) Lưu lượng nước rửa đường, tưới cây
Lưu lượng nước rửa đường, tưới cây được xác định theo công thức:
=
Q t ng®
Qt h=
10000.q t .Ft
= 10.q t .Ft , m3/ngđ
1000
Q t ng®
T
, m3/h
(1.5)
(1.6)
Ch¬ng 1 - hÖ thèng ph©n phèi níc vµ thiÕt bÞ
21
trong đó:
Q t ngđ - lưu lượng nước rửa đường, tưới cây ngày đêm(m3/ngđ);
Q t h - lưu lượng nước tưới đường, tưới cây giờ (m3/h);
q t - tiêu chuẩn nước tưới đường, tưới cây (l/m2ngđ);
F t - diện tích cần tưới (ha);
T - thời gian tưới trong một ngày đêm (h).
Thông thường, tưới đường bằng máy từ 8 giờ đến 16 giờ; tưới cây, hoa, thảm cỏ...
bằng tay từ 5 giờ đến 8 giờ và 16 giờ đến 19 giờ hàng ngày.
c) Lưu lượng nước sinh hoạt của công nhân
Lưu lượng nước sinh hoạt của công nhân khi làm việc tại nhà máy xác định theo công
thức:
CN
Qsh
ng® =
q n N1 + q l N 2
, m3/ngđ
1000
(1.7)
CN
Qsh
ca =
q n N3 + ql N 4
, m3/ca
1000
(1.8)
CN
Qsh
h =
CN
Qsh
ca
, m3/h
To
(1.9)
trong đó:
CN
CN
CN
Qsh
ng® , Q sh ca , Q sh h - lưu lượng nước sinh hoạt của công nhân trong một ngày đêm,
một ca, một giờ;
q n , q l - tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt của công nhân phân xưởng nóng và lạnh
(l/ng/ca);
N1, N2 - số công nhân phân xưởng nóng và lạnh của nhà máy;
N 3 , N 4 - số công nhân phân xưởng nóng và lạnh trong từng ca;
T o - số giờ làm việc trong một ca.
d) Lưu lượng nước tắm của công nhân
Lưu lượng nước tắm của công nhân tại xí nghiệp xác định theo công thức:
Q CN
t¾m ca =
60N n + 40N l
, m3/ngđ
1000
(1.10)
- Xem thêm -