Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Trung học cơ sở Giáo án tích hợp liên môn giáo dục công dân bài 11 chính sách dân số và giải quy...

Tài liệu Giáo án tích hợp liên môn giáo dục công dân bài 11 chính sách dân số và giải quyết việc làm

.DOCX
22
1570
146

Mô tả:

Bài 11 (1tiết) CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức - Nêu được tình hình dân số, mục tiêu và phương hướng cơ bản thực hiện chính sách dân số ở nước ta hiện nay. - Nêu tình hình việc làm và mục tiêu và phương hướng cơ bản thực hiện chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam hiện nay. - Hiểu được trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện chính sách dân số và giải quyết việc làm. 2. Về kỹ năng - Biết tham gia tuyên truyền chính sách dân số và giải quyết việc làm phù hợp với khả năng của mình. - Biết đánh giá việc thực hiện chính sách dân số của gia đình, cộng đồng dân cư và việc thực hiện chính sách giải quyết việc làm ở địa phương phù hợp với lứa tuổi. - Trang bị kỹ năng xử lý tình huống, biện pháp phòng tránh thai. - Trang bị kỹ năng trong lựa chọn nghề nghiệp, bước đầu biết định hướng nghề nghiệp trong tương lai. 3. Về thái độ - Tin tưởng, ủng hộ chính sách dân số và giải quyết việc làm; phê phán các hiện tượng vi phạm chính sách dân số ở nước ta. - Có ý thức tích cực học tập, rèn luyện để có thể đáp ứng được yêu cầu của việc làm trong tương lai. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC - Mục 1. b. Mục tiêu và phương hướng cơ bản để thực hiện chính sách dân số - Mục 2. b. Mục tiêu và phương hướng cơ bản của chính sách giải quyết việc làm C. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO - Thiết bị dạy học: Máy tính, máy chiếu, bảng nhóm, bút dạ, tranh ảnh - Tài liệu tham khảo (Phụ lục 2) D. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - Thảo luận nhóm - Thảo luận cặp đôi - Đàm thoại - Trực quan E. CÁC BƯỚC LÊN LỚP 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ (3 phút) Mỗi câu trả lời đúng sẽ lật được một miếng ghép để có một bức tranh. (Giáo viên giới thiệu bức tranh: Đây là hình ảnh bầu cử Quốc hội đầu tiên sau khi đất nước thống nhất tháng 4/1976) Câu 1: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mang bản chất của: A. Giai cấp công nhân B. Quần chúng nhân dân C. Tầng lớp trí thức Câu 2: Công dân được tự do lựa chọn ngành nghề để sản xuất kinh doanh là thực hiện quyền dân chủ trong lĩnh vực: A. Văn hóa B. Kinh tế C. Chính trị Câu 3: Dân chủ trong lĩnh vực văn hóa được thể hiện ở những quyền nào sau đây: A. Quyền được tham gia vào đời sống văn hóa B. Quyền được hưởng các lợi ích từ sáng tạo văn hóa, nghệ thuật của chính mình. C. Tất cả các quyền trên. Câu 4: Hình thức nào sau đây là dân chủ trực tiếp: A. Công dân trực tiếp bầu trưởng thôn B. Công dân đóng góp ý kiến xây dựng Hiến pháp C. Cả hai đáp án trên. Giáo viên dẫn dắt: Vấn đề dân số và việc làm là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Tình hình dân số và việc làm ở nước ta như thế nào? Nhà nước có những phương hướng gì để giảm gia tăng dân số và giải quyết việc làm chúng ta cùng tìm hiểu bài ngày hôm nay. 3. Giảng bài mới Hoạt động của giáo viên và học sinh Giáo viên hướng dẫn học sinh ghi bài: chia vở thành 2 phần cho 2 nội dung: Chính Nội dung kiến thức cần đạt 1. Chính sách dân số sách dân số và chính sách giải quyết việc làm Hoạt động 1: Học sinh tìm hiểu về tình hình dân số nước ta (6 phút) (Giáo viên kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 2 nhóm 1 và 2; yêu cầu nhóm 1 trình bày, nhóm 2 nhận xét, nhóm 3 và 4 theo dõi bổ sung ý kiến) Bài tập về nhà của nhóm 1 và 2: - Hãy tìm hiểu về số liệu quy mô dân số, tỷ suất gia tăng dân số tự nhiên, mật độ phân bố dân số (Số liệu trong khoảng 1970 đến nay). - Qua những số liệu trên em có nhận xét gì? tìm nguyên nhân và hậu quả của thực trạng trên. Sau phần làm việc của học sinh, giáo viên nhận xét và cho điểm. Giáo viên tích hợp kiến thức Địa lý (Bài 16, sách giáo khoa Địa lý 12: Đặc điểm dân số và phân bố dân cư ở nước ta) và bổ sung số liệu. -Về quy mô dân số của Việt Nam: +Ngày 1/11/2013 dân số Việt Nam đạt 90 triệu, đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á, thứ 13 thế giới. Dân số Việt Nam hiện nay đang giai đoạn “cơ cấu dân số vàng” (ít nhất có 2 người trong độ tuổi lao động nuôi 1 người trong độ tuổi phụ thuộc). + Theo số liệu thống kê về giới tính của Tổng cục dân số 6 tháng đầu năm 2014 ở Việt Nam 114,3 bé trai/100 bé gái. -Về phân bố dân cư Sự phân bố dân cư không hợp lý giữa thành thị và nông thôn, miền núi và đồng bằng. a. Tình hình dân số nước ta Mức sinh đã giảm nhưng chưa *Đối với Hà Nội, theo Chi cục dân số - kế vững chắc, quy mô dân số lớn, tốc hoạch hóa gia đình, dân số năm 2013 khoảng độ tăng còn nhanh, chất lượng dân 7,1 triệu người tăng 2,7 % so cùng kỳ năm số thấp, mật độ dân số cao và 2012, mật độ trung bình cao gấp 8 lần so với phân bố chưa hợp lý, mất cân mật độ trung bình cả nước. -Về nguyên nhân dẫn đến tình hình dân số: Công tác lãnh đạo và quản lý về dân số chưa tốt, ảnh hưởng phong tục tập quán, sự hiểu biết của người dân … trong đó nhấn mạnh sự thiếu hiểu biết của người dân về chính sách dân số, bình đẳng giới, sức khỏe sinh sản làm ảnh hưởng tới chất lượng dân số. -Về hậu quả của thực trạng dân số trên. Giáo viên tích hợp kiến thức Sinh học (Bài 39 sách giáo khoa Sinh học 11: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật); kiến thức Địa lý sách giáo khoa khối 12 (Bài 14: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên) để làm rõ thêm hậu quả của thực trạng dân số. Như vậy, sự phát triển dân số không hợp lý gây ảnh hưởng tới mọi mặt của đời sống xã hội: - Thất nghiệp, thiếu việc làm, tệ nạn xã hội gia tăng - Tác động của con người làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, đồng thời còn làm nghèo tính đa dạng của sinh vật. (Biểu 1) - Mất cân bằng sinh thái môi trường: gia tăng lũ lụt hạn hán, biến đổi bất thường về thời tiết khí hậu, ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí - Môi trường sống và mức sống thấp ảnh hưởng trầm trọng tới sức khỏe người dân, có thể làm chậm quá trình sinh trưởng và phát triển của phôi thai, gây dị tật ở trẻ sơ sinh… Các hậu quả trên làm cho quốc gia lâm vào đói nghèo, trình độ kém phát triển thì dân số lại gia tăng. Đây là cái vòng nghèo đói luẩn quẩn của các quốc gia kém phát triển. Chúng ta có thể khái quát hậu quả sự gia tăng dân số như Sơ đồ 1: Hậu quả gia tăng dân số. Dân số phát triển không hợp lý ảnh hưởng lớn đến việc làm, sự ảnh hưởng đó như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu. Hoạt động 2: Học sinh tìm hiểu về tình hình việc làm ở nước ta hiện nay (4 phút) (Giáo viên kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 2 nhóm 3 và 4; yêu cầu nhóm 3 trình bày, nhóm 4 nhận xét, nhóm 1 và 2 theo dõi bổ sung ý kiến) Bài tập về nhà của nhóm 3 và 4: -Nêu số liệu về tình hình lao động và việc làm ở nước ta trong những năm gần đây? - Qua những số liệu trên em có nhận xét gì? tìm nguyên nhân và hậu quả của thực trạng trên Sau phần làm việc của học sinh, giáo viên nhận xét và cho điểm. -Về tình hình việc làm: Giáo viên tích hợp kiến thức Địa lý (Bài 17: Lao động và việc làm, sách giáo khoa Địa lý 12) và bổ sung số liệu, nguyên nhân, hậu quả, củng cố kiến thức: Đối với Hà Nội, giáo viên đưa ra số liệu so sánh cho học sinh thấy được tình hình thất nghiệp (Biểu 2) Sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế, các ngành sản xuất và dịch vụ đã tạo ra mỗi năm gần 1 triệu việc làm mới. Tuy nhiên, tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm còn gay gắt. -Về nguyên nhân: Nền sản xuất gặp nhiều khó khăn, chất lượng lao động thấp không đáp ứng được công việc, lựa chọn nghề chưa đúng yêu cầu…Giáo viên cần nhấn mạnh nguyên nhân chất lượng lao động thấp, lựa chọn nghề chưa đúng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp cao. - Về hậu quả thất nghiệp, thiếu việc làm chúng ta đã thấy rõ khi phân tích hậu quả của sự gia tăng dân số. Hoạt động 3: Học sinh khai thác sách giáo khoa, tìm hiểu mục tiêu chính sách dân số và chính sách giải quyết việc làm. (5 phút) Giáo viên dẫn dắt: Căn cứ vào tình hình dân số và việc làm, tham khảo sách giáo khoa cho biết mục tiêu chính sách dân số và chính sách giải quyết việc làm (Học sinh tìm hiểu sách giáo khoa trong 2 phút) Nhóm 1 và 2: Tìm hiểu mục tiêu chính sách dân số. Nhóm 3 và 4: Tìm hiểu mục tiêu chính sách giải quyết việc làm ở nước ta. Yêu cầu học sinh trình bày, giáo viên nhận xét, chốt kiến thức. Học sinh gạch chân kiến thức cần học trong sách giáo khoa. Hoạt động 4: Thảo luận nhóm tìm hiểu phương hướng chính sách dân số và giải quyết việc làm. (10 phút) Giáo viên dẫn dắt: Từ nguyên nhân dẫn đến tình hình dân số và việc làm, mục tiêu của chính sách dân số và chính sách giải quyết việc làm và tham khảo sách giáo khoa cho biết: Nhóm 3 và 4: Tìm hiểu phương hướng cơ bản của chính sách dân số. Nhóm 1 và 2: Tìm hiểu phương hướng cơ bản của chính sách giải quyết việc làm. Các nhóm thảo luận và trình bày trong 5 phút.Giáo viên nhận xét và chốt kiến thức. Hoạt động 5: Phân tích làm rõ một số phương hướng của chính sách dân số và chính sách bằng giới tính. giải quyết việc làm nhằm giáo dục kỹ năng sống học sinh. (10 phút) (Giáo viên sử dụng phương pháp thảo luận nhóm theo cặp đôi và phương pháp vấn đáp) Hỏi: Để nâng cao chất lượng dân số, là người học sinh chúng ta cần chuẩn bị những kiến thức nào? Giáo viên nhận xét bổ sung và lấy ví dụ phân tích làm rõ, lồng ghép trang bị kỹ năng sống cho học sinh: - Những hiểu biết về việc mang thai sớm, hậu quả của nó, biện pháp tránh thai, khi lỡ mang thai phải xử lý như thế nào? - Kiến thức về dân số, hôn nhân và gia đình, trách nhiệm làm cha mẹ, sự bình đẳng giới. Thảo luận nhóm theo cặp đôi. Giáo viên giao nhiệm vụ thảo luận nhóm (4 dãy bàn là bốn nhóm). Nhóm 1,2,3,4 làm Thực trạng dân số cản trở tốc độ phát triển kinh tế xã hội, gây khó khăn đến , nguồn lao động, việc làm và thu nhập, cạn kiệt tài nguyên môi trường ô nhiễm phiếu bài tập tương ứng số 1,2,3,4; hai bạn trong cùng bàn thảo luận và trình bày lên phiếu học tập. Tình huống: Vì tin người yêu nên đã quan hệ tình dục và khi thai quá lớn S mới biết nên không thể nạo hút được. Sau khi bị người yêu bỏ S thấy xấu hổ với bạn bè, gia đình đã đến 1 nơi xa sinh con. Lo lắng và sợ hãi S đã vất con xuống 1 cái ao. Nội dung thảo luận (3 phút) Phiếu bài tập số 1: Hành vi của S có vi phạm đạo đức, pháp luật không? Vì sao? Phiếu bài tập số 2: Hành vi của S có ảnh hưởng đến chất lượng dân số không? Vì sao? Phiếu bài tập số 3: Theo em S nên ứng xử như thế nào khi lỡ mang thai? Phiếu bài tập số 4: Nêu các biện pháp tránh thai mà em biết? 2. Chính sách giải quyết việc làm Giáo viên thu đại diện câu trả lời của 4 mẫu phiếu bài tập chiếu lên. Học sinh quan sát, nhận xét. Cuối cùng, giáo viên nhận xét cho điểm, bổ sung phần trả lời của học sinh. Trả lời: Phiếu bài tập số 1: Hành vi của S là vi phạm đạo đức nghiêm a. Tình hình việc làm ở nước trọng. Đây là 1 con người và là con của mình. ta hiện nay Là người mẹ, hành vi của S là vô đạo đức. Tình trạng thiếu việc làm là Ngoài ra, hành vi của S vi phạm pháp luật, vi vấn đề bức xúc ở cả thành thị phạm Điều 94 – Bộ luật Hình sự. Điều 94. và nông thôn. Tội giết con mới đẻ: Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con mới đẻ hoặc vứt bỏ đứa trẻ đó dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. Phiếu bài tập số 2: Nếu S để con lại nuôi, với hoàn cảnh khó khăn sức khỏe của hai mẹ con đều không đảm bảo, đứa trẻ có thể suy dinh dưỡng. Còn S bỏ con xuống ao sẽ bị pháp luật trừng phạt, sức khỏe suy giảm vì bị ảnh hưởng tinh thần, điều kiện vật chất khó khăn…Ảnh hưởng chất lượng dân số. b. Mục tiêu và phương hướng cơ bản để thực hiện chính sách dân số. - Mục tiêu: Tiếp tục giảm tốc độ gia tăng dân số, ổn định quy mô, cơ cấu dân số và phân bố dân cư hợp lý nhằm phát triển nguồn nhân lực. Phiếu bài tập số 3: Nếu lỡ mang thai cần đến trung tâm tư vấn tâm lý, mạnh dạn trình bày với gia đình để b. Mục tiêu được giúp đỡ. Khi quyết định phá thai cần hướng cơ bản của chính sách đến những cơ sở y tế tin cậy. Còn nếu quyết giải quyết việc làm định sinh con phải dự tính trước các yếu tố - Mục tiêu: như: Có con ảnh hưởng đến học tập và khả Tập trung giải quyết việc làm ở năng tài chính hiện tại. Trong tương lai sẽ làm cả thành thị và nông thôn, phát và phương công việc gì để mang thu nhập đảm bảo cuộc - Phương hướng cơ bản: sống của 2 mẹ con? Sẵn sàng đối mặt với + Tăng cường công tác lãnh đạo thị trường lao động, giảm tỉ lệ triển nguồn nhân lực, mở rộng định kiến từ gia đình, xã hội. Khi có con riêng và quản lí về dân số sẽ ảnh như thế nào đến cuộc sống hôn nhân + Làm tốt công tác thông tin, lao động đã qua đào tạo nghề. sau này. Việc S sinh con mà không có quan hệ tuyên truyền, giáo dục chính sách hôn nhân là hoàn toàn hợp pháp. dân số. Phiếu bài tập số 4: thất nghiệp và tăng tỉ lệ người + Nâng cao sự hiểu biết của người dân về vai trò của gia đình, bình Giáo viên tích hợp kiến thức Sinh học (Bài 47 đẳng giới, sức khoẻ sinh sản, nhằm Sinh học 11: Điều khiển sinh sản ở động vật nâng cao chất lượng dân số. và sinh đẻ có kế hoạch ở người) bổ sung biện + Nhà nước đầu tư đúng mức cho - Phương hướng cơ bản: pháp tránh thai: công tác dân số, tạo điều kiện để + Thúc đẩy phát triển sản xuất Tính ngày rụng trứng, thuốc uống tránh thai, mọi gia đình, cá nhân tự nguyện và dịch vụ nhằm tạo ra nhiều bao cao su, vòng tránh thai, thắt ống dẫn tinh, tham gia chính sách dân số. việc làm cho người lao động. đình sản. Nạo, hút thai không coi là biện pháp + Khuyến khích làm giàu theo tránh thai, nó ảnh hưởng tới sức khỏe và gây pháp luật, tự do hành nghề. ra nguy cơ vô sinh. + Đẩy mạnh xuất khẩu lao Hỏi: Sau khi quan hệ tình dục thì bao lâu biết động. là có thai? Khoảng 5 đến 7 ngày, sau khi quan + Sử dụng có hiệu quả nguồn hệ tình dục dùng que thử thai sẽ biết là có vốn để giải quyết việc làm, cải thai. thiện điều kiện việc làm cho người lao động. Giáo viên khẳng định: Như vây, nếu thiếu những kiến thức, kỹ năng sống về sức khỏe sinh sản, tình yêu tình dục…chúng ta sẽ không biết chăm sóc và bảo vệ bản thân. Bản thân sức khỏe kiệt quệ, nghề nghiệp không có, sinh ra những đứa trẻ suy dinh dưỡng góp phần gây suy giảm chất lượng dân số, có thể vi phạm pháp luật. Giáo viên dẫn dắt: Đối với phương hướng: Khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tự do hành nghề. Điều này có nghĩa là nhà nước khuyến khích cá nhân tự tạo công ăn việc làm Hỏi: Em hiểu thế nào là việc làm? Theo bộ luật Lao động – Điều 13: “Mọi hoạt động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” Hỏi: Qua tìm hiểu nguyên nhân tình trạng thất nghiệp: Lựa chọn nghề chưa đúng yêu cầu của xã hội, theo em làm thế nào để chọn một nghề hay công việc phù hợp? Học sinh trả lời xong, giáo viên đưa sơ đồ của K.Platonop phân tích giúp học sinh có kỹ năng chọn nghề (Sơ đồ 2) Sau khi các em đã được định hướng và tư vấn nghề nghiệp, việc lựa chọn nghề của bản thân phải tính đến sự phù hợp ba yếu tố thể hiện trên ba cạnh của tam giác hướng nghiệp. Hay nói cách khác, khi các em dự định học hay theo đuổi một nghề nào đó cần xem xét các yếu tố: - Nghề đó có những yêu cầu gì? - Liệu với năng lực và phẩm chất, điều kiện của em có đáp ứng được những yêu cầu đó không? *Mối quan hệ giữa dân số, lao động và việc làm - Nghề đó xã hội và thị trường có cần không? Dân số, nguồn lao động và việc làm có mối quan hệ chặt chẽ. Dân số phát Giáo viên có thể lấy nghề lái xe để phân tích triển không hợp lý có ảnh hưởng tiêu cực tới số lượng và chất lượng nguồn chứng minh. Hỏi: Để có thể làm việc tốt trong tương lai đối với nghề đã chọn, theo em cần chuẩn bị những yếu tố nào? - Chuẩn bị về sức khỏe - Trình độ chuyên môn - Kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng mềm: kỹ năng giao tiếp, xử lý tình huống, làm việc nhóm. - Trình độ ngoại ngữ, tin học. Hỏi: Nếu là nhà lãnh đạo, em có ý tưởng gì để giảm thất nghiệp và thiếu việc làm? Hoạt động 6: Giáo viên củng chốt kiến thức của mục 1 và 2. (1 phút) Tìm hiểu dân số và việc làm ta thấy chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Dân số phát triển không hợp lý có ảnh hưởng tiêu cực tới số lượng và chất lượng nguồn lao động và lao động và ảnh hưởng tới việc làm. ảnh hưởng tới việc làm. Chúng ta có thể tham khảo sơ đồ 3: Mối quan hệ giữa dân số, nguồn lao động và việc làm -Dân số và lao động. 3. Trách nhiệm của công dân đối với chính sách dân số và giải quyết Dân số cung ứng cho nguồn lao động. Số việc làm lượng và chất lượng phụ thuộc vào nguồn - Nằm vững và chấp hành chính sách dân số và pháp lệnh dân số. cung dân số. Sự dịch chuyển các nguồn lao - Nắm vững và chấp hành chính sách giải quyết việc làm, pháp luật về lao động. động ảnh hưởng đến dân số các vùng miền. - Tuyên truyền mọi người cùng chấp hành, đấu tranh chống hành vi vi -Nguồn lao động và việc làm phạm chính sách dân số và chính sách giải quyết việc làm. Nguồn lao động và việc làm là thể hiện - Nắm bắt khoa học kĩ thuật tiên tiến, định hướng nghề nghiệp đúng đắn để tích cực, chủ động tìm việc làm, tăng thu nhập bản thân và gia đình, của mối quan hệ cung cầu. góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của đất nước. -Dân số và việc làm Dân số tăng, sản xuất dịch vụ tăng, việc làm tăng (dân số tạo ra cầu cho việc làm). Việc làm ảnh hưởng đến đến tỷ lệ sinh, tử, việc di dân, chất lượng dân số. Hoạt động 7: Học sinh nêu lên trách nhiệm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan