Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
Ngày soạn: 14/8 /2014
Ngày giảng: / 8/ 2014
Tiết: 1, 2, 3,
NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP TRONG SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT,
THỰC HÀNH SỬA LỖI DÙNG TỪ
I.
Yêu cầu cần đạt:
1.
Kiến thức:Giúp học sinh biết được những lỗi thường mắc phải trong quá trình sử
dụng tiếng Việt
2.
Kĩ năng: Nhận diện những lỗi khi sử dụng tiếng Việt.
3.
Giáo dục :Ý thức sử dụng đúng tiếng Việt, yêu quí tiếng mẹ đẻ.
II. Phương pháp dạy học:-Phát vấn để tìm ra những lỗi học sinh thường mắc phải
-Củng cố định hướng.
III. Phương tiện dạy học: Sách tham khảo Làm văn (ĐHSP)
Sửa lỗi ngữ pháp
Tiếng Việt 10 (cũ)
IV. Tiến trình bài học:
1.Giới thiệu chương trình tự chọn lớp 10.
2.Giới thiệu bài mới: Trong hoạt động giao tiếp thường ngày cũng như trong học tập, học
sinh thường mắc những lỗi về việc sử dụng tiếng Việt:lỗi về từ, lỗi về câu, lồi về đoạn
văn...Nguyên nhân chủ yếu của sự mắc lỗi này chủ yếu bắt nguồn từ chỗ:
-Nghèo vốn từ tiếng Việt, chưa hiểu đúng nghiã của từ, ít đọc sách.
-Chưa ý thức về một hiện tượng ngữ pháp nào đó.
-Trình độ tư duy còn hạn chế.
-Chưa phân tích rành mạch được những quan hệ phức tạp trong kết cấu câu.
-Chưa ý thức được tầm quan trọng của việc sử dụng đúng tiếng Việt.
Những lỗi này rất nhiều vẻ, nhưng giới hạn của bài học chỉ cho phép chúng ta tìm những lỗi cơ
bản thường gặp nhất như lỗi về cách dùng từ, lỗi về đặt câu.
.
4. Dùng từ không hợp phong cách văn bản:
GV:Em hãy tìm lỗi dùng từ trong câu
Như chúng ta đã biết, có một số từ dùng
Hoạt động thầy và trò
bàicách
học chức năng nhất định.
sau:
trong Nội
mộtdung
phong
GV:Trong
quá cô
trình
chúng
ta
A. Lỗitừvềchuyên
từ: dùng ở phong cách này cho
Vì sao
gái sử
có dụng
con lạitừ,nói
dối chàng
Dùng
thường
lỗi nào
I. Một
số lỗi
thường
trai là mắc
“hãynhững
còn son”
? Cónhất?
thể đấy là đứa con một
phong
cách
khácgặp:
một cách không có ý
GV:Em
hãy
phân
biệt
sự
khác
nhau
giữa
do cô chửa hoang hoặc chửa với người mà thức là phạm lỗi dùng từ.
hai
sau: yêu và cô không thừa nhận nó.
a.
Dùng
từ sai
vỏxin
âmphép
thanh:
côtừkhông
Ví dụ:
Trong
đơn
một bạn học
-bàng quan và bàng quang
Mỗi
từ
gắn
với
một
vỏ
âm
thanh
nhấtvào
sinh có ghi: “...cho em nghỉ một buổi học
-sáng xưa
lạn và
sángtrống
lạng.thúc thuế là nỗi kinh định,
dùng nhầm lẫn vỏ âm thanh sẽ dẫn
Ngày
tiếng
ngày...
Từhoàng
chỗ giống
nhau nông
về vỏdân
âmlao
thanh
có Bởi
thể vì đến tình
vô nghĩa
thayyên
đổinghỉ
nghĩa
của người
động.
Đểtrạng
em đưa
bà emhoặc
về nơi
cuối
dẫn
mắc lỗi
dùngbáo
từ không
chínhbán
xácvợ đợ của
từ.
nódến
là tiếng
trống
hiệu cảnh
cùng...”
Hscon,
tìmcảnh
một số
ví dụ
tự. Còn ngày nay, Ví dụ:
đánh
đậptương
tra khảo.
GV:Em
hãy tìm
dùngcủa
từ trong
tiếng trống
thúclỗithuế
chúngcâu
ta sau
đã trở 5. Dùng từ không bảo đảm tính thẩm mĩ:
đây:
thành niềm vui, niềm hạnh phúc của những Dùng từVísai
dụ:do không hiểu rõ nghĩa của từ:
Nam
Cao
dã
thành
công
trong
việc
xây
Ví
dụ
: Từthao
ngàn
, ông
chatừ:
ta đã
người chân lấm tay bùn.
II.
Các
tácxưa
chữa
lỗi về
dựng
hình
hình tượng
về người
Không
thểảnh
qui điển
một hiện
phứcnông
tạp này phát
Các minh
bước ra
cơcâu
bản:tục ngữ.
dân
lưu manh
cách tác
mạng.
không
đối nhân
tượng
vàobị trong
mộthoá
số trước
các thao
nghèo nàn3. Dùng
-Pháttừhiện,
phânphù
tíchhợp
nguyên
lỗi.nói
GV:Em
hãy tìm
lỗi.dùng
từ trong
sắcđộng
thái vốn
tìnhtừcảm,
tháiđểđộtìm
cầnra phải
cứng nhắc
đựơc
Ở đây
chúngcâu
ta sau:
chỉ tìmnăng, với
-Huy
sẵn có
những
Ôi
!
ngay
từ
thuở
lọt
lòng
ca
dao
đã
đi
có:
dẫn chứng minh hoạ.
từ ngữ có khả năng thay thế vào những từ sai.
vàoGV:Chia
lòng ta cùng
với tiếng
ru của
củatìm CuốiVí
dụ: căn cứ vào ý nghĩa cần biếu đạt,
HS thành
4 nhóm
thảobà,luận
cùng
mẹ.
Cho
củatrên.
ca dao
là các các sắc thái ý nghĩa khác để tìm ra một đơn vị
cách
sửanên
cácgiá
câutrịsai
Sau biết
đó , bao
rút ra
to lớn .
Nhà giáo Nguyễn Đức Khuynh- THPT Sáng Sơn, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
bước chung cho thao tác sửa lỗi.
thích hợp nhất có thể thay thế cho từ ngữ
dùng sai.
-Đưa từ thay thế vào văn bản , kiểm tra sự
đúng đắn của nó bằng các từ xung quanh, căn
cứ vào nhiệm vụ thông báo , tính khuynh
GV: Em hãy cho một số ví dụ về câu sai hướng của toàn bài, ý lớn của cả đoạn, cả câu
trong thực tế mà em biết.
.
HS tìm ra chỗ sai trong các câu trên.
B. Lỗi về câu:
GV:Lỗi về câu rất đa dạng, có thể thống kê I Những lỗi về câu thường gặp:
đến 40 lỗi có thể gặp trong quá trình sử dụng
tiếng Việt, ở đây chỉ gới thiệu một số loại 1.Sai cấu trúc nòng cốt:
thường gặp.
-Câu mới chỉ có kết cấu giới từ hoặc cụm
GV: Em hãy tìm ra chỗ sai trong câu sau:
danh từ chỉ thời gian, vị trí. Thông thường
Từ những chị dân quân ngày đêm canh giữ trong tiếng Việt các tổ hợp này thường đóng
đồng quê và bầu trời tổ quốc, đến những bà vai trò trạng ngữ, không thể gánh vác chức
mẹ chèo đò anh dũng trên dòng sông đầy năng cấu trúc cơ bản của câu. Bởi vậy câu
bom đạn.
vẫn chưa xác lập được cấu trúc cơ bản.
GV:Em hãy tìm ra chỗ sai trong câu sau:
-Câu chỉ mới có một cụm danh từ.
Hình ảnh người dũng sĩ mình mặc giáp sắt,
đầu đội mũ sắt , cỡi ngựa sắt, vung roi sắt
xông vào bọn giặc. Hình ảnh đó tiêu biểu -Câu thiếu chủ ngữ.
cho tinh thần chiến đấu dũng mãnh để bảo
Nguyên nhân chủ yếu của lỗi này là tình
vệ quê hương đất nước của dân tộc ta.
trạng chập cấu trúc. Người viết nhầm tưởng
hoặc cụm danh từ đóng vai trò là một bộ phận
của thành phần nào đấy. Kết cục là câu văn
GV:Em hãy tìm ra chỗ sai trong câu sau:
vẫn chưa có chủ ngữ.
Bằng trí tuệ sắc bén thông minh của
người lao động đã đấu tranh không khoan 2.Câu thiếu vế:
nhượng chống laị lễ giáo phong kiến lạc hậu
Trong tiếng Việt, các loại câu ghép có
bảo thủ.
quan hệ đièu kiện - kết quả, nguyên nhân- kết
Trong ví dụ trên người viết nhầm tưởng quả, nhượng bộ tăng tiến , quan hệ đối lập...
“người lao động” có thể làm chủ ngữ cho bộ thường bao giờ cũng có hai vế hô ứng liên
phận đứng sau nó.
hoàn nhau. Nếu không có ngữ cảnh trước nó
cho phép thì không thể viết câu chỉ có một
trong hai vế được, phạm khuyết điểm này sẽ
GV :Em hãy tìm chỗ sai trong câu sau:
dẫn đến câu què, tức là câu chỉ có một vế.
Thơ Hồ Xuân Hương có nhiều bài nói về
tình dục. Nếu chúng ta chỉ căn cứ vào các 3. Câu sai quan hệ:
hình ảnh có ý nghĩa nói về tình dục trong thơ
-Quan hệ chủ vị không hợp lí.
của bà mà cho toàn bộ thơ bà đều là tục là
-Quan hệ thành phần phụ tình huống và
dâm, và theo đó bà cũng dâm.Điều đó là kết cấu cơ bản không phù hợp.
hoàn toàn sai lầm.
-Quan hệ giữa các vế trong câu ghép
GV: Em hãy tìm chỗ sai trong câu sau:
không phù hợp
Trong tác phẩm “Bất khuất” hình ảnh
Nguyễn Đức Thuận là người chiến sĩ cộng 4. Câu có kết cấu rối nát:
sản luôn luôn mang trong mình tinh thần
Người viết triển khai phán đoán, suy lí
Nhà giáo Nguyễn Đức Khuynh- THPT Sáng Sơn, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
cách mạng tấn công.
GV: Tìm lỗi trong câu sau:
Qua nhân vật chị Dậu, ta thấy được bản
chất xấu xa thối nát của chế độ bóc lột.
GV:Tìm ra chỗ sai trong câu sau:
Tuy chị Út Tịch thương yêu chồng con,
đồng chí sâu sắc nhưng chị rất căm thù bọn
giặc bán nước và cướp nước.
GV:Em hãy tìm ra chỗ sai trong câu sau:
Với tinh thần yêu nước căm thù giặc sâu sắc
cuộc chiến tranh kéo dài năm năm mười năm
hai mươi năm với tinh thần chịu đựng gian
khổ quyết đánh đến cùng của mỗi người dân
Việt Nam cuộc kháng chiến nhất định sẽ đi
đến thành công.
theo các quan hệ phức tạp nhiều tầng bậc,
nhưng không xác định được quan hệ ý nghĩa
và quan hệ ngữ pháp rõ ràng, nên câu bị rối
rắm, tối nghĩa.
5. Câu không bảo đảm sự phát triển liên tục
của ý trong đoạn văn.
II. Phương hướng sửa chữa câu sai:
1. Nguyên nhân:
-Do thiếu kiến thức về ngôn ngữ học nói
chung và kiến thức về ngữ pháp tiếng Việt
nói riêng, đặc biệt là thiếu tri thức về câu
và ngữ pháp văn bản.
-Do những hạn chế về trình độ văn hoá và
tầm hiểu biết chung về các mặt cuả đời
sống.
-Năng lực tư duy và sự hiẻu biết về logic
yếu, do đó suy nghĩ thiéu chặt chẽ, mạch
lạc, thậm chí co lúc lộn xộn, rối rắm...
GV phân nhóm cho hs thảo luận tìm cách
-Trí nhớ thao tác kém, dẫn dến tình trạng
chữa những câu sai trên dể rút ra những
viết trước quên sau.
bước cơ bản chung.
-Ngoài ra còn có thể do tâm lí và tính cách
riêng của người viết, do dó những thói quen
không tốt.
2. Phương pháp phân tích câu sai:
-Rút gọn câu để tìm ra các thành phần hạt
nhân và các thành phần ngoài nòng cốt,
phát hiện lỗi sai, tìm ra nguyên nhân và
cách chữa hợp lí.
-Tìm ra được nội dung và mục đích định
viết của chủ thể và cố gắng giữ lại tối đa
nội dung và mục đích của chủ thể ấy .
Luyện tập: Hãy tìm những chỗ sai trong các câu sau:
1. Với đôi tay khéo léo và óc thẩm mĩ tinh tế cho nên người thợ trẻ đã tạo ra những sản phẩm
mành trúc có giá trị.
2. Theo lời kêu gọi của Ban giám hiệu, nên mỗi học sinh góp một quyển sách cho thư viện
trường.
3. Với nền nghệ thuật phong phú của dân tộc Khơ-me đã góp phần không nhỏ vào kho tàng
văn hoá Việt Nam.
4. Trong tình hình kinh tế hiện tại đòi hỏi chúng ta phải xoá bỏ chế độ quan liêu bao cấp.
5. Thế rồi những khó khăn liên miên, nhất là trong thời kì chiến tranh phá hoại của Đế quốc
Mĩ, xí nghiệp không thể phát triển lên được.
6. Năm 1986 là năm vẻ vang nhất trong hàng chục năm qua của nhà máy Bát Tràng đã đạt
sản lượng và chất lượng cao nhất .
7. Người cần cấp cứu là người nào đưa vào phòng này?
8. Bóng rơi xuống chỗ trống trải trứơc Cường đã chực sẵn, liền đá tạt vào lưới.
9. Vấn đề nổi cộm nhất là nguồn vật tư bị thiếu và là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến đình trệ
sản xuất.
Nhà giáo Nguyễn Đức Khuynh- THPT Sáng Sơn, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
10. Vào lúc đó, chính quyền đô hộ ở nước ta sau những cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta và
của binh sĩ người Việt làm cho nền tảng của sự đô hộ bị lung lay dữ dội.
11. Lúc đó, chính quyền đô hộ trong thời kì suy yếu sau những cuộc nổi dậy của nhân dân.
12. Như một điểm tựa của tinh thần, sáu tháng đầu năm nay, có Nghị quyết 2 của Trung
ương Đảng chỉ hướng, xí nghiệp đã khơi dậy một tiềm năng, một phong trào thi đua sản xuất
khá.
13. Cũng xin nhắc lại rằng vị vua này đã cực lực chống lại việc con cháu nhậu nhẹt say sưa
sau khi về hưu ở Thiên Trường.
14. Sự bình tĩnh của anh đã làm cho kẻ địch kinh ngạc và đã lâm vào thế lúng túng, bị động.
(Nhầm lẫn vị ngữ của câu với vị ngữ của cú).
15. Chị được giao phó bảo vệ đồng chí Tùng Lâm nhiều lần tránh được lưới địch.(Nhập
nhằng giữa câu đơn và câu ghép).
16. Hằng ngày chị chở đứa con đi học, thỉnh thoảng mới trở chứng đòi ở nhà.(Nhập nhằng
giữa hai câu và một câu- chữa: thêm “nó” vào trước “mới trở chứng” )
17. Anh đừng có tưởng cứ đi đúng lối mòn là không va vấp phải chông gai hay sao? (Nhầm
mục đích thông báo này với mục đích thông báo khác).
18. Điều đó là địch chủ quan, không đánh giá đúng lực lượng ta. (Không nắm được cách
dùng của “là” làm cho vị ngữ không chuẩn)
19. Con đường dẫn chiếc xe lượn sát bờ vực, đâm xuyên qua cánh rừng thông rồi 15 phút
sau từ từ đỗ trước cổng một vi-la xinh xắn.(Nhầm lẫn “cú C_V này” với “cú C_V
khác”).
20. Giám đốc đã ra lệnh ngưng việc sử dụng anh ta.(Nhầm vị ngữ với bổ ngữ. Chữa : bỏ
“ngưng việc”, hoặc bỏ “không”, hoặc đặt dấu phẩy sau “ngưng việc”.)
Củng cố : Những lỗi thường gặp trong tiếng Việt
Dặn dò: Làm hết bài tập .
Ngày soạn 1/10/2014
Ngày giảng: / 10/ 2014
Tiết: 4,5,6
NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP TRONG
VIẾT VĂN – THỰC HÀNH CHỮA LỖI
I.
II.
III.
Kết quả cần đạt: Giúp HS:
Nhận thức được yêu cầu về diễn đạt trong một bài văn và những lỗi thường mắc
phải khi viết văn.
Có kĩ năng phân tích và chữa lỗi về diễn đạt trong bài văn, để hoàn thiện và năng
cao kĩ năng diễn đạt khi viết văn.
Nâng cao thái độ thận trọng khi viết văn, có ý thức diễn đạt đúng và thích hợp
khi khi viết văn.
Phương tiện dạy học:
Tài liệu chủ đề tự chọn bám sát (chương trình chuẩn)
Sửa lỗi ngữ pháp
Phương pháp:
Chú ý hoạt động của học sinh
Thảo luận nhóm.
Gợi tìm.
Nhà giáo Nguyễn Đức Khuynh- THPT Sáng Sơn, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
IV.
1.
2.
Tiến trình tổ chức:
Kiểm tra bài cũ: Làm bài tập phần luyện tập.
Bài mới:
Hoạt động thầy và trò
Nội dung bài học
GV: Em hãy tìm một đoạn văn
I.Khái quát về kĩ năng diễn đạt trong bài văn:
trong tác phẩm tự sự đã học mà
1.Khái niệm kĩ năng diễn đạt:
em rất thích cách diễn đạt đó.(cho
Kĩ năng diễn đạt là kĩ năng biểu hiện được
học sinh tự do lựa chọn)
nhận thức, tư tưởng, tình cảm của mình bằng
GV: Vì sao em thích? Đoạn văn
phương tiện ngôn ngữ, khiến người đọc (hoặc
đó tác giả dân gian biểu hiện điều người nghe) lĩnh hội được đầy đủ, chính xác những
gì? Bằng phương tiện gì? Người
nội dung đó. Khi viết bài văn (cũng như khi nói),
tiếp nhận có lĩnh hội được những mỗi người đều đáp ứng nhu cầu biểu hiện được
điều tác giả muốn thể hiện đó
những nội dung ý nghĩ và tình cảm của mình sao
không? Theo em tác giả dân gian cho chính xác, rõ ràng , mạch lạc, chặt chẽ và hấp
có thành công trong việc diễn đạt dẫn người đọc. Kĩ năng diễn đạt (ở đây chỉ giới hạn
đoạn văn trên không?
ngôn ngữ viết của bài văn) có thể bao gồm nhiều
GV: Vậy em hãy rút ra thế nào là phương diện:
kĩ năng diễn đạt?
- Kĩ năng viết chữ và sử dụng các kí hiệu thuộc
về chữ viết:
GV: Theo em kĩ năng diễn đạt
+Cần viết đúng chính tả, các qui định về chữ
bao gồm những phương diện nào? viết, viết hoa, viết từ nước ngoài...
-Muốn viết đúng chính tả phải
+Dùng dấu câu hay các kí hiệu chữ viết khác
làm như thế nào?
và cả việc trình bày văn bản...
-Theo em các dấu câu câu sau
- Kĩ năng dùng từ sao cho đúng và hay:
dùng trong những trường hợp nào:
+Đúng về hình thức cấu tạo.
dấu chấm, dấu phẩy,dấu chấm
+Đúng về ngữ nghĩa.
phẩy, dấu gạch ngang,dấu hai
+Đúng về ngữ pháp.
chấm, dấu ba chấm, dấu thang,
+Đúng về sắc thái biểu cảm và phong cách
dấu ngoặc kép...?
ngôn ngữ chung của bài viết.
- Làm thế nào để dùng từ cho
+Sử dụng từ một cách có sáng tạo, có tính nghệ
đúng cho hay?
thật và đạt hiệu quả giao tiếp cao.
-Thế nào là câu đúng ngữ pháp?
GV chia HS thành 4 nhóm thảo
luận nội dung: Yêu cầu cơ bản về
diễn đạt khi viết văn là gì?
-Thời gian 5phút.
- Kĩ năng đặt câu sao cho mỗi câu đều đúng
nguyên tắc ngữ pháp của tiếng Việt, đáp ứng được
nhiệm vụ và mục đích giao tiếp chung của cả bài
văn, đồng thời nội dung ý nghĩa của từng câu thể
hiện chính xác và rõ ràng nội dung định biểu đạt và
phù hợp với những qui tắc chung trong nhận thức
và tư duy của con người.
- Kĩ năng liên kết các câu để tổ chức nên các
đơn vị lớn hơn của bài văn (đoạn, mục, phần) và tổ
chức nên toàn bài văn (văn bản).
- Kĩ năng tách đoạn văn và kiên kết các đoạn,
mục phần trong bài văn, kĩ năng đặt đề mục và tên
đề cho văn bản,...
2.Một số yêu cầu cơ bản về diễn đạt trong bài
viết:
a.Cần diễn đạt cho trong sáng, gãy gọn. Trong sáng
vừa là yêu cầu đối với nhận thức, tư duy; vừa là yêu
Nhà giáo Nguyễn Đức Khuynh- THPT Sáng Sơn, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
-Hết thời gian cử đại diện trình
bày.
-Cho HS nhận xét.
-Sau đó GV củng cố 4 yêu cầu cơ
bản và giải thích.
GV: Em hãy cho một số ví dụ về
trường hợp câu mắc lỗi diễn đạt.
Sau đó chỉ ra lõi của những câu
đó.
GV:Em hãy tìm lỗi diễn đạt và lỗi
dùng từ trong câu văn sau:
Ví dụ 1: Trong khi gia đình bị
tan nát, bọn sai nha hoành hành,
hách dịch đem xử Vương Ông, vơ
vét của cải cho đầy túi tham,
Nguyễn Du đã vạch bộ mặt thật
của chúng là trên địa vị của đồng
cầu diễn đạt bằng ngôn ngữ. Muốn đạt được sự
trong sáng trong diễn đạt bằng ngôn ngữ thì cần đạt
được sự rõ ràng trong nhận thức, tư duy. Bởi vì
giữa ngôn ngữ và tư duy có mối liên hệ mật thiết.
Khi nhận thức chưa rõ ràng, khi sự suy nghĩ chưa
thấu đáo, thì lời diễn đạt bằng ngôn ngữ cũng dễ
lủng củng, tối nghĩa.
b.Cần diễn đạt chặt chẽ, nhất quán, không mâu
thuẩn. Yêu cầu này thể hiện mối quan hệ về nội
dung ý nghĩa của từng câu, giữa các câu với nhau
và hơn nữa là giữa các đoạn các phần. Muốn thế
giữa các câu hay giữa các bộ phận của bài văn cần
có sự liên kết mạch lạc và sự chuyển ý. Không để
đứt mạch về ý giữa các câu. mặt khác cũng cần
tránh tình trạng xa đề, lạc đề, hoặc giữa các câu,
các đoạn có những ý thừa, lặp.
Khi lập luận, cần phải thiết lập và thể hiện
được quan hệ lập luận giữa luận cứ và kết luận,
hoặc giữa các luận cứ với nhau cho chặt chẽ, tránh
mâu thuẩn.
c.Cần diễn đạt ngắn gọn, giản dị, tránh cầu kì, sáo
rỗng. Sự diễn đạt trong bài viết cần hay và hấp dẫn,
nhưng không vì thế mà rơi vào tình trạng cầu kì hay
sáo rỗng. Cần tránh những cách diễn đạt hoa mĩ,
đao to búa lớn nhưng sáo rỗng hoặc không phù hợp
với điều định thể hiện. Tất nhiên, cũng cần tránh lối
diễn đạt đơn điệu, nhàm chán đều đều không thay
đổi.
d. Cần diễn đạt phù hợp với phong cách ngôn ngữ
của bài văn. Đây là yêu cầu về diễn đạt ở mọi cấp
độ, mọi phương tiện ngôn ngữ: cần phù hợp với
phong cách ngôn ngữ của bài viết về chữ viết về
dùng từ, đặt câu;về dùng hình ảnh, kết cấu và tổ
chức bài văn,...Đặc biệt là cần tránh viết như nói,
nghĩa là không phân biệt ngôn ngữ viết với ngôn
ngữ nói.
3.Phân tích và chữa một số lỗi về diễn đạt:
a.Diễn đạt tối nghĩa, quan hệ ý nghĩa không rõ
ràng, mạch lạc.
Phân tích ví dụ 1: Diễn đạt mắc nhiều lỗi:
-Quan hệ ý nghĩa giữa phần trạng ngữ (Trong khi
gia đình bị tan nát...) và chủ ngữ (nguyễn Du)
không phù hợp.
-Phần “trên địa vị của đồng tiền có thể đổi trắng
thay đen” rất tối nghĩa.
-Sai hình thức cấu tạo của cụm từ “tác oai tác
phúc” (phải là tác oai tác quái) , dùng sai từ hãm
hại.
-Phần “thật hết sức vô liêm sỉ” không có quan hệ ý
Nhà giáo Nguyễn Đức Khuynh- THPT Sáng Sơn, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
tiền có thể đổi trắng thay đen,
đồng tiền tác oai tác phúc hãm
hại người dân lương thiện để làm
giàu cho lũ quan nha, thật hết sức
vô liêm sỉ.
nghĩa rõ ràng với các phần trên.
Có thể chữa lại như sau:
Gia đình Thuý Kiều bị tan nát. Bọn sai nha
hoành hành hách dịch vơ vét của cải và tra khảo
Vương Ông. nguyễn Du đã nhìn thấy bộ mặt thật
của bọn sai nha và quan lai chỉ vì tiền. Tiền đã
khiến cho bọn chúng có thể “đổi trắng thay đen”.
Tiền tài đã tác oai tác quái trong xã hội, đã gieo
bao tai vạ cho người dân lương thiện, trái lại đã
làm giàu cho lũ sai nha và quan lại. Vì tiền, bọn
quan lại, sai nha trở nên hết sức vô liêm sỉ.
b.Diễn đạt dài dòng, lủng củng, “dây cà ra dây
GV: Em hãy tìm lỗi diễn đạt trong muống”
ví dụ sau:
Phân tích lỗi:
Ví dụ 2: Qua cuộc đời và sự
-Câu dài lủng củng, lằng nhằng giữa các ý.
nghiệp văn thơ của Nguyễn Trãi
-Phần đầu không phân định rõ ràng giữa trạng ngữ
cho chúng ta thấy ông có lòng yêu và chủ ngữ.
nước căm thù giăc, với tất cả vì
-Trật tự sắp xếp trong phần “với tất cả vì đất nước
đất nước vì nhân dân ông nghĩ
vì nhân dân ông nghĩ như vậy mà nguyện... cứu
như vậy mà nguyện hết lòng hết
nước cứu dân” không mạch lạc.
sức ra sức cứu giúp dân với cuộc -Từ “với” dùng trong hai lần trong câu đều không
đời thơ văn của ông là vũ khí sắc đúng, làm cho quan hệ ý nghĩa trong câu không
bén quân thù đã phải khiếp sợ và được phân định rõ ràng.
mãi mãi lưu truyền trong lịch sử
Có thể chữa bằng cách ngắt thành nhiều câu và
đất nước ta.
chữa những từ ngữ cần thiết như sau:
Cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Trãi
cho chúng ta thấy ông có lòng yêu nước căm thù
giặc sâu sắc. Ông luôn luôn tâm niệm là phải cống
hiến tất cả vì đất nước, vì nhân dân, nên ông hết
lòng hết sức cứu nước giúp dân. Thơ văn của ông
là vũ khí sắc bén khiến quân thù phải khiếp sợ, và
giá trị của nó mãi mãi lưu truyền trong lịch sử đất
nước ta.
c.Diễn đạt có mâu thuẩn, không nhất quán:
Phân tích ví dụ 3:
Diễn đạt ở ví dụ 3 mắc nhiều lỗi:
GV: Em hãy tìm lỗi diễn đạt trong -Sự triển khai các ý có nhiều mâu thuẩn: câu đầu
câu sau:
mới ra khơi, câu cuối cho biết mới chuẩn bị nhổ
Ví dụ 3: Đoàn thuyền đánh cá ra neo, đêm đã buông xuống mà còn có thể tháy rõ
khơi trong cảnh màn trời buông
những đường chỉ viền của lád cờ trên đỉnh cột
xuống. Sóng biển cài then đêm
buồm, thấy rõ những khuôn mặt rám nắng, những
sập cửa, vũ trụ đi vào yên tĩnh
cánh tay gân guốc, bắp thịt nổi cuồn cuộn, vũ trụ dã
vắng lặng. Bốn bề không tiếng
yên tĩnh, vắng lặng không một tiếng động, nhưng
động. Lá cờ đỏ trên đỉnh cột
rồi lại miêu tả tiếng phần phật của lá cờ, tiếng vỗ
buồm bay phần phật trước gió.
sóng,...
Những đường chỉ viền óng ánh
-Sự tưởng tượng của cá nhân người viết không
như sáng rực trong đêm. Tiếng
đúng với bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy
sóng vỗ vào thân thuyền rì rầm
Cận.
Nhà giáo Nguyễn Đức Khuynh- THPT Sáng Sơn, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
nghe như bản nhạc vô tận của
biển cả ngân nga muôn lời tâm
sự. Những khuôn mặt rám nắng,
những cánh tay gân guốc, bắp
thịt nổi cuồn cuộn khẩn trương
chuẩn bị nhổ neo lên đường.
Có thể chữa để đoạn văn nhất quán, không mâu
thuẩn và phù hợp với cảm hứng trong bài thơ của
Huy Cận bằng cách loại bỏ tất cả những chi tiết
tưởng tượng không đúng và mâu thuẩn với nhau.
Đoàn thuyền đánh cá ra khơi vào đúng lúc màn
đêm buông xuống: “sóng đã cài then , đêm sập
cửa”.
d. Diễn đạt không đúng quan hệ lập luận.
Phân tích lỗi ví dụ 4:
-Đoạn văn dùng hình thức thể hiện quan hệ lập luận
“chính vì thế”, nhưng quan hệ ý nghĩa giữa câu
GV: Em hãy tìm lỗi diễn đạt trong trước và câu sau không đúng quan hệ giữa luận cứ
ví dụ sau:
và kết luận: câu đầu không phải là nguyên nhân của
Ví dụ 4: Quan lại tham nhũng
kết luận ở câu sau .
bóc lột nhân dân. Chính vì thế mà -Phần sau chưa diễn đạt rõ ý.
tên quan xử kiện đã bắt cha và em
Có thể chữa lại như sau:
Thuý Kiều sau khi vơ vét của cải
Quan lại tham nhũng, bóc lột nhân dân. Điều
nhà Vương Ông.
đó thể hiện ngay trong việc: sau khi bọn sai nha vơ
vét của cải nhà Vương Ông, thì tên quan xử kiện đã
bắt cha và em của Thuý Kiều để tra tấn, đánh đập,
và chỉ sau khi có ba trăm lạng trao tay thì cha và
em Thuý Kiều mới được tha bổng.
e. Diễn đạt rời rạc, đứt mạch, thiếu sự liên kết.
Phân tích lỗi ví dụ 5:
GV: Em hãy tìm lỗi diễn đạt trong -Các ý trong đoạn không mạch lạc, thiếu sự liên
ví dụ sau:
kết: câu đầu giới hạn trong tác phẩm “Sống mòn”,
Ví dụ 5: Tác phẩm “Sống mòn” nhưng những câu sau lại nói đến những nhân vật
của Nam Cao tập trung đi sâu
trong tác phẩm khác: lão Hạc, nhà văn Hộ.
vào cái bi kịch tâm hồn của con
-Ý trong đoạn lộn xộn: từ tác phẩm này nhảy sang
người trong cái xã hội không cho tác phẩm khác.
con người sống, có ý thức về sự
-Giữa các câu thiếu sự chuyển ý nên thiếu gắn kết
sống mà không được sống, bị
với nhau.
nhấn chìm trong cái “chết mòn”
Có thể chữa lại như sau:
không gì cưỡng lại được. Nhà văn
Tác phẩm của Nam Cao tập trung vào cái bi
Hộ chết mòn với cái mộng văn
kịch tâm hồn con người trong cái xã hội không cho
chương tha thiết của mình. Thứ
con người sống, nơi con người có ý thức về sự sống
phải sống lối sống quá ư loài vật, mà không được sống và bị nhấn chìm trong cái
chẳng còn biết một việc gì ngoài
“chết mòn” không gì cưỡng lại được. Trong “Sống
cái việc kiếm thức ăn đổ vào dạ
mòn” Thứ phải sống “cái lối sống qúa ư loài vật,
dày. San sống buông xuôi, nước
chẳng còn biết một việc gì ngoài việc kiếm thức ăn
chảy bèo trôi, không giằng xé,
đổ vào dạ dày”. San thì sống buông xuôi, nước
quằn quại, không mơ ước cao xa. chảy bèo trôi, không giằng xé quằn quại, không mơ
Lão Hạc mỏi mòn với sự chờ đợi
ước cao xa. Còn Oanh lại chết dần chết mòn theo
đứa con lưu lạc nơi chân trời góc kiểu khác. Ở người đàn bà gày đét này, tình cảm,
bể. Ở Oanh, tình cảm, tâm hồn
tâm hồn con người bị vét kiệt để chỉ còn những tính
con người bị vắt kiệt để còn
toán ích kỉ, nhỏ nhen, keo kiệt. Những nhân vật ở
những tính toán ích kỉ, nhỏ nhen, những tác phẩm khac thì cũng chẳng hơn gì: nhà
keo kiệt.
văn Hộ chết mòn với cái mộng văn chương tha
thiết của mình; lão Hạc, một nông dân nghèo khổ,
Nhà giáo Nguyễn Đức Khuynh- THPT Sáng Sơn, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
GV: Em hãy tìm lỗi diễn đạt trong
ví dụ sau:
Ví dụ 6:Mọi vật đều như ngưng
đọng trong bài thơ “Câu cá mùa
thu” của Nguyễn Khuyến. Cảnh
vật phảng phất nỗi buồn man
mác. Một chiếc thuyền câu bé tẻo
teo cô quạnh. Một ngõ trúc vắng
vẻ đìu hiu. Mọi vật thấm đượm cái
buồn cô đơn. Nỗi buồn như tràn
vào cảnh vật. Ở chỗ nào cũng chỉ
thấy nỗi buồn ngưng đọng. Chiếc
thuyền buồn, ngõ trúc buồn, và cả
chiếc lá vàng rơi cũng buồn. Nỗi
buồn ẩn giấu trong mọi sự vật.
Mùa thu ở đây buồn hay chính
tâm tư của Nguyễn Khuyến
buồn?
GV: Em hãy tìm lỗi diễn đạt trong
ví dụ sau:
Ví dụ 7: Tác giả đã ca ngợi
truyền thống yêu nước, thương
yêu đùm bọc lẫn nhau, giúp dỡ
nhau khi gặp hoạn nạn khó khăn
“lá lành đùm lá rách”, ca ngợi
chí khí quật cường và lòng căm
thù giặc sâu sắc thề “không đội
trời chung” với quân xâm lược.
Tinh thần yêu nước và chí căm
thù giặc đã được thể hiện bằng
một nghệ thuật tuỵêt vời, qua
nhiều biện pháp nghệ thuật dộc
đáo, hấp dẫn, để lại những ấn
tượngkhông thể phai mờ trong
lòng người đọc từ trước đến nay
và muôn đời sau.
GV: Em hãy tìm lỗi diễn đạt
trong ví dụ sau:
Ví dụ 8: Với truyện “Rừng xà
nu”, tác giả Nguyễn Trung Thành
còn tạt vào mặt người đọc những
ca nước lạnh làm thức tỉnh, làm
xoá bỏ những suy nghĩ vẩn vơ bậy
bạ mà xoa nhẹ vào tim gan mỗi
con người.
thì mòn mỏi với sự chờ đợi đứa con lưu lạc nơi
chân trời góc bể.
g.Diễn đạt trùng lặp:
Phân tích lỗi diễn đạt trong ví dụ 6: Đoạn văn có
10 câu nhưng ý trùng lặp ở 4 câu: 2,5,6,9.
Có thể chữa lại như sau:
Mọi vật đều như ngưng đọng trong bài thơ
“Câu cá mùa thu ” của Nguyễn Khuyến. Cảnh vật
phảng phất nỗi buồn man mác. Một chiếc thuyền
câu bé tẻo teo cô quạnh , buồn bã. Một ngõ trúc
vắng vẻ, đìu hiu. Và cả chiếc lá vàng rơi cũng
buồn. Nỗi buồn như thấm đậm trong từng cảnh vật.
Mùa thu ở đây buồn hay chính là nỗi buồn trong
tâm tư Nguyễn Khuyến?
h.Diễn đạt sáo rỗng:
Phân tích lỗi dãên đạt trong ví dụ 7: đoạn văn
viết theo “điệu sáo”: đề cập thành công đủ cả hai
mặt nội dung và nghệ thuật. Hơn nữa ở mặt nào,
người viết cũng dùng những tính từ ở cấp tuyệt đối
“quật cường, sâu sắc, tuyệt vời, độc đáo, hấp dẫn,
để lại những ấn tượng không thể phai mờ”, nhưng
nội dung quá chung chung, không có gì cụ thể,
không cho người đọc thấy được thành công cụ thể,
riêng biệt.
Việc chữa lại cần xuất phát từ sự đánh giá tác giả
cụ thể, cần nêu thành công về nội dung và nghệ
thuật với những nét riêng, thuộc về từng cá thể tác
giả.
i. Diễn đạt vụng về thô thiển:
Phân tích lỗi diễn đạt trong ví dụ 8: Ý của người
viết là nói dến tác động của tác phẩm Rừng xà nu
-tác phẩm đã thức tỉnh mọi người, gạt bỏ những suy
nghĩ không đúng và động viên khích lệ mọi người.
Nhưng người viết đã vụng về khi dùng những hình
ảnh “tạt vào mặt người đọc những ca nước lạnh”,
“xoa nhẹ vào tim gan mỗi con người”, hay cụm từ
“những suy nghĩ vẩn vơ bậy bạ”.
Nên diễn đạt giản dị mà sáng rõ hơn, chẳng han:
Với truyện “Rừng xà nu”, tác giả Nguyễn
Trung Thành đã làm thức tỉnh mọi người (về ý chí
và tình cảm cách mạng), gạt bỏ những suy nghĩ và
nhận thức không đúng, đồng thời khích lệ và động
viên mọi người (trong cuộc chiến đấu với kẻ thù).
k. Diễn đạt không phù hợp với phong cách ngôn
Nhà giáo Nguyễn Đức Khuynh- THPT Sáng Sơn, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
GV: Em hãy tìm và chữa lại lỗi
trong ví dụ sau:
Ví dụ 9: Có thể nói, với tác phẩm
ấy đã làm cho tên tuổi của nhà
văn bay bổng khắp bốn phương
trời. Tài văn chương của nhà văn
được rải rác khắp các nẻo đường
từ Bắc đến Nam, từ Đông sang
Tây. Không có nơi nào lại không
được nếm mùi vị văn chương vừa
sâu sắc vừa ngọt ngào của ông.
ngữ viết của bài văn:
Phân tích lỗi diễn đạt trong ví dụ 9: Đoạn văn
diễn đạt theo kiểu bóng bẩy, dùng hình ảnh, nhưng
vụng về và không phù hợp với phong cách ngôn
ngữ viết của bài văn, nhất là các cụm từ: bay bổng
khắp bốn phương trời, rải rác khắp các nẻo
đường, nếm mùi vị văn chương,...
Cần diễn đạt giản dị và phù hợp với phong cách
ngôn ngữ viết hơn, chẳng hạn:
Có thể nói, với tác phẩm ấy, tên tuổi của nhà
văn đã trở nên nổi tiếng. Tài nghệ văn chương của
nhà văn đã được mọi người biết đến từ Nam đến
Bắc, từ Đông sang Tây. Không một nơi nào không
thưởng thức và khâm phục vị sâu sắc và ngọt ngào
trong văn chương của ông.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Phân tích và chữa lỗi diễn đạt trong những đoạn văn sau:
a.Cảnh vật trong bài thơ “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến thật là vắng vẻ. Ngõ trúc
quanh co, sóng nước gợn tí, lá vàng đưa vèo, chiếc thuyền bé tẻo teo...Cảnh vật dường như im
lìm, ngưng đọng. Bởi vậy, ngòi bút của Nguyễn Khuyến đã tạo dựng dược rát thành công cảnh
sắc im ắng ấy.
b.Nguyễn Tuân sáng tạo “ Vang bóng một thời” trước cách mạng tháng Tám, một tác phẩm
ghi lại hết sức độc đáo tâm hồn và tình cảm của tác giả đối với tình người và tính nhân văn
đối với con người.
Ngày soạn: 15/10/2014
Ngày giảng: / 10/ 2014
Tiết: 7,8,9
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA VĂN
HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM QUA CÁC TÁC PHẨM
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10.
I.
Kết quả cần đạt: Giúp học sinh nắm được:
Nắm được đặc trưng cơ bản của văn học dân gian, những đặc điểm chính của một số
thể loại văn học dân gian đã học; hiểu rõ vị trí, vai trò và giá trị to lớn về nội dung
và nghệ thuật của văn học dân gian trong mối quan hệ với nền văn học viết và đời
sống văn hoá dân tộc.
Cách đọc- hiểu tác phẩm văn học dân gian theo đặc trưng thể loại. Biết phân tích vai
trò, tác dụng của văn học dân gian qua những tác phẩm (hoặc đoạn trích tác phẩm)
đã được học.
Nhà giáo Nguyễn Đức Khuynh- THPT Sáng Sơn, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
Trân trọng và yêu thích những tác phẩm văn học dân gian của dân tộc. Có ý thức
vận dụng những hiểu biết chung về văn học dân gian trong việc đọc hiểu văn học
dân gian cụ thể.
II.
Phương tiện dạy học:
GV: Tài liệu chủ đề tự chọn bám sát chương trình chuẩn.
Sách Ngữ văn 10 (chương trình chuẩn)
Văn học dân gian
HS: Nắm vững những nội dung cơ bản của văn học dân gian đã học.
Soạn bài theo hệ thống câu hỏi do giáo viên cung cấp trước.
III. Phương pháp:
Thảo luận nhóm.
Chú ý hoạt động của học sinh qua phương pháp phát vấn, nêu vấn đề gợi mở.
Chú ý tính tích hợp.
IV. Tiến trình tổ chức:
1. Ổn định lớp.
2. Giới thiệu
Hoạt động thầy và trò.
Nội dung cơ bản của chủ đề.
GV: Em hãy nhắc lại khái niệm sử thi
dân gian.
GV: Em hãy nêu những đặc điểm cơ
bản của sử thi?
-Nội dung?
-Nghệ thuật?
GV:Em hãy nhắc lại khái niệm thể loại
truyền thuyết?
GV: Em hãy nhắc lại đặc điểm cơ bản
của truyền thuyết An Dương Vương và
Mị Châu -Trọng Thuỷ?
I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA MỘT SỐ
THỂ LOẠI VĂN HỌC DÂN GIAN ĐÃ HỌC:
1. Sử thi dân gian:
a. Định nghĩa:(SGK)
b. Đặc điểm cơ bản của sử thi anh hùng Tây
Nguyên:
-Nội dung: Qua cuộc đời và những chiến công
của người anh hùng, sử thi thể hiện sức mạnh và
mọi khát vọng của cộng đồng và thời đại.
-Nghệ thuật: Sử dụng ngôn ngữ trang trọng, nhịp
nhàng giàu hình ảnh, sử dụng nhiều phép so sánh
và phóng đại đạt hiệu quả thẩm mĩ cao, đậm đà
màu sắc dân tộc.
2. Truyền thuyết:
a.Định nghĩa:(SGK)
b. Đặc điểm của truyện An Dương Vương và
Mị Châu -Trọng Thuỷ:
-Là một cách giải thích nguyên nhân việc mất
nước Âu Lạc nhằm nêu lên bài học lịch sử về
tinh thần cảnh giác với kẻ thù trong việc giữ
nước, và về cách xử lí đúng đắn mối quan hệ
giữa cá nhân với cộng đồng.
-Hình tượng nhân vật(An Dương Vương, Rùa
Vàng, Mị Châu, Trọng Thuỷ) mang nhiều chi tiết
hư cấu nhưngt vẫn đảm bảo phần cốt lõi lịch sử .
3. Truyện cổ tích:
a.Định nghĩa:(SGK)
b. Đặc điểm của truyện cổ tích thần kì Tấm
Cám:
- Nhân vật Tấm trải qua liên tiếp nhiều lần biến
Nhà giáo Nguyễn Đức Khuynh- THPT Sáng Sơn, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
GV: Em hãy nhắc lại khái niệm truyện
cổ tích?
GV: Nêu đặc điểm chính của truỵên cổ
tích Tấm Cám ?
hoá đã thể hiện sức sống mãnh liệt của con người
trước sự vùi dập của kẻ ác . Điều đó chứa đựng
triết lí dân gian về sự tất thắng của cái thiện đối
với cái ác. Mâu thuẩn và xung đột trng truyện là
sự khúc xạ của mâu thuẩn và xung đột trong gia
đình phụ quyền thời cổ.
-Về nghệ thuật, đặc sắc của truyện thể hiện ở khả
năng miêu tả sự chuyển biến của nhân vật Tấm từ
yếu đuối thụ động đến kiên quyết, chủ động đấu
tranh giành lại quyền sống và quyền hạnh phúc
chính đáng của mình.
4. Truyện cười:
a.Định nghĩa:(SGK)
GV: Em hãy nhắc lại khái niệm truyện
b.Đặc điểm của hai truyện cười đã học:
cười?
- Tam đại con gà:
GV: Em hãy nêu những đặc điểm chính + Cái xấu bị phê phán trong truyện là sự dốt nát
của truyện Tam đại con gà?
và thói sĩ diện của thầy đồ (cái dốt càng cố che
đậy càng lộ ra, càng làm trò cười cho thiên hạ).
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật thông qua các
tình huống liên tiếp xảy ra, trong quá trình giải
quyết tình huống, cái dốt của thầy đồ dần tự lộ ra.
- Nhưng nó phải bằng hai mày:
GV:Em hãy nêu những đặc điểm chính + Cái xấu bị phê phán trong truyện là sự tham
của bài ca dao Nhưng nó phải bằng hai nhũng thể hiện qua tính hai mặt của quan lại địa
mày?
phương khi xử kiện.
+ Nghệ thuật gây cười của truyện chính là sự kết
hợp cử chỉ với lời nói, trong đó có sử dụng lối
chơi chữ độc đáo của nhân vật.
5. Ca dao:
a.Định nghĩa:(SGK)
b.Đặc điểm của hai chùm ca dao đã học:
GV: Em hãy nhắc lại định nghĩa thể loại Chùm ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa:
ca dao?
- Nội dung cảm xúc của những bài- câu ca dao là
GV:Em hãy nêu đặc điểm cơ bản của
nỗi niềm chua xót, đắng cay khi người bình dân
chùm ca dao than thân, yêu thương tình khi nghĩ về số phận, cảnh ngộ và những tình cảm
nghĩa?
yêu thương, chung thuỷ của họ trong quan hệ bè
bạn, tình yêu và trong mối quan hệ với xóm làng,
quê hương, đất nước.
- Những cảm xúc trên được bộc lộ vừa chân
thành vừa tinh tế, kín đáo qua nghệ thuật diễn đạt
giàu hình ảnh, đậm màu sắc dân tộc và dân dã
của ca dao (so sánh, ẩn dụ, nhiều hình ảnh mang
nghĩa biểu tượng có giá trị biểu cảm cao; Ngoài
ra còn là nghệ thuật sử dụng những từ phiếm chỉ,
từ láy, hoặc sự thay đổi vần, nhịp thơ)
GV: Em hãy cho biết đặc điểm cơ bản
Chùm ca dao hài hước:
của Chùm ca dao hài hước?
- Nội dung là những tiếng cười giải trí, tiếng cười
tự trào hoặ tiếng cười châm biếm, phê phán, qua
đó thể hiện lòng yêu, tâm lí lạc quan, triết lí sống
Nhà giáo Nguyễn Đức Khuynh- THPT Sáng Sơn, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
GV: Em hãy nêu những giá trị cơ bản
của văn học dân gian?
-Văn học dân gian có những giá trị nội
dung nào?
+Truyện An Dương Vương.
+Truyện Tấm Cám.
+Ca dao than thân, yêu thương tình
nghĩa; ca dao hài hước.
+Những câu tục ngữ.
Thể hiện nội dung gì?
GV: Văn học dân gian có những giá trị
nghệ thuật tiêu biểu nào?
Ví dụ:Đăm Săn tiêu biểu cho tinh
thần bát khuất, chiến đấu dũng cảm của
người anh hùng vì hạnh phúc cộng
đồng; An Dương Vương dù bị thất bại
trước âm mưu của Triệu Đà nhưng vẫn
tiêu biểu cho tinh thần bất khuất của
dân tộc; Tấm tiêu biểu cho lòng yêu
đời, ham sống của người lao động bị áp
bức trong xã hội cũ.
lành mạnh của những người lao động.
- Những cảm xúc trên được bộc lộ bằng những
lối diễn đạt thông minh, hóm hỉnh (dùng các thủ
pháp đối lập, thậm xưng để chế giễu hoặc vui
đùa).
II NHỮNG GIÁ TRỊ CƠ BẢN CỦA VĂN HỌC
DÂN GIAN:
1.Giá trị nội dung:
- Phản ánh chân thực cuộc sống lao động, chiến
đấu để dựng nước và giữ nước của dân tộc.
- Thể hiện truyền thống dân chủ và tinh thần
nhân văn của nhân dân.
- Bộc lộ đời sống tâm hồn phong phú, tinh tế và
sâu sắc của nhân dân (yêu đời, lạc quan, yêu cái
thiện, cái đẹp trong cuộc sống, căm ghét cái xấu,
sự độc ác, sống tình nghĩa, thuỷ chung,...).
- Tổng kết những tri thức, kinh nghiệm của nhân
dân về mọi lĩnh vực trong mối quan hệ giữa con
người với tự nhiên, xã hội và chính bản thân
mình.
2.Giá trị nghệ thuật:
-Xây dựng được những mẫu hình nhân vật đẹp,
tiêu biểu cho truyền thống quí báu của dân tộc.
-Văn học dân gian là nơi hình thành nên những
thể loại văn học cơ bản và tiêu biểu của dân tộc
do nhân dân lao động sáng tạo nên. Văn học dân
gian còn là kho lưu giữ những thành tựu nghệ
thuật mang đậm bản sắc dân tộc mà các thế hệ
đời sau cần học tập và phát huy.
III VAI TRÒ VÀ TÁC DỤNG CỦA VĂN HỌC
GV: Theo em văn học dân gian có vai
trò và tác dụng như thế nào trong đời
DÂN GIAN TRONG ĐỜI SỐNG TINH THẦN
sống tinh thần của xã hội?
CỦA XÃ HỘI VÀ TRONG NỀN VĂN HỌC DÂN
TỘC:
1.Vai trò và tác dụng trong đời sống tinh thần
GV: Văn học dân gian có vai trò và tác
dụng như thế nào trong nền văn học dân
tộc?
Ví dụ: Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương,
Đoàn Thị Điểm, Nguyễn Khuyến, Tú
Xương, Tố Hữu,...cùng nhiều nghệ sĩ
ngày nay đã tiếp thu có sáng tạo văn
học dân gian trong sáng tác của mình.
của xã hội:
-Văn học dân gian nêu cao những bài học về
phẩm chất tinh thần, đạo đức, truyền thống tốt
đẹp của dân tộc: tinh thần nhân đạo, lòng lạc
quan, ý chí đấu tranh bền bỉ để giải phóng con
người khỏi bất công, ý chí độc lập, tự cường,
niềm tin bất diệt vào cái thiện,...
-Văn học dân gian góp phần quan trọng bồi
dưỡng cho con người những tình cảm tốt đẹp,
cách nghĩ, lối sống tích cực và lành mạnh.
2. Vai trò, tác dụng trong nền văn học dân tộc:
- Nhiều tác phẩm văn học dân gian đã trở thành
những mẫu mực về nghệ thuật của thời đại đã
qua mà các nhà văn cần học tập để sáng tạo nên
Nhà giáo Nguyễn Đức Khuynh- THPT Sáng Sơn, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
GV: Để hiểu đúng một tác phẩm văn những tác phẩm có giá trị.
học dân gian, chúng ta cần phải lưu ý -Văn học dân gian mãi mãi là ngọn nguồn nuôi
những điểm nào?
dưỡng, là cơ sở của văn học viết về các phương
diện đề tài, thể loại, văn liệu,...
IV. MỘT SỐ LƯU Ý VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐỌCHIỂU VĂN HỌC DÂN GIAN:
Ví dụ: Hình ảnh “thuyền” trong ca dao
thường mang ý nghĩa ẩn dụ nhưng trong
từng trường hợp cụ thể, đều có sắc thái
riêng. Điều này tuỳ thuộc ở việc đặt câu
ca dao vào hệ thống nào. Trong hệ
thống lời ca sau thì “thuyền” được dùng
để chỉ cho người con trai nay đây mai
đó :
- Thuyền ơi có nhớ bến chăng,
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
- Thuyền đà đến bến anh ơi,
Sao anh chẳng bắt cầu noi lên bờ.
Nhưng trong quan hệ “thuyền -khách”
thì “khách” thường dùng để chỉ người
con trai và “thuyền” chỉ người con gái:
Thuyền tình đã ghé tới nơi
Khách tình sao chả xuống chơi thuyền
tình
Để hiểu đúng, văn bản văn học dân gian,
chúng ta cần chú ý một số vấn đề sau :
1. Nắm vững đặc trưng của thể loại, bởi lẽ không
một nét độc đáo nào của một tác phẩm văn học
dân gian cụ thể lại vượt ra khỏi những đặc trưng
cơ bản của thể loại. Cần lấy những đặc trưng
chung Về thể loại làm căn cứ để đọc hiểu những
tác phẩm cụ thể.
2. Muốn đọc hiểu chính xác một tác phẩm văn
học dân gian, cần đặt nó vào trong hệ thống
những văn bản tương quan, thích ứng (về đề tài,
thể loại, cách diễn đạt).
Cũng tương tự như vậy, ở câu ca dao
sau, “thuyền” chỉ người con gái trong khi
“bến” lại chỉ người con trai:
Lênh đênh một chiếc thuyền tình,
Mười hai bến nước gởi mình nơi nao.
Ví dụ:-Bài ca dao “Thách cưới” cần đặt
trong quan hệ giao duyên diễn ra trong
khuôn khổ cuộc hát đối đáp nam nữ. Có
thế mới hiểu được rằng đây chỉ là lời
hát đùa, nhưng đùa mà lại thật- cái thật
lòng của những thanh niên nam- nữ lao
động nghèo yêu đời tha thiết và yêu
nhau vừa mãnh liệt vừa hồn nhiên.
-Truyện An Dương Vương Và Mị
Châu Trong Thuỷ cần đặt trong mối
quan hệ với lễ hội diễn ra hàng năm tai
khu di tích Cổ Loa.
3. Trong quá trình hình thành, biến đổi, lưu
truyền, tác phẩm văn học dân gian luôn gắn bó
mật thiết và phục vụ trực tiếp cho các hình thức
sinh hoạt cộng đồng khác nhau (gia đình, xã hội,
tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục, tập quán, lao
động, vui chơi, ca hát, lễ hội,...) của nhân dân.
Bởi thế, để đọc hiểu chính xác và sâu sắc ý
nghĩa tác phẩm, cần đặt nó trong mối quan hệ với
các hình thức sinh hoạt cộng đồng.
Nhà giáo Nguyễn Đức Khuynh- THPT Sáng Sơn, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
CÂU HỔI VÀ BÀI TẬP: SGK
Củng cố: Khái niệm các thể loại văn học dân gian học trong chương trình.
Đặc điểm cơ bản của các văn bản đã học trong chương trình.
Dặn dò: Nắm các nội dung chính của bài học.
Tìm hiểu thêm một số tác phẩm văn học dân gia ngoài chương trình.
Ngày soạn: 15/11/2014
Ngày giảng: /11/ 2014
Tiết: 10,11,12,13
THỰC HÀNH VỀ NGÔN NGỮ NÓI- NGÔN NGỮ
VIẾT, CÁC PHONG CÁCH CHỨC NĂNG NGÔN NGỮ
VÀ CÁC PHÉP TU TỪ CÓ TRONG CHƯƠNG TRÌNH
NGỮ VĂN 10
I.Kết quả cần đạt: Giúp học sinh nắm được:
Hiểu sâu sắc các khái niệm, đặc điểm của ngôn ngữ nói- ngôn ngữ viết, phong cách
ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, một số phép tu từ trong
chương trình Ngữ văn 10.
Củng cố kĩ năng xác và phân tích các đặc điểm của ngôn ngữ nói- ngôn ngữ viết,
phong cách chức năng ngôn ngữ và các phép tu từ qua một số ngữ liệu tiêu biểu.
Có ý thức hơn về cách sử dụng các phương tiện ngôn ngữ trong các phong cách
chức năng, tăng cường kĩ năng tạo lập văn bản trong phong cách ngôn ngữ sinh
hoạt, kĩ năng cảm thụ ngôn ngữ nghệ thuật, cmr nhân dược cái hay trong cách dùng
phép tu từ đồng thời có thể bước đầu biết sử dụng các phép tu từ trong nói và viết .
II. Phương tiện dạy học:
GV: Tài liệu chủ đề tự chọn bám sát chương trình chuẩn.
Sách Ngữ văn 10 (chương trình chuẩn)
99 biện pháp tu từ cú pháp
HS: Nắm vững những nội dung cơ bản của ngôn ngữ nói ngôn ngữ viết,
phong cách ngôn ngữ và các phép tu từ đã học trong chương trình.
Soạn bài theo hệ thống câu hỏi do giáo viên cung cấp trước.
III. Phương pháp:
Thảo luận nhóm.
Chú ý hoạt động của học sinh qua phương pháp phát vấn, nêu vấn đề gợi mở.
Chú ý tính tích hợp.
IV. Tiến trình tổ chức:
1.Ổn định lớp.
2.Giới thiệu
Hoạt động thầy và trò
Nội dung cơ bản của chủ đề
GV: Theo những hình thức giao tiếp I. VẤN ĐỀ NGÔN NGỮ NÓI VÀ NGÔN NGỮ
nào sử dụng dạng nói, hình thức nào sử VIẾT:
dụng dạng viết?
1. Các hình thức sử dụng ngôn ngữ để giao
Khi chưa có chữ viết, con người giao tiếp: dạng nói và dạng viết
tiếp bằng lời nói miệng, trực tiếp. Hình
Dạng nói và dạng viết có quan hệ chặt chẽ với
thức giao tiếp này được gọi là dạng nói. nhau: đều là hình thức giao tiếp của con người.
Nhà giáo Nguyễn Đức Khuynh- THPT Sáng Sơn, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
Sau đó con người sáng tạo ra chữ viết
để ghi lại lời nói miệng và để vận dụng
và giao tiếp trong những hoàn cảnh
không thể sử dụng được lời nói miệng.
Hình thức giao tiếp này được gọi là
dạng viết
GV: Em hãy cho ví dụ trường hợp giao
tiếp dùng ngôn ngữ nói. Từ đó rút ra
khái niệm ngôn ngữ nói.
GV: Trường hợp giao tiếp nào dùng
ngôn ngữ viết? Vậy thế nào là ngôn ngữ
viết?
Dạng nói và dạng viết lựa chọn các phương
tiện ngôn ngữ không hoàn toàn giống nhau trên
cơ sở vốn ngôn ngữ chung của một “dân tộc”.
Hiện nay, có nhiều hoạt động giao tiếp có sử
dụng cả hai hình thức: dạng nói và dạng viết. Tuy
nhiên hình thức viết vẫn phổ biến hơn.
2. Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết:
a. Khái niệm:
-Ngôn ngữ nói được dùng để chỉ toàn bộ hệ
thống những phương tiện ngôn ngữ đặc thù trong
dạng viết của hoạt động giao tiếp (tiêu biểu là
dùng trong giao tiếp hàng ngày).
-Ngôn ngữ viết dược dùng để chỉ toàn bộ hệ
thống những phương tiện ngôn ngữ đặc thù trong
dạng viết của hoạt động giao tiếp (tiêu biểu là
ngôn ngữ trong lĩnh vực giao tiếp hành chính,
khoa học, chính trị- xã hội, báo chí).
* Lưu ý: Khái niệm ngôn ngữ nói không đồng
nhất với dạng nói, ngôn ngữ viết không đồng
nhất với dạng viết .
3. Thực hành kĩ năng sử dụng ngôn ngữ nói và
ngôn ngữ viết:
.
GV: Phát văn bản bài tập và hệ thống
câu hỏi yêu cầu cho học sinh.
BÀI TẬP 1: Đoạn hội thoại sau đây được ghi từ lời nói hằng ngày:
Lan: Hạnh ơi! Nhanh lên, muộn học rồi đấy!
Hà: Người đâu mà lề mề thế không biết!
Lan: Có thế mới là Hạnh chứ!
Hãy phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ nói trong đoạn hội thoại trên.
BÀI TẬP 2: Những ngữ liệu sau rút ra từ bài văn nghị luận của một học sinh. Có một số từ
ngữ không phù hợp với ngôn ngữ viết, hãy phát hiện và sửa lỗi:
a. Trong chúng ta, ai mà chẳng biết Đại cáo bình Ngô là áng “thiên cổ hùng văn” khẳng định
quyền dân tộc và ca ngợi tinh thần chiuến đấu chống ngoại xâm của nghĩa quân Lam Sơn.
b. Bọn “cuồng Minh” sát hại dân lành mà cũng đòi nêu chiêu bài “nhân nghĩa”.
c. Nguyễn Du viết Truyện Kiều chẳng qua để nói “những điều trông thấy” của thời đại mình.
d. Ngay như quan tổng đốc trọng thần Hồ Tôn Hiến cũng chỉ là một kẻ chẳng ra gì: lừa dối,
háo sắc , tàn nhẫn.
e. Trong những lúc xa chồng, chẳng mấy khi mà người chinh phụ nguôi nhớ nhung, sầu muộn.
BÀI TẬP 3: Viết một bài văn nghị luận ngắn (khoảng 500 chữ) bàn về một trong các đề tài
sau đây:
- Việc giữ gìn vệ sinh môi trường ở quê em.
- Học sinh và các trò chơi điện tử lan tràn trên mạng hiện nay.
- Vấn đề lựa chọn sách báo để đọc và phim ảnh giải trí trong thời đại bùng nổ thông tin.
- Tình bạn và tình yêu ở lứa tuổi 16-17.
Nhà giáo Nguyễn Đức Khuynh- THPT Sáng Sơn, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
Các phạm vi giao tiếp nói trên đều
sử dụng vốn ngôn ngữ chung nhưng
do tính chất của nội dung thông báo
và tư cách của người tham gia giao
tiếp, việc lựa chọn, sử dụng ngôn
ngữ có những đặc trưng riêng .
GV: Dạng lời nói, phong cách ngôn
ngữ sinh hoạt có chức năng và đặc
điểm ngôn ngữ như thế nào?
GV: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
chủ yếu tồn tại ở dạng nào?
GV: Khi nào người ta sử dụng dạng
viết?
GV: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
có những chức năng nào?
II. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT :
1. Các phạm vi hoạt động giao tiếp, giao tiếp hàng
ngày, ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ sinh
hoạt:
a.
Các phạm vi hoạt động
giao tiếp và giao tiếp hàng ngày:
Có thể khái quát phạm vi giao tiếp của con người
thành một số phạm vi chủ yếu sau đây:
- Phạm vi đời sống sinh hoạt hằng ngày.
- Phạm vi đời sống chính trị- xã hội.
- Phạm vi hoạt động hành chính- công vụ.
- Phạm vi hoạt động khoa học.
- Phạm vi thông tấn- báo chí.
b. Ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ
sinh hoạt :
Ngôn ngữ sinh hoạt là ngôn ngữ sử dụng trong
phạm vi giao tiếp hàng ngày nhằm mục đích trao đổi
thông tin, biểu thị cảm xúc, tạo lập và củng cố các
quan hệ trong đời sống.
2. Dạng lời nói, chức năng và đặc điểm của ngôn
ngữ trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
a. Dạng lời nói: Ngôn ngữ sinh hoạt tồn tại ở cả
hai dạng:
-Dạng nói: đây là dạng chủ yếu của ngôn ngữ sinh
hoạt. Dạng nói bao gồm hai kiểu: đối thoại (rất phổ
biến) và độc thoại (ít phổ biến hơn).
-Dạng viết: được dùng khi người giao tiếp không có
điều kiện vận dụng dạng nói hoặc vi một lí do nào
đó mà không thích, không thể sử dụng lời nói trực
tiếp. Vì thế, trong lời nói hằng ngày dạng nói ít phổ
biến hơn: thư từ, nhật kí, lưu bút, những lời đề tặng,
tin nhắn,...
b. Chức năng và đặc điểm của ngôn ngữ trong
phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
* Ngôn ngữ trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
hằng ngay được sử dụng nhằm những mục đích cụ
thể rất phong phú nhưng đều hướng tới những chức
năng sau:
- Chức năng thông báo: trao đổi thông tin .
- Chức năng liên cá nhân: dùng ngôn ngữ để biểu thị
quan hệ giữa những ngưòi tham gia giao tiếp, tạo
lập, phát triển, củng cố quan hệ giữa người với
người.
- Chức năng cảm xúc: bộc lộ trực tiếp cảm xúc với
người nghe và đối tượng được nói tới.
* Để thực hiện những chức năng cơ bản nói trên,
ngôn ngữ được dùng trong phong cách ngôn ngữ
sinh hoạt phải có những đặc điểm tiêu biểu sau:
-Đặc điểm ngữ âm: có thể xuất hiện tất cả các biến
Nhà giáo Nguyễn Đức Khuynh- THPT Sáng Sơn, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
thể ngữ âm và các từ địa phương.
-Đặc điểm từ ngữ: được dùng rất cụ thể, giàu hình
tượng, mang màu sắc cảm xúc rõ rệt.
-Đặc điểm cú pháp: Sử dụng rộng rãi cả 4 kiểu câu
chia theo mục đích nói trực tiếp, đồng thời sử dụng
GV: Ngôn ngữ được sử dụng trong phổ biến những câu có mục đích nói gián tiếp.
phong cách ngôn ngữ sinh hoạt có Thường dùng câu tỉnh lược, câu đặc biệt, câu có kết
đặc điểm gì?
cấu ngắn gọn, đơn giản.
3. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
a.Tính cụ thể biểu hiện ở những phương diện cụ thể
sau:
-Người tham gia giao tiếp cụ thể với những tư cách ,
quan hệ xác định.
-Thời gian, không gian cụ thể.
-Mục đích giao tiếp cụ thể.
-Các yếu tố ngôn từ mang tính cụ thể, sinh động.
b. Tính cảm xúc: biểu hiện qua giọng điệu, dùng từ
ngữ, kiếu câu sinh động, biểu cảm.
GV: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
có những đặc trưng gì?
- Tính cụ thể được thể hiện như thế
nào?
-Tính cảm xúc thể hiện như thế nào?
- Tính cá thể được thể hiện như thế
nào?
GV phát bài tập đã in sẵn cho các
nhóm thảo luận làm bài.
c. Tính cá thể: thể hiện trong dấu ấn cá nhân của
người nói trong ngôn từ: cách nói, cách lựa chọn
ngôn ngữ, giọng nói.
4. Thực hành về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
Bài tập 1, 2, 3, 4: Chủ đề tự chọ bám sát trang 55,
56.
III. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ
THUẬT:
1. Ngôn ngữ nghệ thuật, chức năng của ngôn ngữ
nghệ thuật, mối quan hệ giữa phong cách ngôn
ngữ nghệ thuật và phong cách ngôn ngữ khác:
a. Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ được sử dụng
trong các tác phẩm văn chương, thực hiện chức năng
chủ yếu là chức năng thẩm mĩ: xây dựng hình tượng
nghệ thuật, từ đó tác động tới cảm xúc và nhận thức
thẩm mĩ của người đọc.
b. Ngôn ngữ nghệ thuật khác với các loại ngôn ngữ
khác chủ yếu ở chức năng cơ bản của nó.
c. Trong tác phẩm văn chương, nhà văn nhà thơ sử
dụng lại những yếu tố của hệ thống kí hiệu chung
nhăm mục đích thẩm mĩ nhất định, theo dụng ý nghệ
thuật của người viết.
2. Đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật:
a. Tính hình tượng: là thuộc tính quan trọng nhất của
ngôn ngữ nghệ thuật: các yếu tố của ngôn ngữ nghệ
thuật luôn luôn hàm chứa nội dung thông tin thẩm
mĩ. Tính hình tượng của các từ ngữ trong tác phẩm
văn chương chính là: từ trong tác phẩm thường chứa
đựng hai bình diện nghĩa: nghĩa cơ sở và nghĩa hình
tượng- thẩm mĩ, chỉ tồn tại trong tác phẩm cụ thể,
Nhà giáo Nguyễn Đức Khuynh- THPT Sáng Sơn, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
GV: Ngôn ngữ nghệ thuật có chức trong ngữ cảnh nhất định .
năng như thế nào?
Ở cấp độ ngôn ngữ lớn hơn từ, tính hình tượng
của ngôn ngữ văn chương là sự thống nhất giữa mặt
tạo hình và mặt nộI dung hàm nghĩa được biểu đạt
thông qua toàn bộ các chi tiết tạo hình cụ thể.
b. Tính truyền cảm: Qua hình tượng nghệ thuật,
ngôn ngữ trong tác phẩm văn chương tác động tới
GV: Ngôn ngữ nghệ thuật có mối tình cảm người đọc và qua dó nâng cao năng lực
quan hệ với các ngôn ngữ khác như nhận thức thẩm mĩ , giúp cho con người thấu hiểu
thế nào?
bản chất của tâm hồn con người, , của đời sống, vũ
trụ. Quá trình đó cũng là cơ sở quan trọng để nâng
cao giá trị tinh thần tốt đẹp trong mỗi cá nhân, khiến
con người có thể tự nhận thức và tự hoàn thiện.
c. Tính cá thể hoá: Mỗi tác giả cảm xúc, nhận thức
GV:Theo em, ngôn ngữ nghệ thuật các hiện tượng đời sống khác nhau . Từ đó hình
có những đặc trưng gì?
thành những quan niệm, tư tưởng khác nhau, chi
- Em hiểu thế nào là tính hình phối cách biểu hiện hình tượng, lựa chọn, sử dụng
tượng?
ngôn từ trong tác phẩm. Tính cá thể là dấu ấn riêng
Cho ví dụ.( Bánh trôi nước- Hồ của người viết trong việc lựa chọn, sử dụng ngôn
Xuân Hương)
ngữ nhằm đạt những mục đích nghệ thuật nhất định.
3. Bài tập thực hành: Cảm thụ, phân tích giá trị,
đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật:
Bài tập 1,2 ,3, 4 tài liệu chủ đề tự chọn bám sát
trang 61, 62.
IV. CÁC PHÉP TU TỪ: ẨN DỤ, HOÁN DỤ VÀ
PHÉP ĐIỆP, PHÉP ĐỐI
1. Ẩn dụ và hoán dụ:
a. Ẩn dụ tu từ:
- Khái niệm ẩn dụ tu từ:
- Đặc điểm: Ẩn dụ tu từ là cách chuyển nghĩa lâm
thời trong lời nói nhằm đạt được những hiệu quả
-Em hiểu thế nào là tính truyền cảm? nhất định trong diễn đạt. Nó có thể dùng trong lời
Cho ví dụ. ( Truyện Kiều- Nguyễn nói hàng ngày, trong văn bản chính luận, văn bản
Du)
báo chí và đặc biệt là trong văn bản nghệ thuật với
hiệu quả rất phong phú.
- Cần phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng.
b. Hoán dụ tu từ:
- Khái niệm hoán dụ tu từ:
- Cần phân biệt giữa hoán dụ tu từ và hoán dụ từ
vựng.
c. Một số điểm cần lưu ý về ẩn dụ và hoán dụ tu từ:
- Đều là kiểu chuyển nghĩa lâm thời.
- Em hiểu thế nào là tính cá thể?
- Ẩn dụ và hoán dụ khác nhau ở điểm cơ bản:
Cho ví dụ. (So sánh giữa các tác
+ Ẩn dụ là kiểu chuyển nghĩa dựa trên iên tưởng
giả)
tương đồng của hai đối tượng .
+ Hoán dụ lại dựa trên liên tưởng tương cận.
2. Phép điệp và phép đối:
a. Phép điệp:
GV: Em hãy nhắc lại khái niệm - Khái niệm:
Nhà giáo Nguyễn Đức Khuynh- THPT Sáng Sơn, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
phép điệp.
Phép điệp có thể sử dụng ở loại
văn bản nào? Văn bản nào thường
sử dụng nhất?
- Đặc điểm : Phép điệp có thể sử dụng trong lời nói
hằng ngày, văn bản chính luận,… Trong phong cách
ngôn ngữ nghệ thuật, phép điệp thường có giá trị
thẩm mĩ rõ rệt: biểu hiện hình tượng nghệ thuật và
cảm xúc. Phép điệp có thể được dùng phối hợp với
nhiều phép tu từ khác trong cùng một ngữ cảnh để
tăng cường hiệu quả diễn đạt. Điệp ngữ có thể phối
hợp với điệp cú pháp.
GV: Em hãy nhắc lại khái niệm b. Phép đối:
phép đối.
- Khái niệm:
Cho ví dụ.
- Phân loại: có hai cách đối: đối tương đồng và cách
Có mấy cách đối?
đối tương phản.
- Phép đối là một thủ pháp rất quen thuộc, đặc trưng
trong thơ ca cổ điển. Tuy nhiên trong mỗi trường
hợp, giá trị của phép đối cũng khác nhau do sự dụng
công sáng tạo, phối hợp từ ngữ, hình ảnh của tác giả.
3. Thực hành cảm thụ, phân tích giá trị của ẩn dụ
và hoán dụ, phép điệp và phép đối:
Bài tập 1, 2, 3 tài liệu chủ đề tự chọn bám sát trang
67, 68.
Củng cố:- Nắm vững phong cách ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
- Nắm vững khái niệm và đặc điểm của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ
thuật.
-Hiểu được hai biện pháp tu từ hoán dụ và ẩn dụ.
Dặn dò: Làm tất cả các bài tập, nắm vững đặc điểm và học thuộc các khái niệm.
Ngày soạn: 15/1/2015
Ngày giảng: / 2/ 2015
Tiết: 14,15,16
LUYỆN TẬP VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
VÀ VẬN DỤNG TỔNG HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC
BIỂU ĐẠT TRONG BÀI VĂN.
I.Kết quả cần đạt: Giúp học sinh :
Nắm được hệ thống kiến thức cơ bản về phương thức biểu đạt nói chung và về năm
phương thức biểu đạt cụ thể: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận.
Thấy được sự cần thiết phải vận dụng tổng hợp các phương thức biểu đạt trên để
tăng thêm chất lượng văn bản và hiệu quả giao tiếp.
Viết được tương đối thành thạo những văn bản thuộc năm phương thức biểu đạt vừa
kể và những văn bản có sự vận dụng tổng hợp năm phương thức đó.
II. Phương tiện dạy học:
GV: Tài liệu chủ đề tự chọn bám sát chương trình chuẩn.
Nhà giáo Nguyễn Đức Khuynh- THPT Sáng Sơn, Vĩnh Phúc
- Xem thêm -