Thiết kế bài dạy học theo chủ đề
Tích hợp kiến thức liên môn và thực tiễn cuộc sống
trong thiết kế bài giảng chuyên đề:
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG VỚI CÁC BỆNH DI TRUYỀN Ở NGƯỜI
I. MỤC TIÊU: Giúp học sinh
1. Về kiến thức:
- Đối với bộ môn:
+ Nguyên nhân, cơ chế hậu quả của đột biến gen và đột biến NST .
+ Phân biệt được bệnh di truyền phân tử và hội chứng bệnh liên quan đến đột biến
NST
+ Cách phòng tránh và chữa bệnh
- Đối với giáo dục bảo vệ môi trường:
+ Thấy được hiện trạng ô nhiễm môi trường ở địa phương.
+ Nhận thức được hậu quả của bãi rác Nam Sơn gây ra cho người dân.
+ Đưa ra những biện pháp xử lý rác thải hiệu quả, tuyên truyền ý thức bảo vệ môi
trường
2. Về kĩ năng:
- Đối với bộ môn:
+ Rèn luyện kĩ năng tái hiện và liên kết các kiến thức của các môn học.
+ Làm việc độc lập với SGK
+ Nâng cao năng lực của HS: hoạt động nhóm, tìm tòi và khả năng thuyết trình
- Đối với giáo dục bảo vệ môi trường: Rèn kĩ năng quan sát, tuyên truyền ý thức
và hành động bảo vệ môi trường xung quanh.
3. Về thái độ:
- Đối với bộ môn: Thêm hiểu biết và say mê môn học, thấy được giá trị thực tế mà
môn học đem lại
1
- Đối với giáo dục bảo vệ môi trường: Giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường, bảo vệ tương lai di truyền của con người.
II. CHUẨN BỊ:
1. Phương tiê ên:
- Giáo viên:
+ Clip hậu quả của chiến tranh hóa học trên đất nước Việt Nam.
+ Hình ảnh ô nhiễm môi trường ở địa phương.
+ Ảnh hưởng của Khu liên hợp và xử lý rác thải Nam – Bắc Sơn đến người dân.
+ Sách giáo khoa, sách tham khảo, thiết kế giáo án điện tử với những hình ảnh, âm
thanh, đồ dùng trực quan, clip hỗ trợ bài giảng.
- HS chuẩn bị nội dung hoạt động nhóm theo hướng dẫn của GV
+ Nhóm 1: Giới thiệu bệnh di truyền phân tử
+ Nhóm 2: Giới thiệu hội chứng bệnh liên quan đên đột biến cấu trúc NST
+ Nhóm 3: Giới thiệu hội chứng bệnh liên quan đến đột biến số lượng NST
2. Phương pháp:
-Thảo luận nhóm, phân tích, trao đổi về các bệnh di truyền ở người
- Tích hợp, liên môn hóa học, văn học, giáo dục công dân, lịch sử, tin học cùng với
cách quan sát liên hệ trong cuộc sống về vấn đề ô nhiễm môi trường gây ra những
bệnh di truyền cho con người
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: GV kiểm tra sĩ số HS, ổn định trâ ât tự
2. Kiểm tra bài cũ: (GV lồng ghép vào bài học)
3. Giới thiệu bài mới.
Đặt vấn đề: Hiện nay vấn đề ô nhiễm môi trường là vấn đề được cả xã hội
quan tâm. Hậu quả mà ô nhiễm môi trường đem lại đến sức khỏe con người rất
nặng nề. Trong chuyên đề này chúng ta sẽ đi tìm hiểu ô nhiễm môi trường gây
nên những bệnh di truyền nào ở con người; nguyên nhân và cách phòng tránh ô
nhiễm môi trường ở địa phương nơi chúng ta đang sinh sống
2
HOẠT ĐÔêNG CỦA GV – HS
NÔêI DUNG CẦN ĐẠT
Hoạt đô n
ê g 1: Tìm hiểu về ô nhiễm môi I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
trường: 5 phút
1. Khái niệm môi trường
- ? GV: Môi trường là gì?
Ô nhiễm môi trường là gì?
- HS suy nghĩ, vận dụng kiến thức liên
môn Hóa học, giáo dục công dân trả lời.
- Tại khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường ngày
29 tháng 11 năm 2005 quy định: “Môi trường bao
gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao
quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh
vật”.
Thao tác: Video về ảnh hưởng của chất 2. Khái niệm ô nhiễm môi trường
độc hóa học đến sức khỏe con người
trong chiến tranh ở VN: (2p)
- ? GV Nguyên nhân dẫn đến các bệnh di
truyền ở người.
- Theo Tổ chức Y tế thế giới: “Ô nhiễm môi trường
- HS vận dụng kiến thức về giáo dục được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc năng
công dân, lịch sử, địa lý, sinh học hóa lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây
học trả lời
hại đến sức khoẻ con người, đến sự phát triển sinh
vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường”.
- GV dẫn dắt bệnh di truyền ở người được II. THẢO LUẬN
chia 2 nhóm chính:
1. Bệnh di truyền phân tử:
+ Bệnh di truyền phân tử
- Nguyên nhân: do tác nhân gây đột biến gen ( tác
+ Hội chứng bệnh liên quan đến đột biến nhân vật lý, tác nhân hóa học, tác nhân sinh học)
NST
- Một số bệnh di truyền phân tử:
3
- Hoạt động 2: Tìm hiểu về những bệnh * Thiếu máu hồng cầu hình liềm
di truyền ở người (20p)
- Cơ chế:
GV chia nhóm hoạt động theo nhiệm vụ
Do đột biến thay thế cặp A – T → T – A dẫn tới từ
đã phân công từ trước.
hồng cấu bình thường HbA → hồng cầu hình liềm
+ Nhóm 1: Giới thiệu bệnh di truyền
HbS
phân tử.
- Hậu quả: gây hàng loạt những tổn thương cho cơ
+ Nhóm 2: Giới thiệu hội chứng bệnh
thể
liên quan đên đột biến cấu trúc NST.
+ Rối loạn tâm thần
+ Nhóm 3: Giới thiệu hội chứng bệnh
+ Liệt
liên quan đến đột biến số lượng NST.
+ Suy thận
- Các nhóm lần lượt cử đại diện lên trình
+ Viêm phổi
bày. Trong quá trình đó, còn hỏi các
+ Thấp khớp
nhóm khác về những kiến thức đã học
* Bệnh Phêninkêtô niệu
(Thể hiện năng lực của HS thông qua
- Người bình thường: Gen bình thường tổng hợp
hiểu biết tin học, văn học, khả năng
enzim chuyển hóa phêninalanin->Tizôzin.
hoạt động nhóm, thuyết trình, kiến thức
- Người bị bệnh: Gen bị đột biến, không tổng hợp
đã học).
được enzim chuyển hóa
GV hướng dẫn, nhận xét. Yêu cầu HS
phêninalanin nên axit amin này tích tụ trong máu đi
nắm được những nội dung chính.
lên não đầu độc tế bào thần kinh nên người bị bệnh
mất trí.
- Phương pháp chữa bệnh: Phát hiện sớm ở trẻ, cho
ăn kiêng thức ăn chứa phêninalanin một cách hợp
lí.
2. Hội chứng do đột biến cấu trúc NST:
Một số bệnh:
* Hội chứng “mèo kêu”: (mất đoạn NST số 5)
* Ung thư máu: (mất đoạn NST số 21, chuyển
đoạn NST số 19 và 22)
4
3. Hội chứng do đột biến số lượng NST
* Bệnh Đao: Là bệnh do thừa 1 NST số 21 trong tế
bào (thể tam nhiễm-thể ba)
- Đặc điểm: Người thấp, má phệ, cổ rụt, khe mắt
xếch, dị tật tim và ống tiêu hóa.
- Cơ chế phát sinh: (HS vẽ sơ đồ cơ chế )
- Cách phòng bệnh: Không nên sinh con khi tuổi đã
cao.
GV giới thiệu thêm một số bệnh khác
* Hội chứng Tơcnơ (XO)
* Hội chứng Claiphentơ (XXY)
* Hội chứng Tam nhiễm (XXX)
Bài tập vận dụng:
* GV giao bài tập nhận biết nhanh các
bệnh tật di truyền.
* HS chia 2 nhóm thảo luận, đại diện lên
trình bày
* GV nhận xét các nhóm hoạt động; giới
thiệu bổ sung thêm một số bệnh:
- Bệnh loạn sản sụn
- Bệnh u xơ thần kinh
- Chứng loạn thị
- Tật tay vượn (Hội chứng Macfan)
- Tật ngón ngắn
- Tật dính ngón
- Bệnh thiếu máu Cooley…
- Bệnh ancapton – niệu
- Bệnh galactose - huyết
- Bệnh vảy cá bẩm sinh…
5
Hoạt đô êng 3: Tìm hiểu môi trường ở
III. HIỆN TRẠNG Ở ĐỊA PHƯƠNG VÀ BIỆN
địa phương, biện pháp bảo vệ môi
PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
trường: (15p)
1.Thực trạng ô nhiễm môi trường ở địa phương
- GV cho HS xem clip giới thiệu về bãi
(video kèm theo về cuộc sống dân cư xung quanh
rác Nam Sơn
khu Liên hợp xử lí rác thải Nam Sơn)
- GV tích hợp liên môn địa lý, cùng với
sự liên hệ thực tế môi trường sống
HS chỉ ra được môi trường bị ảnh hưởng
như thế nào + hậu quả mà ô nhiễm môi
trường đem lại.
- Môi trường sống bị ảnh hưởng do có khu liên
GV đưa ra một sô tư liệu, hình ảnh do
hiệp xử lý rác thải nằm trên địa bàn 3 xã: Nam
HS cung cấp. Từ đó yêu cầu HS thảo luận Sơn, Bắc Sơn, Hồng Kỳ.
các biện pháp bảo vệ môi trường sống
- Rộng 83 ha, với 9 núi rác, mỗi núi cao 35m
cũng như cách xử lý rác thải hiệu quả
- Mỗi ngày có khoảng 500 lượt xe rác với 4200 tấn
HS thảo luận, đưa ra ý kiến.
rác/ngày
* GV hướng dẫn HS tới trạm y tế các xã
- Từ ngày có bãi rác người dân mắc bệnh hiểm
Hồng Kì, Nam Sơn, Bắc Sơn điều tra về
nghèo tăng lên.
người dân mắc các bệnh, bệnh di truyền
+ Bệnh tai mũi họng tăng 70%
liên quan đến ô nhiễm môi trường trước
+ Bệnh đường ruột tăng 30%
3 tuần (Nhóm 1: Xã Hồng Kì, Nhóm 2:
+ Bệnh về da tăng 25%
Xã Nam Sơn, Nhóm 3: Xã Bắc Sơn).
+ Tỉ lệ bệnh ung thư cũng tăng đáng kể
GV giảng giải: Hiện nay xử lý rác thải
2. Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường
theo hình thức chôn lấp nên rất dễ gây ô
- Tuyên truyền những hiểu biết cho mọi người
nhiễm môi trường nước, đất; chưa kể mùi
xung quanh
hôi thối do chất thải tích tụ lâu này. Cùng
- Ngày môi trường thế giới
với đó là việc một số người dân kiếm
- Bỏ rác vào thùng
sống bằng cách nhặt rác thải để tái chế
- Nói khống với túi nilon
thủ công. Do đó cần có biện pháp xử lý
- Phân loại rác thải
6
rác sao cho hiệu quả nhất.
- Sơ đồ quy trình xử lý rác thải sinh hoạt
GV tích hợp kiến thức sinh học, hóa
học và liên hệ thực tế giáo dục HS bảo
vệ môi trường sông, tuyên truyền ý thức
và hành động gìn giữ môi trường trong
sạch.
HS đóng góp ý tưởng và xây dựng sơ đồ
một số quy trình phân loại và xử lí rác
thải sinh hoạt.
4. Luyện tập Dặn dò: Hướng dẫn học bài: Học bài theo nội dung phần củng cố.
- GV và HS tạo lập tổ chức tình nguyện vì cộng đồng vì môi trường sống quanh ta.
(Sử dụng kiến thức môn Ngữ văn, môn Vật lí, môn toán, môn Sinh, môn Công nghệ,
các em và tất cả các bạn trở thành những tuyên truyền viên tích cực để vận động,
thuyết phục và giải thích cho mọi người).
5. Về nhà: Ôn tập phần sinh học di truyền
7
- Xem thêm -