Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Giáo án điện tử Giáo án liên môn tích hợp sinh học 11 hay...

Tài liệu Giáo án liên môn tích hợp sinh học 11 hay

.DOC
22
1815
89

Mô tả:

Phiếu thông tin về giáo viên (hoặc nhóm giáo viên) dự thi - Sở giáo dục và đào tạo tỉnh/thành phố: Hà Nội - Trường THPT Phan Huy Chú – Đống Đa - Địa chỉ: Số 34 – Ngõ 49 – Huỳnh Thúc Kháng – Đống Đa – Hà Nội Điện thoại: 043.7731514; Email: [email protected] - Thông tin về giáo viên: 1. Họ và tên: Đồng Thị Bích Nga Ngày sinh: 02/11/1984 - Môn : Sinh học Điện thoại: 0966960211; Email:[email protected] 2. Họ và tên: Trần Thị Thu Hương Ngày sinh: 8/4/1982 - Môn : GDCD Điện thoại: 0905.857.988 ; Email: [email protected] 3. Họ và tên: Nguyễn Thị Châu Loan Ngày sinh: 12/06/1989- Môn : Địa lý Điện thoại: 0978.936.582 ; Email: [email protected] Phiếu mô tả hồ sơ dạy học dự thi của giáo viên 1. Tên hồ sơ dạy học Tìm hiểu về tình trạng nạo phá thai ở HS THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội và hiểu biết của HS trường THPT Phan Huy Chú về luật hôn nhân, gia đình và sức khỏe sinh sản vị thành niên 2. Mục tiêu dạy học 2.1. Kiến thức Sau khi thực hiện dự án học tập này, HS có khả năng: - Đánh giá được tình trạng nạo phá thai ở học sinh THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội - Xác định được chủ trương và định hướng giải pháp giảm tình trạng nạo phá thai ở học sinh THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội - Đánh giá được thực trạng hiểu biết của HS trường THPT Phan Huy Chú – Đống Đa về luật hôn nhân, gia đình, các biện pháp phòng tránh thai - Đề xuất được các giải pháp giảm thiểu tình trạng nạo phá thai ở HS THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội - Đề xuất và thực hiện được các biện pháp tuyên truyền nhằm mục đích nâng cao hiểu biết về sức khỏe sinh sản vị thành niên cho HS tại trường THPT Phan Huy Chú 1 2.2. Kỹ năng Thực hiện dự án này, học sinh có cơ hội được vận dụng kiến thức đã học trong nhà trường vào cuộc sống thực tế, qua đó rèn luyện được các kĩ năng sau: - Kĩ năng hoạt động nhóm, hoạt động xã hội, - Kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin và các phương tiện kĩ thuật mới. - Kĩ năng lên KH học tập: lập thời gian biểu cá nhân (nhóm) dành cho chủ đề và các nội dung học tập khác phù hợp - Kĩ năng thực hiện các biện pháp an toàn và bảo vệ sức khỏe khi đi điều tra khảo sát, phỏng vấn để thu thập số liệu - Kĩ năng làm việc nhóm: phân công công việc phù hợp với năng lực, điều kiện cá nhân. - Kĩ năng giao tiếp: sử dụng ngôn ngữ nói phù hợp trong các ngữ cảnh giao tiếp giữa HS với HS (thảo luận), HS với GV (thảo luận, hỗ trợ kiến thức), HS với HS, PHHS, (khảo sát thông tin), HS với cán bộ y tế (thu thập tài liệu). - Kĩ năng hợp tác: hợp tác với bạn cùng nhóm, với GV, với PHHS, với cán bộ y tế, người dân địa phương. Biết lắng nghe, chia sẻ quan điểm và thống nhất với kết luận. - Kĩ năng sử dụng CNTT và truyền thong (ICT) : sử dụng sách, báo, internet tìm kiếm thông tin liên quan, sử dụng các phần mềm: excel, SPSS để xử lí số liệu, powpoint để trình chiếu sản phẩm, word trình bày báo cáo. - Kĩ năng sử dụng ngôn ngữ: sử dụng các thuật ngữ chuyên ngành: luật pháp, các biện pháp phòng tránh thai…,trình bày bài báo cáo đúng văn phong khoa học, rõ ràng, logic, tổ chức tọa đàm thu hút đối tượng tham gia, tạo không khí học thuật và giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm - Kĩ năng tính toán: cách tính số lượng các ca nạo phá thai theo đối tượng, giới tính, độ tuổi, khu vực…,lập bảng số liệu, vẽ biểu đồ, vẽ đồ thị 2.3. Những kiến thức liên môn cần thiết để giải quyết các vấn đề của dự án  Môn Sinh học - Khái niệm sinh sản hữu tính ở người - Các hình thức thụ tinh - Các cơ chế điều hòa sinh sản - Sinh đẻ có kế hoạch ở người 2 - Các biện pháp tránh thai: cơ sở khoa học, cách sử dụng  Môn Địa lý - Gia tăng dân số tự nhiên - Đặc điểm dân số Việt Nam và Hà Nội  Môn Giáo dục công dân - Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình: điều kiện kết hôn, những trường hợp cấm kết hôn - Trách nhiệm của công dân đối với chính sách dân số và trong việc hạn chế sự bùng nổ về dân số 3. Đối tượng dạy học của bài học - Học sinh thực hiện dựa án: HS lớp 10A1 – trường THPT Phan Huy Chú – Đống Đa - Đối tượng nghiên cứu của dự án: toàn thể HS thuộc cả 3 khối 10, 11, 12 của trường THPT Phan Huy Chú – Đống Đa 4. Ý nghĩa của bài học  Môn Sinh học - Nghiên cứu tình trạng nạo phá thai ở học sinh THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội - Nghiên cứu chủ trương và định hướng giải pháp giảm tình trạng nạo phá thai ở học sinh THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội - Đánh giá thực trạng hiểu biết của HS THPT về luật hôn nhân, gia đình, các biện pháp phòng tránh thai - Đề xuất các giải pháp giảm thiểu tình trạng nạo phá thai ở HS THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội - Đề xuất và thực hiện các biện pháp tuyên truyền nhằm mục đích nâng cao hiểu biết về sức khỏe sinh sản vị thành niên cho HS tại trường THPT Phan Huy Chú  Môn Địa lý - Nghiên cứu hiện trạng, sự phân bố và xu hướng phát triển của tình trạng nạo phát thai ở học sinh THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Đề xuất các giải pháp nhằm giảng thiểu tình trạng này. 3  Môn Giáo dục công dân - Đánh giá thực trạng hiểu biết của học sinh về Luật hôn nhân và gia đình và pháp lệnh dân số, chính sách dân số - Tuyên truyền nâng cao hiểu biết về Luật hôn nhân và gia đình, pháp lệnh dân số và các chính sách dân số của Nhà nước - Giáo dục ý thức đạo đức của học sinh trước những vấn đề liên quan 5. Thiết bị dạy học, học liệu  Mô tả các thiết bị, đồ dùng dạy học, học liệu sử dụng trong dạy học. - Máy tính nối mạng internet - Máy ảnh - Máy chiếu, màn chiếu (TV)  Mô tả các ứng dụng CNTT trong việc dạy và học của bài học. TT 1 2 3 Công việc Kế hoạch hoạt động Công cụ hỗ trợ Dùng để làm gì Words PowerPoint File tài liệu Trình chiếu lý thuyết Xin ý kiến tư vấn Google Docs Chia sẻ Văn bản báo cáo Words Bài trình bày Google Groups Trao đổi ý kiến PowerPoint Câu chuyện hình ảnh động Trao đổi trực tiếp Cắt, chỉnh sửa hình ảnh 4 5 Tổng hợp kết Words quả PowerPoint Trình bày sản Words phẩm PowerPoint tạo ra Bản phân công eMaindmap Mail Thực hiện hoạt Sản phẩm Có cần đào Tổng hợp kết quả Báo cáo tổng hợp Có Có Bài PP trình chiếu Phóng sự Có ảnh File tài liệu tổng kết File tài liệu tổng kết Bài thuyết trình 4 tạo không Có Có 6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học 6.1. Hoạt động dạy học Thực hiện Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh KH - Thông qua mục đích dự án Chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các - nhóm Tổ chức thảo luận để thống nhất kế - hoạch hoạt động Định hướng nguồn tài liệu và thống - nhất địa điểm thực hiện dự án Trình kế hoạch cho Ban giám hiệu - phê duyệt Liên hệ tới các cơ quan , tổ chức có - liên quan đến dự án. Thông báo tới giáo viên chủ nhiệm - - và giáo viên bộ môn có liên quan Thông báo tới gia đình phụ huynh có Chuẩn bị thực hiện dự án Khởi động dự Báo cáo bằng văn bản sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành - viên trong nhóm Xây dựng khung kế hoạch công - việc cần thực hiện Báo cáo dự kiến thời gian hoàn thành của nhóm. Học sinh đăng kí thực hiện các nhiệm vụ được giao. học sinh tham gia. án - Tập huấn các kỹ năng hỗ trợ học - Các nhóm tiến hành thu thập thông Thực sinh thực hiện dự án (Phần mềm tin, điều tra tìm hiểu thực tế, thảo hiện photostory; googlesite; Skype) Tập huấn kĩ năng xây dựng phiếu - luận Ghi âm, chụp ảnh, quay phim thực điều tra, kĩ năng giao tiếp, phỏng tế. Phát phiểu khảo sát cho HS THPT . nhiệm - vụ - vấn, điều tra Theo dõi tiến trình thực hiện nhiệm - vụ của cá nhân, của nhóm. Hướng dẫn học sinh cách khai thác - thông tin cho hiệu quả. Hướng dẫn học sinh trình bày thành sản Sắp xếp các thông tin thu thập được và Trình bày sản phẩm phẩm sao cho khoa học, sinh động, dễ trình bày theo ý tưởng của nhóm. hiểu trên cơ sở ý tưởng của các em đã Sản phẩm được tạo ra là các bài thuyết có. trình, các câu chuyện hình ảnh và các video clip. 5 Báo cáo Nghe báo cáo sản phẩm và đánh giá Báo cáo kết quả thu được khi thực sản hiện dự án. Nội dung báo cáo tập trung phẩm vào các nội dung sau: - Báo cáo kết quả tìm hiểu - Chia sẻ kinh nghiệm làm dự án - Đánh giá phương pháp học theo dự án + Nhận xét phần báo cáo của các nhóm khác. + Chia sẻ lên mạng bài báo cáo 6.2. Tiến trình thực hiện dự án học tập Địa điểm STT 1 Nhiệm vụ - Thông qua mục đích dự án Chia nhóm và giao nhiệm vụ - cho các nhóm Tổ chức thảo luận để thống Nhóm Sản phẩm thu HS thực hoạch hiện Lớp Lớp 10A1 – THPT Phan Huy Chú nhất kế hoạch hoạt động 10A1 – Bảng phân công THPT các nhóm HS theo Phan từng công việc Huy Chú 2 Thu Thư viện trường thập tài THPT Phan Huy liệu liên Chú - quan Các biện pháp phòng tránh thai đến: File tài liệu lý Nhóm 1 thuyết Trung tâm Sáng Poster, các dụng kiến Sức khỏe và cụ hỗ trợ dân số Nhóm 2 truyền về tuyên sức khỏe sinh sản vị - Số liệu thống kê Trung tâm chăm về tình trạng nạo sóc sức khỏe sinh phá thai nói chung sản Hà Nội (38 và ở đối tượng HS Cảm Hội, Đống THPT nói riêng Mác, Hai Bà Trưng, Hà Nội ) 6 Nhóm 3 thành niên Số liệu thống kê về tình trạng nạo phá thai - Luật hôn nhân và Thư viện trường THPT Phan Huy gia đình 3 File tài liệu vầ luật Nhóm 4 Hôn nhân và gia Chú Tìm hiểu vị trí địa lý của thành Thư viện trường Nhóm 5 đình File tài phố Hà Nội, hệ thống các THPT Phan Huy liệu lý trường THPT trên địa bàn thành Chú thuyêt phố Hà Nội Tìm hiểu thực trạng tình hình Các phòm khám Số liệu về thực nạo phá thai ở HS THPT trạng 4 sản tư nhân tại địa Nhóm 4 Nhóm 5 bàn: Quận Đống Nhóm 6 Đa, quận Hai Bà tình hình nạo phá thai ở HS THPT Trưng, quận Cầu Giấy Bảng điều tra hiểu Tìm hiểu thực trạng hiểu biết 5 Luật hôn nhân và gia đình của HS THPT về các vấn đề Các biện pháp Trường THPT Phan Nhóm 1, biết của HS về 2, 3 luật hôn nhân & gia đình Bảng điều tra hiểu Huy Chú – Đống Đa phòng tránh thai Nhóm 4, biết của HS về các 5, 6 biện pháp phòng Xử lí số liệu xác định tình trạng Trường THPT Phan tránh thai Bảng thống kê, nạo phá thai HS THPT và hiểu Huy Chú - Đống biểu đồ về tình biết của HS về sức khỏe sinh Đa trạng nạo phá thai sản vị thành niên Nhóm 1, 5 HS THPT và hiểu 2, 3, 4, 5, biết của HS về sức 6 khỏe sinh sản vị thành niên qua số liệu tự thu thập 6 Thực hiện các buổi tuyên truyền Trường THPT Phan Lớp được - Báo cáo kết quả báo cáo về tình trạng nạo phá Huy Chú - Đống 10A1 tìm hiểu về: thai của HS THPT, phổ biến Đa +, Thực trạng tình luật hôn nhân, gia đình và hình nạo phá thai hướng dẫn sử dụng các biện +, Thực trạng hiểu 7 pháp tránh thai biết của HS về các biện pháp tránh thai +, Thực trạng hiểu biết của HS về luật hôn nhân & gia đình - Tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp bảo vệ sức khỏe sinh sản vị thành niên Viết báo cáo 8 Trường THPT Phan Lớp Báo cáo tổng hợp Huy Chú - Đống 10A1 kết cả thực hiện Đa dự án học tập 7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập Để đánh giá quá trình thực hiện dự án, giáo viên cần xây dựng các tiêu chí đánh giá quá trình (các bước thực hiện dự án) và tiêu chí đánh giá kết quả ( sản phẩm). Phương pháp đánh giá bao gồm có: Tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng, đánh giá giữa các nhóm, giáo viên đánh giá học sinh. Phiếu 1: Tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng công việc nhóm Họ và tên: ……………………………….; Nhóm: ………………………………….. Thang điểm: 3 = Tốt hơn các thành viên khác trong nhóm 2 = Trung bình 1 = Không tốt bằng các thành viên khác trong nhóm 0 = Không giúp gì cho nhóm -1 = Là trở ngại đối với nhóm. Các thành Sự nhiệt tình và Thu thập Đóng góp ý Làm việc Ứng dụng công Tính hiệu quả 8 viên nhóm 1. 2. 3. nghiêm túc thông tin tưởng nhóm nghệ thông tin ... Phiếu 2:Giáo viên đánh giá sản phẩm các nhóm Thang điểm: 3 = Tốt hơn các nhóm khác 2 = Trung bình 1 = Không tốt bằng các nhóm khác. Thời gian Giá trị Sản phẩm Đáp ứng mục Độ chính xác Ý tưởng trình bày Ứng dụng công hoàn thành sản nhóm tiêu dự án của thông tin sản phẩm nghệ thông tin sản phẩm phẩm Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Nhóm 6 8. Các sản phẩm của học sinh 8.1. Kết quả tìm hiểu thực trạng nạo phá thai ở HS THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội 8.1.1. Kết quả thu thập số liệu - Việc tiến hành thu thập số liệu được tổ chức tại thư viện trường THPT Phan Huy Chú – - Đống Đa với sự hỗ trợ của các thiết bị CNTT Kết quả thu thập số liệu được trình bày như sau:  Trung bình mỗi năm cả nước có khoảng 300 nghìn ca nạo hút thai ở độ tuổi 15-19, trong đó 60 -70% là học sinh (Thống kê của Hội KHHGĐ Việt Nam - 2013 .  Tại Hà Nội, tuổi vị thành niên chiếm 30,8% tổng dân số - nhưng ước tính tỉ lệ nạo phá thai lên tới 22% (Thống kê của Hội KHHGĐ Việt Nam – 2013).  Riêng tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, số phụ nữ dưới 20 tuổi nạo phá thai chiếm khoảng 20%  Tuy nhiên, số liệu thực tế còn cao hơn rất nhiều do thiếu các thông tin và không thể kiểm soát 9 8.1.2. Kết quả điều tra thực tế - Chúng tôi tiến hành điều tra thực tế tại các phòng khám tư nhân thuộc địa bàn các quận - Cầu Giấy, Hai Bà Trưng và tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội Kết quả thu được như sau  Tại các cơ sở khám chữa bệnh uy tín chủ yếu cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em  Tại các phòng khám tư nhân, đội ngũ nhân viên tỏ ra rất “chuyên nghiệp” khi - mời chào với những lời hứa hẹn về trang thiết bị tốt, bác sĩ giỏi…  Không thấy xuất hiện có đối tượng nạo phá thai ở lứa tuổi HS THPT nào Qua kết quả khảo sát trên, chúng tôi đưa ra một số nhận định sau:  Có thể hiểu biết của HS THPT được nâng cao nên các em đã biết lựa chọn những cách xử lý thích hợp trong trường hợp mang thai ngoài ý muốn để đảm bảo về sức khỏe của bản thân  Trong trường hợp quyết định phá thai, đối tượng sẽ lựa chọn những cơ sở tư nhân để đảm bảo bí mật về danh tính 8.2. Kết quả điều tra thực trạng hiểu biết của HS trường THPT Phan Huy Chú về luật hôn nhân, gia đình và SKSS VTN - Để thực hiện điều tra về thực trạng hiểu biêt của HS trường THPT Phan Huy Chú về về luật hôn nhân, gia đình và SKSS VTN, chúng tôi đã thiết kế phiếu điều tra và tiến hành - điều tra trên hơn 600 HS thuộc cả ba khối 10, 11, 12 Nội dung phiếu điều tra được trình bày cụ thể trong phụ lục 2. Phiếu điều tra sau khi đã lấy ý kiến của các bạn HS được tập hợp lại để tiến hành xử lý số - liệu thống kê. Kết quả điều tra được thể hiện như sau: 8.2.1. Thực trạng việc dạy và học về luật hôn nhân, gia đình và SKSS VTN trong nhà trường - Đa số các bạn HS nhận thức được ý nghĩa của việc giáo dục về luật hôn nhân, gia đình và - sức khỏe sinh sản vị thành niên trong chương trình dạy học tại trường THPT cho học sinh 96% HS cho rằng việc giáo dục về những nội dung trên là “rất cần thiết” và “cần thiết”, trong khi chỉ có 4% HS thấy rằng “không cần thiết” 10 Hình 1. Đánh giá của HS về ý nghĩa của việc giáo dục về luật hôn nhân, gia đình và sức khoẻ sinh sản vị thành niên trong chương trình dạy học tại trường THPT - Cũng theo kết quả điều tra, khi được khảo sát về mức độ quan tâm của GV bộ môn Sinh và GDCD đến việc giáo dục về luật hôn nhân, gia đình và sức khỏe sinh sản vị thành niên có 31% HS cho rằng GV “không thường xuyên” quan tâm, trong khi 56% cho rằng GV đã “thường xuyên” quan tâm, còn lại 12% HS đánh giá sự quan tâm của GV ở mức độ “rất thường xuyên” Hình 2. Mức độ quan tâm đến việc giáo dục về luật hôn nhân, gia đình và sức khỏe sinh sản vị thành niên trong chương trình dạy học bộ môn GDCD và Sinh học - Ngoài ra, đa số các bạn HS cho biết rằng để thỏa mãn những thắc mắc về cơ thể mình, về những sự thay đổi về tâm sinh lý, các bạn thường tâm sự với gia đình, người thân và có một tỷ - lệ không nhỏ lựa chọn cho mình kênh thông tin là tự tìm hiểu qua sách báo, internet… Khi được hỏi về sức khỏe sinh sản vị thành niên, đa số các câu trả lời của các bạn đều cho thấy mối quan tâm lớn nhất của các bạn là tình yêu và tình dục an toàn, các biện pháp tránh thai. Trong đó, chiếm phần đông các ý kiến cho rằng hình thức học tập thông qua việc tích hợp, lồng ghép trong các môn học và việc mở phòng tư vấn riêng mang lại hiệu quả giáo dục cao nhất về luật hôn nhân, gia đình và sức khỏe sinh sản vị thành niên bằng - cách thức nào Như vậy, từ kết quả điều tra có thể thấy việc giáo dục về luật hôn nhân, gia đình và sức khỏe sinh sản vị thành niên trong chương trình dạy học bộ môn ở trường THPT là rất thiết thực đối với mong muốn tìm hiểu của HS trong khi thực trạng việc dạy và học những nội dung trên vẫn còn nhiều hạn chế và hình thức giáo dục tích hợp, lồng ghép trong các môn học hứa hẹn sẽ mang lại hiệu quả giáo dục cao. 8.2.2. Quan điểm đạo đức của HS về tình yêu, tình dục an toàn và tình trạng nạo phá thai - Để đánh giá quan điểm đạo đức của HS về tình yêu, tình dục an toàn và tình trạng nạo phá thai, chúng tôi thiết các câu hỏi 6, 7, 8, 9 trong phiếu điều tra với các nội dung về tình yêu, tình dục, và việc mang thai ở lứa tuổi HS THPT với bốn mức độ đánh giá như sau:  Không chấp nhận được  Là điều bình thường 11 -  Không quan tâm  Không biết Chúng tôi tiến hành so sánh sự khác nhau về nhận định, quan điểm giữa hai đối tượng HS nam và nữ và thu được kết quả thống kê được mô tả qua các hình sau: Hình 3. Đánh giá của HS về việc có người yêu khi đang là HS THPT Hình 4. Đánh giá của HS về việc quan hệ tình dục khi đang là HS THPT Hình 5. Đánh giá của HS về mang thai Hình 6. Đánh giá của HS về nạo phá thai khi đang là HS THPT - Kết quả điều tra cho thấy, 65 – 76% các bạn HS cho rằng việc có người yêu (bnaj tình) khi đang là HS THPT là điều bình thường, tỷ lệ này không có chênh lệch nhiều giữa HS - nam và HS nữ Quan điểm về việc quan hệ tình dục ở lứa tuổi HS THPT có sự khác biệt giữa HS nam và HS nữ khi có tới 33% HS nam cho rằng đó là điều bình thường, trong khi ở HS nữ tỷ lệ này chỉ là 16%. Ngược lại, 54% HS nhận định rằng đây là điều không chấp nhận được, - con số này ở HS nam chỉ là 40% Tương tự như vậy, các bạn HS nam và nữ cuãng có quan điểm khác biệt rõ ràng về việc mang thai ở lứa tuổi HS THPT: 73% HS nữ cho rằng không chấp nhận được (ở nam chỉ là 45%), ngược lại 30% HS nam thấy đây là điều bình thường, tỷ lệ này cao vượt trội so với 7% HS nữ 12 - Nhận định về việc nạo phá thai nói chung, đa số các bạn HS đánh giá ở mức không chấp nhận được (61% HS nam và 72% HS nữ), một lần nữa các bạn HS nam có nhận định thoáng hơn về - vấn đề này khi 18% HS nam cho rằng đây là điều bình thường so với chỉ 8% HS nữ Từ kết quả phân tích ở trên, chúng ta đưa ra kết luận rằng đa số các bạn HS có ý thức rõ ràng về các vấn đề: quan hệ tình dục, mang thai ngoài ý muốn và nạo phá ở lứa tuổi HS THPT khi các ý kiến “không chấp nhận được” chiếm tỷ lệ cao. Có thể nhận thấy rằng so với các bạn HS nữ, HS nam có sự nhìn nhận “thoáng” hơn về các vấn đề trên. - Ngoài ra, chúng tôi cũng điều tra về cách thức xử lý của các bạn HS trong trường hợp QHTD dẫn đến hậu quả là mang thai ngoài ý muốn. Kết quả cho thấy các bạn HS đã có những kiến thức cơ bản để đảm bảo an toàn cho sức khỏe của bản thân khi đa số các bạn lực chọn giải pháp xử lý tùy theo tuổi của thai (52 – 59%) hay cách xử lý mang tính nhân văn như giữ lại thai để sinh (16 – 20%) thay vì việc lựa chọn biện pháp cực đoan như bắt buộc phải phá thai (5 – 6%). Kết quả cụ thể được thể hiện qua hình sau: Hình 7. Quan điểm về cách xử lý của HS khi mang thai ngoài ý muốn 8.2.3. Hiểu biết của HS về các biện pháp phòng tránh thai - Như kết quả điều tra đã trình bày ở phần trên, một trong những nội dung về sức khỏe sinh sản vị thành niên được đa số các bạn HS quan tâm đó là các biện pháp phòng tránh thai. Tuy nhiên, qua thông kê cho thấy: thực trạng hiểu biết của các bạn HS về vấn đề này cho thấy có nhiều mối quan ngại khi:  Một số HS không trả lời phần này do chưa từng nghe tới các biện pháp tránh thai được liệt kê trong phiếu điều tra  Nhiều học sinh không nhận biết được đâu là biện pháp phòng tránh thai, đâu không phải là biện pháp phòng tránh thai 13  Với một số biện pháp phòng tránh thai đã rất phổ biến và rõ ràng vẫn có tỷ lệ HS nhầm lẫn tương đối cao - Kết quả về hiểu biết của HS về các biện pháp phòng tránh thai được tổng hợp trong hình sau: - Hình 8. Thực trạng hiểu biết của HS trường THPT Phan Huy Chú về các biện pháp phòng tránh thai Khi được hỏi về việc đánh giá biện pháp tránh thai nào là phù hợp nhất đối với lứa tuổi HS THPT, các bạn HS cũng thể hiện được sự hiểu biết cá nhân về vấn đề này tuy nhiên do hiểu biết chưa đầy đủ dẫn đến tình trạng nhẫm lẫn ở một số biện pháp. - Kết quả lựa chọn theo thứ tự ưu tiên được thể hiện như sau: 1. Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục 2. Không quan hệ tình dục 3. Quan hệ tình dục vào “ngày an toàn” được tính theo chu kì kinh nguyệt 4. Sử dụng viên thuốc tránh thai khẩn cấp 5. Sử dụng viên thuốc tránh thai hàng ngày - Từ số liệu thống kê, có thể đưa ra một số kết luận như sau:  HS cho rằng biện pháp tránh thai phù hợp nhất đối với lứa tuổi HS THPT là sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục  HS có sự nhầm lẫn về hiệu quả tránh thai của một số biện pháp như: ưu tiên biện pháp tính ngày an toàn hơn là các biện pháp sử dụng thuốc tránh thai  Một số phiếu bỏ qua không trả lời chứng tỏ một số HS vẫn còn e ngại khi đề cập đến vấn đề này 14 8.3. BÁO CÁO KẾT QUẢ DỰ ÁN VÀ THỰC HIỆN CHIẾN DỊCH TRUYỀN THÔNG VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN VTN - HS lớp 10A1 được chia thành 5 nhóm truyền thông phụ trách thực hiện các buổi báo cáo tại các lớp trong trường THPT Phan Huy Chú, danh sách cụ thể như sau: - Nhóm Phụ trách lớp Nhóm 1 10A2; 12D5; 12D6; 11A1; 11A2 Nhóm 2 10A4; 10D1; 12D3; 12D4; 11A3 Nhóm 3 10D2; 10D3; 12D1; 12D2; 11D1 Nhóm 4 10D4; 10D5; 12A3; 12C; 11D3 Nhóm 5 10D6;10C; 12A1; 12A2; 11D5 Nhóm6 10A3; 11D6; 11D4; 11D2; 11C Thời gian: Các giờ học thuộc môn Sinh học – Địa lý – Giáo dục công dân trong các ngày từ 01 – 02/2015 - Tiến trình một buổi báo cáo kết quả thực hiện dự án học tập và truyền thông về SKSS VTN STT 1 2 Nội dung thực hiện Ghi chú Tuyên bố lý do, giới thiệu thành viên của nhóm Trình bày khái quát về nội dung dự án học tập liên môn Sinh – Giới thiệu tên Địa – GDCD Trình bày tóm tắt kết quả dự án học tập bao gồm: - Kết quả tìm hiểu thực trạng nạo phá thai ở HS THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội 3 dự án học tập Tập trung  Kết quả thu thập số liệu phân tích các  Kết quả điều tra thực tế số liệu thống Kết quả điều tra thực trạng hiểu biết của HS trường kê quan trọng, THPT Phan Huy Chú về luật hôn nhân, gia đình và những kết quả SKSS VTN thống kê có  Thực trạng việc dạy và học về luật hôn nhân, gia đình sự khác biệt và SKSS VTN trong nhà trường  Quan điểm đạo đức của HS về tình yêu, tình dục an rõ rệt giữa HS nam và nữ toàn và tình trạng nạo phá thai 4 -  Hiểu biết của HS về các biện pháp phòng tránh thai Tuyên truyền, phổ biến về sức khỏe sinh sản vị thành niên Mỗi trò chơi dưới hình thức các trò chơi: tổ chức ngắn  Trò chơi 1: “Ai thông thái nhất” – Giúp cung cấp cho gọn, hiệu quả, HS hiểu biết về các biện pháp phòng tránh thai  Trò chơi 2: “Đuổi hình bắt chữ” - Giúp nâng cao hiểu 15 có trao thưởng bằng biết về các biện pháp phòng tránh thai thích hợp với lứa tuổi HS THPT  Trò chơi 3: “Dành cho người có gấu” – Giúp các bạn HS tự xác định hiểu biết và sự chuẩn bị tâm lý của bản thân trước các vấn đề về SKSS VTN 5 - Tổ chức phát Chuyên san nhịp sống trẻ (được tài trợ bởi - Trung tâm Sáng kiến Sức khỏe và Dân số) Tổng kết kết quả buổi báo cáo và tuyên truyền - Gửi lời cảm ơn những món quà thiết thực DANH MỤC ẢNH MINH CHỨNG CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 1. Nhóm liên môn xây dựng kế hoạch Các giáo viên trong nhóm: - Cô: Đồng Thị Bích Nga- GV Sinh học (Trưởng nhóm) - Cô: Nguyễn Thị Châu Loan- GV Địa lý - Cô: Trần Thị Thu Hương- GV GDCD 2. Phổ biến kế hoạch và hướng dẫn các nhóm học sinh 16 3. Quá trình làm việc của các nhóm 3.1. Thu thập thông tin lý thuyết 3.2. Thu thập thông tin qua điều tra thực tế 17 3.3. Điều tra thực trạng hiểu biết của HS trường THPT Phan Huy Chú – Đống Đa 18 3.4. Xử lý số liệu thống kê 3.5. Tập huấn báo cáo và truyền thông 4. Tổ chức chiến dịch truyền thông “An toàn khi yêu!!!” 19 Giới thiệu đội truyền thông và mục đích của buổi truyền thông Trình tóm tắt kết quả dự án học tập, tập trung phân tích số liệu 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
Văn hóa anh mỹ...
200
20326
146