Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục lý luận chính trị trong lực lượng công an nhân dân từ thực tiễn học việ...

Tài liệu Giáo dục lý luận chính trị trong lực lượng công an nhân dân từ thực tiễn học viện chính trị công an nhân dân

.PDF
109
2650
76

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HỮU HÀO GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ CÔNG AN NHÂN DÂN LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC HÀ NỘI, 2016 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HỮU HÀO GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ CÔNG AN NHÂN DÂN Chuyên ngành: Chính trị học Mã số: 60 31 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHÙNG THỊ HUỆ HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình do chính tôi thực hiện với sự hướng dẫn của PGS.TS Phùng Thị Huệ. Các số liệu, tài liệu nêu trong công trình là hoàn toàn trung thực. Các kết quả nghiên cứu là chưa từng được công bố. Tác giả NGUYỄN HỮU HÀO MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1 Chƣơng 1NHẬN THỨC CHUNG VỀ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN ................................................ 7 1.1. Giáo dục lý luận chính trị ....................................................................................... 7 1.2. Giáo dục lý luận chính trị trong lực lượng công an nhân dân ..........................18 Chƣơng 2THỰC TIỄN GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊTẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ CÔNG AN NHÂN DÂN.......................................................31 2.1. Khái quát về Học viện Chính trị Công an nhân dân ..........................................31 2.2. Những yếu tố tác động đến giáo dục lý luận chính trị tại Học viện Chính trịCông an nhân dân .....................................................................................................33 2.3. Thực trạng giáo dục lý luận chính trị trong lực lượng công an nhân dân từ thực tiễn tại Học viện Chính trị Công an nhân dân hiện nay ...................................37 Chƣơng 3MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAOCHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊTẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ CAND...................................................................................................60 3.1. Mục tiêu, phương hướng nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, chiến sĩ tại Học viện Chính trị Công an nhân dân giai đoạn hiện nay ........................................................................................................................60 3.2. Nhữnggiải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, chiến sĩ ở Học viện Chính trị Công an nhân dân hiện nay .........63 KẾT LUẬN .................................................................................................................78 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………….…………………………….79 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ANQG: An ninh quốc gia ANTT: An ninh trật tự CAND: Công an nhân dân CNXH: Chủ nghĩa xã hội CNH: Công nghiệp hóa HĐH: Hiện đại hóa HVCT: Học viện Chính trị KT - XH: Kinh tế - xã hội LLCT: Lý luận chính trị CNMLN: Chủ nghĩa Mác - Lênin TTATXH: Trật tự an toàn xã hội TTHCM: Tư tưởng Hồ Chí Minh XHCN: Xã hội chủ nghĩa MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội. Điều đó khẳng định việc lựa chọn mô hình phát triển đất nước theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH, HĐH), định hướng xã hội chủ nghĩa là sự lựa chọn sáng suốt, thể hiện bản lĩnh, trí tuệ của Đảng. Đó là thắng lợi của chủ nghĩa Mác Lênin (CNMLN), tư tưởng Hồ Chí Minh (TTHCM) - cơ sở lý luận khoa học và cách mạng, nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và của cách mạng Việt Nam. Đó cũng là kết quả và thắng lợi của quá trình tổ chức giáo dục, tuyên truyền hệ tư tưởng, cương lĩnh, đường lối, quan điểm của Đảng, trong đó giáo dục lý luận chính trị giữ vai trò quan trọng nhằm nâng cao nhận thức chính trị, ý thức tự giác của cán bộ, đảng viên và nhân dân tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công an nhân dân (CAND) là công cụ chuyên chính sắc bén, tin cậy của Đảng và nhà nước, là lực lượng nòng cốt, xung kích trên mặt trận bảo vệ an ninh chính trị và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. CAND chỉ xứng đáng với vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng đó và hoàn thành chức năng, nhiệm vụ vẻ vang của mình khi được giáo dục về bản lĩnh chính trị. Giáo dục lý luận chính trị (LLCT) là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác tư tưởng và xây dựng Đảng, là nội dung cơ bản của công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, chiến sĩ nhằm nâng cao giác ngộ lý luận chính trị, lập trường giai cấp, lý tưởng cộng sản chủ nghĩa, trình độ kiến thức, năng lực, đảm bảo cho cán bộ, chiến sĩ hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Những kết quả của giáo dục LLCT là cơ sở giúp các cơ quan tham mưu đề xuất cho Đảng, Nhà nước và lãnh đạo Bộ Công an ban hành chủ trương, biện pháp trong công tác đảm bảo an ninh trật tự và xây dựng lực lượng CAND; giúp cấp ủy, thủ trưởng các đơn vị xây dựng chương trình, kế hoạch, triển khai thực hiện hiệu quả mọi nhiệm vụ công tác của đơn vị. Tuy nhiên, giáo dục LLCT của lực lượng CAND nói chung và Học viện Chính trị Công an nhân dân (HVCT CAND) nói riêng thời gian qua bên 1 cạnh những thành tựu còn rất nhiều hạn chế cần phải khắc phục, đổi mới, nâng cao hiệu quả cho phù hợp với điều kiện hiện nay. Quá trình triển khai giáo dục LLCT chưa được thực hiện tốt ở một số khâu; đội ngũ cán bộ làm công tác giáo LLCT còn yếu và thiếu; hình thức, biện pháp giáo dục LLCT chưa thực sự đổi mới, sáng tạo; cơ sở vật chất, trang thiết bị thiếu đồng bộ, lạc hậu nên chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Đặc biệt, đối với HVCT CAND, một đơn vị mới thành lập và đi vào hoạt động thì việc đánh giá thực trạng, đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị là vô cùng cấp thiết. Chính vì lý do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giáo dục lý luận chính trị trong lực lượng công an nhân dân từ thực tiễn Học viện Chính trị công an nhân dân” làm luận văn tốt nghiệp để góp phần lý giải một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác giáo LLCT trọng lực lượng CAND từ thực tiễn HVCT CAND hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, những người làm công tác giáo dục, tuyên truyền nội dung này trên các khía cạnh khác nhau về công tác tư tưởng, trong đó có những công trình chuyên sâu, chuyên khảo đề cập với quy mô, góc độ, khía cạnh, phạm vi, thời gian khác nhau. 2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Thứ nhất, nghiên cứu về giáo dục LLCT nói chung và giáo dục LLCT cho cán bộ đảng viên. Theo hướng này có rất nhiều công trình tiêu biểu như: Sách “Đổi mới công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên cơ sở” của TS. Vũ ngọc Am (2003); sách trích dẫn những bài viết của Hồ Chí Minh (2007) “Về giáo dục LLCT”; bài viết trên Tạp trí Tư tưởng - Văn hóa (số 6) của TS. Đào Duy Quát (2006) về “Đổi mới toàn diện, nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục LLCT trong tình hình mới”; bài viết trên Tạp chí Tuyên giáo (số 11) của GS.TS Mạch Quang Thắng (2008), “Phương pháp đào tạo và bồi dưỡng cán bộ LLCT theo quan điểm của Hồ Chí Minh”; Đề tài cấp Bộ Mã số B08 – 22 do PGS.TS Ngô Ngọc Thắng chủ biên (2008), “Vận dụng TTHCM về giáo dục LLCT trong hệ thống các trường chính trị nước ta giai đoạn hiện nay”; Luận án Tiến sĩ Triết học của Nguyễn Đình 2 Trãi (2001) về “Nâng cao năng lực tư tuy lý luận chính trị cho cán bộ, giảng viên lý luận Mác - Lênin ở các trường chính trị tỉnh”, Luận văn Thạc sĩ Chính trị học của Lăng Văn Thăng (2004) về “Vai trò giáo dục LLCT trong việc nâng cao năng lực tư tuy lý luận cho cán bộ cơ sở ở tỉnh Lạng Sơn hiện nay”. Thứ hai, tìm hiểu các vấn đề lý luận và thực tiễn về dạy và học các môn lý luận có nhiều công trình tiêu biểu như: Sách của TS. Nguyễn Duy Bắc (Chủ biên) (2004), “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dạy và học môn Mác - Lênin và TTHCM trong các trường đại học”; Tham luận của tác giả Bành Tiến Long (2008), “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng cho học sinh, sinh viên trong giai đoạn hiện nay; thực trạng, nguyên nhân và giải pháp” trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học Ban Tuyên giáo Trung ương; …. 2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 2.2.1. Trung Quốc Bài viết “Tổng thuật những điểm nóng về lý luận ở Trung Quốc năm 2006” do Nguyễn Thị Tuyết biên dịch (Tạp chí Những vấn đề chính trị - xã hội số 7+8/2007). Bài viết đề cập đến những vấn đề lý luận đang thu hút sự quan tâm nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực từ triết học, luật học, chính trị học, kinh tế chính trị học đến tâm lý học, sử học … Trong đó, triết học được đặt lên hàng đầu với những “điểm nóng” là: quan điểm phát triển một cách khoa học và triết học mác xít; quan hệ giữa Chủ nghĩa Mac và vấn đề tính hiện đại, triết học sinh thái và triết học chính trị. Cuốn sách của Cục cán bộ, Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc (2005), “Công tác tuyên truyền tư tưởng trong thời kỳ mới”. Đây là cuốn sách có tính chất giáo khoa nghiệp vụ chuyên ngành công tác tư tưởng nói chung, công tác tuyên truyền nói riêng về vao trò, vị trí, nhiệm vụ của công tác lý luận và kinh nghiệm, kỹ năng công tác tuyên truyền tư tưởng của Đảng Cộng sản Trung Quốc hiện nay … 2.2.2. Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào có nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục LLCT cho cán bộ, đảng viên. Tiêu biểu là: bài viết của tác giả Bun Nhăng Vo Lại 3 Chít (2005), “Nâng cao chất lượng xây dựng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý để đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới của Đảng” trên Tạp chí LLCT Hành chính Lào (Số 01). Bài viết của TS. Tra Lơn Nhia Pao Hơ (2005), “Mười năm với sự phát triển của Học viện Chính trị và Hành chính quốc gia Lào”, Tạp chí LLCT - Hành chính Lào (số 01). Luận án Tiến sĩ triết học của Bun Phết Xu Ly Vông Xắc (1994), “Nâng cao trình độ tư duy lý luận cho cán bộ đảng viên Đảng Nhân dân cách mạng lào trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chính trị của Khăm Phăn Mun Chăn My Xay (2008), “Nâng cao năng lực giáo dục LLCT ở trường chính trị tỉnh Bo Ly Khăm Xay nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay”, … Các công trình trên đã tập trung nghiên cứu các vấn đề về LLCT, về giáo dục LLCT nói chung và giáo dục LLCT cho cán bộ, đảng viên nói riêng. Một số công trình cũng tập trung nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của việc nâng cao chất lượng giáo dục LLCT tại các trường chính trị cấp tỉnh, … Tuy nhiên, các đề tài, công trình nghiên cứu nói trên đều chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống dưới góc độ khoa học chính trị về giáo dục LLCT cho cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng CAND, lực lượng nòng cốt, xung kích trên mặt trận bảo vệ an ninh chính trị và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Có thể khẳng định, việc nghiên cứu giáo dục LLCT cho cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng CAND nói chung và tại Học viện Chính trị CAND nói riêng còn là khoảng trống cần được nghiên cứu, hoàn chỉnh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích - Nâng cao nhận thức của cán bộ, chiến sĩ đang công tác tại Học viện Chính trị CAND về vai trò, nhiệm vụ giáo dục lý luận chính trị trong tình hình mới; - Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục lý luận chính trị tại Học viện Chính trị CAND đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn. 3.2. Nhiệm vụ 4 - Làm rõ khái niệm, thống nhất nhận thức, sự cần thiết của giáo dục lý luận chính trị trong lực lượng CAND; - Làm rõ thực trạng giáo dục LLCT trong lực lượng CAND nói chung và tại Học viện Chinh trị CAND nói riêng; - Xây dựng hệ thống giải pháp đảm bảo nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục LLCT trong lực lượng CAND; - Đưa ra những kiến nghị, đề xuất phù hợp đối với các cơ quan liên quan đảm bảo mục tiêu, yêu cầu của giáo dục lý luận chính trị trong lực lượng CAND. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực tiễn giáo dục lý luận chính trị trong lực lượng công an nhân dân. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, chiến sĩ công tác tại Học viện Chính trị Công an nhân dân. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Điều tra, khảo sát; - Khái quát hóa; - Tọa đàm, trao đổi, xin ý kiến chuyên gia. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần làm rõ quan niệm về giáo dục lý luận chính trị; hình thành tiêu chí đánh giá về chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân hiện nay. Luận văn có thể dùng làm tư liệu tham khảo cho việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu, bồi dưỡng nghiệp vụ giáo dục lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ làm giáo dục LLCT và phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý của đơn vị. 7. Cơ cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 03 chương. 5 Chương 1:Nhận thức chung về giáo dục lý luận chính trị trong lực lượng Công an nhân dân Chương 2: Thực trang giáo dục lý luận chính trị trong lực lượng Công an nhân dân từ thực tiễn tại Học viện Chính trị Công an nhân dân Chương 3: Mục tiêu, phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị trong lực lượng Công an nhân dân hiện nay 6 Chƣơng 1 NHẬN THỨC CHUNG VỀ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN 1.1. Giáo dục lý luận chính trị 1.1.1.Một sốkhái niệm về giáo dục lý luận chính trị 1.1.1.1. Khái niệm giáo dục Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội qua các thế hệ loài người. Giáo dục trong tiếng Anh là "Education" - có nguồn gốc từ tiếng La tinh "Educare" có nghĩa là "làm bộc lộ ra". Đây là một từ gốc Latinh ghép bởi hai từ “Ex” và “Ducere” - “Ex- Ducere” có nghĩa là dẫn con người vượt khỏi hiện tại của họ mà vươn tới những gì thiện hảo, tốt lành hơn, hạnh phúc hơn. Giáo dục là quá trình tác động có mục đích,tổ chức, có kế hoạch, nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới người được giáo dục nhằm hình thành nhân cách cho họ. Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách cá nhân. Giáo dục vạch phương hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách, dẫn dắt sự phát triển nhân cách theo chiều hướng tích cực. Thông qua giáo dục, thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau những kinh nghiệm của nền văn hóa- xã hội, lịch sử tạo nhân cách cá nhân. Giáo dục kết hợp với hoàn cảnh sống, hoạt động của cá nhân, có thể thay đổi quan hệ cũ và thiết lập quan hệ mới cho người được giáo dục. Trên cơ sở đó, cải tạo những nét tâm lý, nhân cách cũ tiêu cực, hình thành, xây dựng những nét tâm lý, nhân cách mới tích cực theo yêu cầu của xã hội. Giáo dục có thể uốn nắn những lệch lạc về nhân cách do tác động tự phát của môi trường sống gây nên, giúp cá nhân phát triển theo hướng mong muốn của xã hội. Ngày nay, giáo dục được coi là một yếu tố giải phóng tiềm năng con người, là lực lượng sản xuất trực tiếp thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. 7 1.1.1.2. Khái niệm lý luận chính trị Con người là chủ thể tư duy và hành động, đồng thời là chủ thể của lý luận. Con người sáng tạo ra lý luận không phải một cách chủ quan, tư biện, thoát ly đời sống hiện thực mà là phản ánh đời sống hiện thực thông qua nỗ lực nhận thức khoa học, hệ thống hóa, khái quát hóa, trừu tượng hóa khoa học để hình thành lý luận, phản ánh những quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy. Cho đến nay, đã có nhiều định nghĩa về lý luận và về cơ bản các định nghĩa đều có nội hàm thống nhất. Chẳng hạn: Lý luận là sự tổng hợp các tri thức về tự nhiên và xã hội, được tích lũy trong quá trình lịch sử, là hệ thống tư tưởng chủ đạo trong một lĩnh vực tri thức; lý luận là tổng kết có hệ thống những kinh nghiệm của loài người phát sinh từ thực tiễn để chi phối và cải tạo thực tiễn, lý luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của loài người, là tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội tích lũy lại trong quá trình lịch sử. Từ các quan niệm trên, có thể hiểu Lý luận theo nghĩa chung nhất là các khái niệm, phạm trù, quy luật được khái quát từ nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn của con người trong quá trình lịch sử. Lý luận là kết quả nhận thức chủ quan của con người về các sự kiện, hiện tượng trong thế giới khách quan. Khi tiếp cận chính trị với tư cách hình thức hoạt động nhằm duy trì quyền lực chính trị có thể thấy: chính trị là những hoạt động tổ chức, điều hành, quan hệ của bộ máy đảng, nhà nước. Vì vậy, chính trị có thể hiểu là những hoạt động của một số cá nhân, một giai cấp, một chính đảng, một tập đoàn xã hội nhằm giành hoặc duy trì quyền điều hành bộ máy nhà nước, giành quyền lực chính trị. Từ đó, có thể hiểu chính trị là mối quan hệ giữa các giai cấp, các cộng đồng xã hội trong vấn đề chính quyền nhà nước; là sự tham gia của nhân dân vào các công việc của nhà nước; là tổng hợp những phương thức, phương pháp, những hoạt động thực tiễn của các giai cấp, các đảng phái để giành, giữ và điều khiển hoạt động của nhà nước nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp mình. Qua thực tiễn của cách mạng Việt Nam, trong phạm vi của luận văn, khái niệm chính trị được hiểu là những hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao 8 động và của dân tộc Việt Nam nhằm giác ngộ, nâng cao nhận thức cho quần chúng nhân dân. Trong đó, cán bộ, đảng viên cơ sở là lực lượng nòng cốt để lãnh đạo, tổ chức quần chúng nhân dân thực hiện mục đích của Đảng là xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Quan niệm về lý luận chính trị được xem xét bởi sự hợp thành từ ba phương diện sau: Thứ nhất, lý luận là tri thức thu được từ kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu về lý luận và thực tiễn chính trị. Thứ hai, lý luận chính trị là hệ thống các tri thức khoa học của khoa học chính trị. Thứ ba, lý luận chính trị còn được hiểu với nghĩa là phương diện chính trị của các lĩnh vực hoạt động khác trong xã hội như: kinh tế, văn hóa và xã hội (các vấn đề xã hội, mặt xã hội của phát triển xã hội và quản lý sự phát triển của xã hội). Từ sự phân tích trên, có thể hiểu: LLCT là hệ thống các quan điểm, tri thức về đấu tranh giai cấp và về lãnh đạo quần chúng giành, giữ và xây dựng chính quyền nhân dân, được thể hiện chủ yếu và tập trung trong CNMLN, TTHCM và những quan điểm lý luận của Đảng. Chỉ dựa trên nền tảng lý luận Mác - Lênin mới có thể nhận thức sâu sắc được những quy luật khách quan của sự phát triển xã hội và vận dụng chúng vào sự nghiệp cách mạng. Hệ thống LLCT của chủ nghĩa cộng sản khoa học không chỉ giải thích thế giới một cách khoa học, bóc trần sự bất công tồn tại trong các xã hội có giai cấp đối kháng mà còn chỉ rõ căn nguyên của những áp bức, bất công đó, đồng thời vạch ra con đường, phương thức đấu tranh nhằm xoá bỏ chế độ bất bình đẳng, xây dựng xã hội mới văn minh, tiến bộ. LLCT của chủ nghĩa cộng sản khoa học hướng dẫn các đảng cộng sản xác định được nhiệm vụ chủ yếu. Lênin cho rằng, lý luận đó đã chỉ rõ nhiệm vụ thật sự của một đảng xã hội chủ nghĩa cách mạng không phải là đặt ra những kế hoạch cải tạo xã hội, không phải là khuyên nhủ bọn tư bản và tôi tớ của chúng cải thiện đời sống cho công nhân, không phải là sắp đặt những cuộc âm mưu, mà là tổ chức cuộc 9 đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản và lãnh đạo cuộc đấu tranh đó mà mục đích cuối cùng là giai cấp vô sản giành lấy chính quyền và tổ chức xã hội xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, LLCT luôn là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của một đảng. 1.1.1.3. Khái niệm giáo dục lý luận chính trị Giáo dục LLCT là một hoạt động nâng cao giác ngộ lý luận cộng sản, củng cố niềm tin vào tiền đồ cách mạng bằng các cơ sở khoa học, xác lập các công cụ nhận thức, nhằm giải quyết các công việc do thực tiễn cuộc sống thường xuyên biến đổi đặt ra. Theo Lênin, giáo dục LLCT là đem lại cho quần chúng nhân dân lao động sự hiểu biết về quy luật phát triển xã hội, về thế giới quan khoa học, về đường lối, chính sách của chính đảng cách mạng, biến nó thành niềm tin, lý tưởng, những nguyên tắc đạo đức, giúp gạt bỏ những tàn dư của tư tưởng cũ, lạc hậu, tiếp thu tư tưởng mới, tư tưởng tiên tiến, khoa học. Hồ Chí Minh cho rằng, giáo dục và học tập LLCT là một cách tốt nhất để hạn chế và khắc phục những sai lầm trong chỉ đạo thực tiễn, nhất là bệnh nóng vội, chủ quan, duy ý chí. Người chỉ rõ nguyên nhân của căn bệnh chủ quan, duy ý chí là kém lý luận hoặc kinh nghiệm lý luận hoặc lý luận suông. Theo Hồ Chí Minh, Học tập CNMLN là “học tập lập trường, quan điểm và phương pháp của CNMLN để áp dụng lập trường, quan điểm ấy mà giải quyết cho tốt những vấn đề thực tế trong công tác cách mạng của chúng ta”[37, tr. 497] Giáo trình Nguyên lý công tác tư tưởng của Khoa Tuyên truyền, Học viện báo chí và Tuyên truyền đưa ra khái niệm: “Giáo dục LLCT là quá trình truyền bá và tiếp thu những nguyên lý lý luận của CNMLN, TTHCM, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân”[26, tr. 99] TS. Ngô Văn Thạo quan niệm giáo dục LLCT là “… quá trình phổ biến, truyền bá một cách cơ bản, có hệ thống nền tảng tư tưởng, cương lĩnh, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục LLCT là nâng cao nhận thức lý luận, qua đó xây dựng thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng, phương pháp luận 10 duy vật, biện chứng, đạo đức, lối sống, tạo nên bản lĩnh chính trị, niềm tin vào mục tiêu lý tưởng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân”[2, tr. 184]. Theo GS.TS Đào Duy Quát thì giáo dục LLCT “là việc truyền bá những nguyên lý của CNMLN, TTHCM, đường lối, quan điểm của Đảng cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân. Đó là quá trình tác động vào đối tượng giáo dục bằng cách trình bày, giải thích một cách khoa học những khái niệm, những quan điểm … nhằm làm cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nhận thức đúng đắn những nguyên lý của CNMLN, kiên định mục tiêu, lý tưởng độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội (CNXH), nhất trí cao với đường lối, quan điểm của Đảng, nâng cao phẩm chất cách mạng và năng lực thực tiễn của họ, hướng dẫn họ vận dụng những hiểu biết ấy vào cuộc sống”[45, tr. 38]. GS. TS Dương Xuân Ngọc cho rằng : “Giáo dục LLCT là hoạt động nhận thức, vận dụng và phát triển sáng tạo CNMLN và TTHCM, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước nhằm hình thành thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cộng sản, phương pháp tư duy và phương pháp làm việc biện chứng, khoa học góp phần nâng cao và phát huy tích cực chính trị - xã hội của các chủ thể chính trị trong xã hội trong hoạt động thực tiễn”[44, tr. 332]. Nội dung của giáo dục LLCT rất rộng, bao gồm những nguyên lý phổ biến của CNMLN, TTHCM, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, truyền thống của dân tộc, những kinh nghiệm của các nước xã hội chủ nghĩa (XHCN) cùng với các tinh hoa tư tưởng của nhân loại … Giáo dục LLCT có nhiều hình thức đó là các lớp học tập lý luận, những đợt sinh hoạt chính trị, nghị quyết của Đảng, những buổi báo cáo các vấn đề về LLCT, các cuộc thi, … Giáo dục LLCT là hoạt động có chủ đích của các Đảng Cộng sản nhằm xác lập thế giới quan khoa học trên lập trường của CNMLN. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “giáo dục LLCT là truyền bá CNMLN, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước tới cán bộ, đảng viên và nhân dân nhằm tạo ra sự thống nhất về tư tưởng, nâng cao nhận thức chính trị, phẩm chất cách mạng và năng lực hoạt động 11 thực tiễn của họ, hướng dẫn họ vận dụng những hiểu biết ấy vào cuộc sống … chúng ta học tập lý luận là cốt để áp dụng và thực tế”[39, tr. 497]. Từ các định nghĩa trên, có thể định nghĩa: Giáo dục LLCT là quá trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành cho người học thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa thông qua việc truyền thụ những nguyên lý của CNMLN. Trên cơ sở đó giúp cho người học có tư duy khoa học, đạo đức cách mạng, năng lực sáng tạo trong hoạt động thực tiễn. 1.1.2. Những nội dung chủ yếu của giáo dục lý luận chính trị ở Việt Nam Một là, giáo dục CNMLN, TTHCM, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước Giáo dục LLCT trang bị cho cán bộ, đảng viên những nội dung cơ bản về CNMLN, TTHCM, hiểu biết sâu sắc đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, biết vận dụng vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, giáo dục ý thức, tinh thần yêu nước, bảo vệ thành quả cách mạng, quan điểm sống tích cực và tinh thần lao động hăng say; có trách nhiệm với bản thân, gia đình, quê hương, đất nước, có ý thức tự hào, tự tôn dân tộc, có ý thức cần cù tiết kiệm, có tính tích cực chính trị xã hội, không chạy theo lối sống thực dụng. Bước vào thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo TTHCM cũng như CNMLN càng trở nên quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết. Học tập, quán triệt những quan điểm cơ bản và vận dụng có hiệu quả TTHCM vào thực tế cuộc sống trong học tập và rèn luyện là nhân tố quan trọng cho việc nâng cao chất lượng giáo dục LLCT trong tình hình hiện nay. Hai là, giáo dục truyền thống cách mạng và truyền thống yêu nước, truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam Giáo dục LLCT không chỉ giáo dục CNMLN, TTHCM mà còn giáo dục cho cán bộ, đảng viên tinh thần yêu nước, yêu chế độ, trung thành với đường lối bảo vệ Tổ quốc của Đảng ta. Đồng thời, có tác dụng cổ vũ mỗi cán bộ, đảng viên có tinh thần giữ gìn an ninh trật tự và trật tự an toàn xã hội, đề cao cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu đập tan mọi âm mưu thực hiện “diễn biến hòa bình” của kể địch, nhằm 12 bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Giáo dục truyền thống dân tộc, truyền thống cách mạng cho cán bộ, đảng viên là một mảng trong giáo dục chủ nghĩa yêu nước chân chính. Giáo dục cho cán bộ , đảng viên truyền thống tốt đẹp của dân tộc qua mấy nghìn năm dựng nước và giữ nước để chúng ta luôn tự hào về truyền thống xây dựng và đấu tranh chống xâm lược của dân tộc. Giáo dục về lịch sử ra đời và phát triển của Đảng ta, đường lối lãnh đạo của Đảng ta trong thời kỳ mới, tìm hiểu thân thế và sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại, TTHCM trong đấu tranh cách mạng và truyền thống đấu tranh cách mạng vẻ vang của giai cấp công nhân, của các lực lượng vũ trang… Bồi dưỡng cho cán bộ, đảng viên lòng kính trọng, tình thương yêu sâu sắc với đồng bào, đồng chí, đấu tranh bảo vệ đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đồng thời nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng trước những âm mưu chia rẽ, xuyên tạc của kẻ thù. Ba là, giáo dục lối sống xã hội chủ nghĩa và nếp sống văn hóa lành mạnh Xây dựng lối sống xã hội chủ nghĩa là nội dung quan trọng để hình thành nhân cách của con người xã hội chủ nghĩa. Cho nên khi học lý luận Mác - Lênin, khi nghe quán triệt chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, mỗi cán bộ, đảng viên tự biết biết so sánh đối chiếu thực tế hiện tại xã hội, tư duy về chủ nghĩa xã hội một cách đúng đắn. Nêu cao ý thức trách nhiệm xã hội, nhận thức và sử dụng đúng đắn các mối quan hệ trong xã hội. Sống có lý tưởng cao cả, sống văn minh, lành mạnh, sáng tạo trong lao động, trong học tập, đấu tranh không khoan nhượng chống những biểu hiện tiêu cực trong xã hội, tránh mắc phải luận điệu xuyên tạc của kẻ thù trong giai đoạn hiện nay.Giáo dục LLCT giúp cán bộ, đảng viên thấm nhuần tinh thần của CNMLN góp phần “cải tạo thế giới”, phát huy thái độ nhận thức tốt và ý thức chính trị cao, có ý chí vượt qua khó khăn, thử thách, thể hiện mạnh mẽ truyền thống xung kích cách mạng của những thế hệ thanh niên cách mạng lớp trước góp phần tích cực giữ vững trật tự và an toàn xã hội. Trong thời kỳ đất nước đang tiếp tục đưa sự nghiệp đổi mới đi vào chiều sâu và hội nhập quốc tế mạnh mẽ thì nhiệm vụ của giáo dục LLCT ngày càng nặng nề, 13 theo đó, các nội dung giáo dục LLCT cũng ngày càng phong phú hơn, đa dạng hơn. Từ thực tế đó đòi hỏi giáo dục LLCT phải không ngừng đổi mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thực tiễn chính trị - xã hội của đất nước. 1.1.3. Vai trò của giáo dục lý luận chính trị LLCT ở Việt Nam là lý luận khoa học và cách mạng, mang bản chất giai cấp công nhân và phản ánh tinh thần thời đại do Cách mạng Tháng Mười sản sinh ra. Đó là sự vận dụng và phát triển sáng tạo CNMLN phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh lịch sử của Việt Nam, thể hiện tập trung nhất lý luận và phương pháp cách mạng trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc và CNXH. Đó là tư tưởng chủ đạo xuyên suốt và bao trùm di sản tư tưởng lý luận Hồ Chí Minh trong thời đại mới, thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội,vạch ra tính tất yếu lịch sử của cách mạng Việt Nam là quá độ lên CNXH, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. LLCT Việt Nam là lý luận tiên phong do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh xây dựng, phát triển một cách nhất quán và sáng tạo dựa trên thế giới quan, ý thức hệ và phương pháp luận của CNMLN, bắt nguồn sâu xa từ thực tiễn cách mạng Việt Nam, kể từ khi CNMLN được truyền bá vào Việt Nam và từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Có thể khái quát vai trò của LLCT ở Việt Nam có ba nội dung sau: 1.1.3.1. Nâng cao bản lĩnh chính trị cho cán bộ, đảng viên trong tình hình mới Bản lĩnh chính trị là phẩm chất chính trị tuyệt đối cần thiết đối với Đảng Cộng sản và cán bộ, đảng viên của Đảng. Bản lĩnh chính trị của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay thể hiện ở sự kiên định với mục tiêu, lý tưởng của Đảng - mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kiên định nền tảng tư tưởng của Đảng là CNMLN, TTHCM, kiên định đường lối đổi mới của Đảng; sự vững vàng, kiên định, không dao động trước mọi tình huống, sự quyết tâm phấn đấu, vượt mọi khó khăn gian khổ để hoàn thành tốt nhiệm vụ, vì lợi ích của Đảng và của nhân dân, kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu và hoạt động “diễn biến hòa bình” nhằm chống phá chế độ ta của các thế lực thù địch, đấu tranh chống lại các quan điểm sai trái, đấu tranh bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. 14 Tình hình trong nước và quốc tế có nhiều diễn biến rất phức tạp, sự tác động của mặt trái kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế, sự xâm nhập của văn hóa phẩm độc hại làm cho đạo đức xã hội có mặt bị xuống cấp. Tình hình đó đã tác động tiêu cực đến cán bộ, đảng viên, làm cho một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên suy thoái về phẩm chất đạo đức và lối sống như trong Văn kiện Đại hội XI đã nhận định. Suy thoái về đạo đức sẽ dẫn đến suy thoái về tư tưởng chính trị, làm xói mòn bản lĩnh chính trị. Giáo dục LLCT nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống XHCN cho cán bộ, đảng viên. Bản lĩnh chính trị là tổng hợp những phẩm chất tích cực của con người nó thể hiện ở sự vững vàng, kiên định trong quan điểm, lập trường chính trị, không tỏ ra hoang mang, dao động trước những biến động chính trị và tác động phức tạp của cuộc sống xã hội cũng như những khó khăn, thách thức đối với bản thân, luôn trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Bản lĩnh đó còn thể hiện ở việc dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm để thực hiện mục tiêu, lý tưởng đã chọn. Thông qua giáo dục LLCT bản lĩnh chính trị của cán bộ, đảng viên được hình thành và nâng cao. Thể hiện bản lĩnh đó ở sự trung thành với CNXH, lòng yêu nước chân chính, kiên định lập trường cách mạng, vững vàng trước những âm mưu, thủ đoạn tấn công của kẻ địch cũng như không hoang mang, dao động trước những biến động chính trị của thế giới. Đó chính là góp phần đào tạo lớp người kế tục trung thành và xuất sắc sự nghiệp của Đảng và dân tộc Việt Nam. Giáo dục LLCT thường xuyên giáo dục lối sống lành mạnh, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cho cán bộ, đảng viên. Giáo dục cho cán bộ, đảng viên tinh thần trọng nghĩa, trung thực, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước cộng đồng, bảo vệ môi trường, chống mọi tệ nạn xã hội và tiêu cực xã hội, tích cực bài trừ các hủ tục lạc hậu cản trở tiến bộ xã hội… Giáo dục cho họ có thái độ đúng, đấu tranh không khoan nhượng với thói hư, tật xấu, lên án hành vi vô văn hóa, phi đạo đức. Thông qua các hoạt động văn hóa, thể thao, … nhằm nâng cao nhận thức, ý thức bảo tồn và phát triển nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; chống mọi biểu hiện văn hóa lai căng, xa lại với thuần phong mỹ tục của dân tộc ta, làm biến 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan