Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Trung học phổ thông Giáo án lịch sử lớp 12 cả năm chuẩn kiến thức...

Tài liệu Giáo án lịch sử lớp 12 cả năm chuẩn kiến thức

.DOC
33
244
95

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÀI LIỆU PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH THPT MÔN LỊCH SỬ DÙNG CHO CÁC CƠ QUAN QUẢN LÍ GIÁO DỤC VÀ GIÁO VIÊN, ÁP DỤNG TỪ NĂM HỌC 2012-2013 GIÁO ÁN GIẢNG DẠY THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG MÔN LỊCH SỬ 12 Lớp 12 Cả năm: 37 tuần (52 tiết) Học kì 1: 19 tuần (35 tiết) Học kì 2: 18 tuần (17 tiết) Học kì I Phần một. lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000 Chương I.Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1949) (1 tiết) Bài 1. Sự hình thành trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1949) Chương II. Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991). Liên bang Nga (1991-2000) (2 tiết) Bài 2. Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991). Liên bang Nga (1991-2000) Chương III. Các nước á, Phi và Mĩ La-tinh (1945-2000) (4 tiết) Bài 3. Các nước Đông Bắc á Bài 4. Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ Bài 5. Các nước châu Phi và Mĩ La-tinh Chương IV. Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945-2000) (3 tiết) Bài 6. Nước Mĩ Bài 7. Tây Âu Bài 8. Nhật Bản Chương V. Quan hệ quốc tế (1945-2000) (2 tiết) Bài 9. Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì Chiến tranh lạnh Chương VI. Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hoá (1 tiết) Bài 10. Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hoá nửa sau thế kỉ XX. Bài 11. Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000 (1 tiết) Làm bài kiểm tra viết (1 tiết) Phần hai. lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000 Chương I. Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930 (5 tiết) Bài 12. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925. Bài 13. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930. Chương II. Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 (6 tiết) Bài 14. Phong trào cách mạng 1930 - 1935. Bài 15. Phong trào dân chủ 1936 - 1939. Bài 16. Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939 - 1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời. Chương III. Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 (8 tiết) Bài 17. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà từ sau ngày 2 - 9 - 1945 đến trước ngày 19 12 -1946. Bài 18. Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 - 1950). Bài 19. Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (19511953). Bài 20. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954). Làm bài kiểm tra học kì I (1 tiết) Học kì II Chương IV. Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 (7 tiết) Bài 21. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965). Bài 22. Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân Miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 - 1973). Bài 23. Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội miền ở Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975) Lịch sử địa phương (2 tiết). Làm bài kiểm tra viết (1 tiết) Chương V. Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000 (4 tiết) Bài 24. Việt Nam trong năm đầu sau thắng lợi của kháng chiến chống Mĩ cứu nước năm 1975. Bài 25. Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ Tổ quốc (1976-1986). Bài 26. Đất nước trên đường đổi mới đi lên CNXH (1986-2000). Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000 (1 tiết) Ôn tập, làm bài tập lịch sử (1 tiết) Làm bài kiểm tra học kì II (1 tiết ) PHẦN MỘT: LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000 CHƯƠNG I – SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949) Bài 1 – SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949) I. Mục tiêu Học xong bài này, học sinh cần: 1. Kiến thức - Biết được những nét chính về tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai với đặc trưng cơ bản là thế giới chia thành hai phe: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe. - Hiểu rõ vì sao đặc trưng cơ bản nêu trên là nhân tố chủ yếu, chi phối các mối quan hệ quốc tế và nến chính trị thế giới từ sau chiến tranh. 2. Kĩ năng - Biết nhận định, đánh giá những vấn đề lớn của lịch sử thế giới. - Rèn luyện các phương pháp tự học, tự nghiên cứu, khai thác kênh hình,… 3. Thái độ, tư tưởng - Nhận thức được chính từ đặc trưng đó nên ngay sau chiến tranh thế giới thứ hai tình hình thế giới đã diễn ra ngày càng căng thẳng. Quan hệ giữa hai phe trở nên đối dầu quyết liệt. - Hiểu được những chuyển biến khó khăn của nước ta sau Cách mạng tháng Tám và thấy được mối liên hệ mật thiết giữa cách mạng nước ta với tình hình thế giới, với cuộc đấu tranh giữa hai phe trong cuộc Chiến tranh lạnh. II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản - Trật tự thế giới: Là sự sắp xếp phân bổ và cân bằng quyền lực giữa các cường quốc nhằm duy trì sự ổn định của quan hệ quốc tế. Trật tự thế giới chỉ có tình tương đối do sự so sánh giữa các cương quốc. - Hội nghị Pốtxđam: Hội nghị được tổ chức ở Đức từ ngày 17/7 đến ngày 2/8/1945với sự tham gia của nguyên thủ ba nước Liên Xô – Mĩ – Anh về việc giải giáp quân Nhật ở Đông Dương, về vấn đề Triều Tiên. - Hiến chương: Văn kiện công bố những yêu sách lớn, qui định chung để cùng nhau thực hiện. - Hội đồng bảo an Liên Hợp Quốc: Cơ quan thường trực quan trọng nhất của Liên Hợp Quốc, gồm 5 ủy viên thường trực là Liên Xô (bây giờ là Liên bang Nga), Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng này là các ủy viên thường trực phải nhất trí hay không phủ quyết thì nghị quyết cảu Hội đồng mới có giá trị đem ra thực hiện. - Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV): Thành lập ngày 8/1/1948 với sự tham gia của các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu và sau đó một số nước xã hội chủ nghĩa ở châu Á (trong đó có Viêt Nam ) tham gia Mục đích của SEV là tiếp tục củng cố và hoàn thiện sự hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế, kĩ thuật, giảm dần sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế. Do sự khủng hoảng và sụp đổ của hệ thống XHCN, năm 1990 các thành viên đã nhất trí giải thể tổ chức này. - Kế hoạch Mácsan: Kế hoạch bành trướng kinh tế do Mácsan đề ra ngày 5/6/1947 dưới danh nghĩa “viện trợ” cho các nước châu Âu khôi phục lại kinh tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Thực chất của kế hoạch này là tạo điều kiện cho Mĩ vươn lên hàng đầu, điều khiển và can thiệp sâu hơn vào công việc nội bộ các nước khác (nước nào nhận viện trợ của Mĩ thì không được quan hệ bới Liên Xô, các nước Đông Âu, cho Mĩ xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ của mình,…).. III. Phương tiện dạy học chủ yếu - Bản đồ thế giới hoặc bản đồ châu Âu và châu Á - Máy vi tính kết nối máy chiếu Ghi chú: GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua đĩa CD - Encatar và cuốn Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009). IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học 1. Ổn định lớp học 2. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới GV trình bày nêu vấn đề: Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc nhiều vấn đề mang tầm quốc tế được đặt ra như số phận của các nước tham gia phe phát xít, tổ chức lại thế giới sau khi chiến tranh kết thúc và phân chia thành quả giữa các nước thắng trận. Vậy những vấn đề đó sẽ được giải quyết như thế nào? Các em cùng theo dõi bài và tìm câu trả lời. 4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới Một số gợi ý: - Bài này, SGK chia thành 3 mục kiến thức, tương ứng với 3 vấn đề quan trọng của thế giới khi Chiến tranh thế giới lần thứ 2 kết thúc. Trong đó, kiến thức cơ bản tập trung ở mục I và mục II nên cần dành nhiều thời gian hơn. - Dạy học bài này, GV có thể khai thác được nhiều hình ảnh liên quan đến thế giới trong đĩa Encatar. Vì vậy, nếu có điều kiện GV nên soạn và tổ chức cho HS học tập trên lớp thông qua bài giảng điện tử. Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt) Hoạt động 1: GV trình bày nêu vấn đề: Khi I. Hội nghị Ianta và thỏa thuận của ba cư Chiến tranh thế giới thứ hai sắp bước vào giai quốc. đoạn kết thúc, phần thắng nghiêng về phe đồng * Bối cảnh lịch sử: minh. Vậy sẽ đặt ra những vấn đề gì cho những nước tham gia sau khi chiến tranh kết thúc? - Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, p Hoạt động dạy – học của thầy, trò HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời: GV: Nhận xét, bổ sung và phân tích ba vấn đề quan trọng khi cuộc chiến tranh kết thúc: số phận của các nước phát xít; sự cần thiết phải có một tổ chức quốc tế nhằm giữ gìn hòa bình và an ninh thế giới và việc xác định vị trí đóng quân và phân chia vùng ảnh hưởng giữa các nước thắng trận. GV sử dụng H1- SGK Lịch sử 12, có thể hướng dẫn HS quan sát và đặt câu hỏi: - Những người trong bức hình là ai? - Họ gặp nhau ở đâu và để làm gì? - Những quyết định của họ đã ảnh hưởng đến tình hình thế giới như thế nào? HS: Quan sát hình ảnh, dựa vào SGK để trả lời Hoạt động 2: Để giúp HS hiểu rõ những thỏa thuận của Hội nghị Ianta, GV có thể sử dụng bản đồ thế giới để xác định các vị trí đóng quân và phạm vi ảnh hưởng của các nước, hoặc sử dụng bảng sau đây: thắng nghiêng về phe các nước Đồng m nhiều vấn đề quốc tế cần phải giải quyết " nghị giữa nguyên thủ ba cường quốc Anh, Liên Xô đã họp ở Ianta (4 - 11/2/1945) * Những quyết định của Hội nghị Ianta: - Tiêu diệt tận gốc phát xít Đức và quân p Nhật Bản, nhanh chóng kết thúc chiến tranh. - Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy hòa bình và an ninh thế giới - Thỏa thuận vị trí đóng quân, giải giáp q đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng + Châu Âu: Liên Xô đóng quân ở Đông Đ Đông Béclin và Đông Âu; Mĩ, Anh, Pháp đ quân ở Tây Đức, Tây Béclin và Tây Âu + Châu Á: Liên Xô tham gia chống Nhật; nguyên thể trạng Mông Cổ; Liên Xô đóng q ở vĩ tuyến 38 Bắc bán đảo Triều Tiên; Mĩ đ quân ở vĩ tuyến 38 Nam bán đảo Triều Tiên * Tác động: Phạm vi Châu Âu Châu Á Liên Xô Mĩ HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính Hoạt động 3: GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ: Những quyết định của Hội nghị Ianta có ảnh hưởng như thế nào đối với thế giới sau này? HS: Suy nghĩ và trả lời GV: Nhận xét và nhấn mạnh những thảo thuận đó về cơ bản đã chia thế giới thành hai phe và do Mĩ, Liên Xô đứng đầu mỗi phe. Hình thành trật tự thế giới mới, trật tự hai cực Ianta HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính Hình thành một khuôn khổ trật tự thế giới sau chiến tranh, được gọi là trật tự hai Ianta. Hoạt động 1 GV yêu cầu HS quan sát Hình 2 trong SGK để trả lời câu hỏi: Hội nghị này được tổ chức ở đâu? Có bao nhiêu nước tham gia? Tổ chức nhằm mục đích gì? HS: Dựa vào những nội dung đã học ở phần 1 và SGK để trả lời. GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và chốt ý. HS: Lắng nghe và ghi bài II. Sự thành lập Liên Hợp Quốc * Bối cảnh lịch sử: Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, tại X Phranxixco (Mĩ) diễn ra Hội nghị quốc tế th lập tổ chức Liên hợp quốc có sự tham gia 50 quốc gia. * Mục đích và nguyên tắc hoạt động: Hoạt động 2: GV giới thiệu về mục đích hoạt Duy trì hòa bình và an ninh thế giới, phát t động của tổ chức này và phân tích 5 nguyên tắc các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc hoạt động. GV có thể nhấn mạnh: tiến hành hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn tr Liên hợp quốc ra đời trong bối cảnh thế giới quyền tự quyết dân tộc. chia làm hai phe, tổ chức này ra đời như một công cụ nhằm duy trì trật tự thế giới “hai cực” * Nguyên tắc hoạt động: vừa được xác lập, với nhiệm vụ quan trọng nhất là duy trì hòa bìn, an ninh thế giới, ngăn ngừa + Các dân tộc có quyền bình đẳng và quyền một cuộc chiến tranh thế giới mới. Vì vậy các quyết. nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc cũng + Tôn trọng nền độc lập, toàn vẹn lãnh thổ phản ánh tình thần đó như nguyên tắc giải tất cả các nước. quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế, nguyên + Không can thiệp vào công việc nội bộ tắc chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa năm nhau. nước lớn. Nguyên tắc cuối cùng có ý nghĩ thực + Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng b tiễn rất lớn, nhất là hai cường quốc đứng đầu pháp hòa bình mỗi phe Liên Xô và Mĩ. + Chung sống hòa bình với sự nhất trí lớn củ GV nêu câu hỏi: Những mặt tích cực, hạn chế nước lớn: Liên Xô (nay là Liên bang Nga), của nguyên tắc “sự nhất trí giữa 5 nước lớn”? Anh, Pháp, Trung Quốc HS: Theo dõi bài giảng, trả lời câu hỏi và ghi những ý chính. Tiếp đó, GV hướng dẫn HS đọc SGK và tìm * Vai trò của Liên hợp quốc hiểu về tổ chức của Liên hợp quốc, yêu cầu các - Là diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa em sơ đồ hóa tổ chức này khi thực hiện bài tập tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế g về nhà Hoạt động 3 - Giải quyết được nhiều tranh chấp và xung GV yêu cầu HS tìm hiểu những tổ chức Liên khu vực, thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác hợp quốc đang hoạt động ở Việt Nam như Tổ nghị, nhân đạo, giáo dục, y tế chức phát triển LHQ – UNDP, Quĩ nhi đồng LHQ – Unicef, Tổ chức Giáo dục - Khoa học và Văn hóa LHQ – Unesco..., qua đó HS sẽ rút ra được hoạt động chủ yếu của Liên hợp quốc trong giai đoạn hiện nay như thế nào, nhấn mạnh đến trách nhiệm của Liên hợp quốc trong việc giải quyết xung đột và vấn đề nhân đạo HS: Thảo luận và ghi chép Hoạt động 3. Sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lậ GV: Yêu cầu HS đọc SGK, trả lời các câu hỏi: Hội nghị Pốtxđam qui định tình hình nước Đức *Tình hình nước Đức: sau chiến tranh như thế nào? Thỏa thuận đó có - Các nước Mĩ, Anh và Pháp không ngh thực hiện được không?Vì sao? Hiện trạng nước chỉnh thực hiện các điều khoản của Hội n Đức sau chiến tranh như thế nào? Pốtxđam: thành lập nhà nước Cộng hòa L HS: Đọc SGK, suy nghĩ và trả lời câu hỏi bang Đức ở Tây Đức (9/1949). GV: Nhận xét và nhấn mạnh về tình hình nước Đức sau chiến tranh chỉ là một trong những - Liên Xô giúp đỡ nhân dân Đông Đức th lập nước CHDC Đức (10/1049) " Hai nước Đ biểu hiện của tình trạng hai phe. GV trình bày thông báo: Sau chiến tranh, với sự ra đời với hai chế độ chính trị đối lập nhau. giúp đỡ của Liên Xô các nước ở Đông Âu hình - Châu Âu hình thành hai hệ chính trị - xã thành nhà nước dân chủ nhân dân phát triển đối lập nhau: TBCN và XHCN " Châu Âu theo con đường XHCN, thành lập Hội đồng “đối thoại” chuyển sang “đối đầu”, dẫn tương trợ kinh tế (SEV). Còn ở Tây Âu, Mĩ chiến tranh lạnh giữa hai phe. viện trợ 17 tỉ thông qua kế hoạch Macsan, giúp các nước Tây Âu khôi phục kinh tế và phát triển theo con đường TBCN. HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính V. Củng cố, dặn dò 1. Củng cố GV nêu một số câu hỏi và hướng dẫn HS tự củng cố kiến thức: - Sau chiến tranh thế giới thứ hai, trật tự thế giới - Ianta mới được hình thành như thế nào? - Liên hợp quốc được thành lập nhằm mục đích gì? Vai trò của Liên hợp quốc trong việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế? - Tình trạng hai cực, hai phe chi phối đời sống chính trị và quan hệ quốc tế như thế nào? 2. Bài tập về nhà - Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ. - Đọc trước bài 2 và tìm hiểu nội dung các kênh hình trong SGK LỊCH SỬ 12 THEO CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG MỚI LIÊN HỆ ĐT 0168.921.86.68 Bài 2 – LIÊN XÔ VÀ CÁ NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 -1991) LIÊN BANG NGA (1991 -2000) I. Mục tiêu Học xong bài này, học sinh cần: 1. Kiến thức - Khái quát được công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô từ 1945 -1991 như công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh, những thành công trong việc xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH. Đồng thời cũng thấy được quá trình khủng hoảng và tan rã của Liên bang xô viết. - Hiểu được sự ra đời của các nước XHCN ở Đông Âu và quá trình xây dựng CNXH (1950 - những năm 70) và quá trình khủng hoảng, sụp đổ của hệ thống CNXH ở Đông Âu - Trình bày được mối quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu và các nước XHCN khác: quan hệ kinh tế, văn hóa, khoa học – kĩ thuật, quan hệ chính trị - quân sự. 2. Kĩ năng - Biết so sánh các những điểm tương đồng về các giai đoạn lịch sử giữa Liên Xô và các nước Đông Âu. - Rèn luyện các kĩ năng phân tích, so sánh, khái quát, phương pháp tự học, sử dụng SGK, khai thác lược đồ lịch sử,… 3. Thái độ, tư tưởng - Học tập tinh thần lao động cần cù, sáng tạo của nhân dân Liên Xô và nhân dân các nước Đông Âu trong công cuộc xây dựng CNXH. - Có thái độ khách quan, khoa học khi phê phán những khuyết điểm sai lầm cảu những người lãnh đạo Đảng, Nhà nước Liên Xô và các nước Đông Âu, từ đó rút ra kinh nghiệm cần thiết cho công cuộc đổi mới của nước ta II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản - Tổ chức Hiệp ước Vácsava: Thành lập tháng 5/1955, gồm các nước XHCN ở châu Âu lúc bấy giờ là Liên Xô, Ba Lan, Bungari, Hungari, CHDC Đức,... nhằm giúp nhau về các mặt để bảo vệ và xây dựng đất nước, bảo vệ hòa bình thế giới. Sau khi CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, tổ chức này cũng bị giải thể. - Cải tổ: tổ chức lại theo những nguyên tắc mới, yêu cầu mới, có nội dung và hình thức khác trước, nhằm là cho xã hội tốt hơn. Trong thực tế nhiều cuộc cải tổ không làm được điều này mà ảnh hưởng xấu đến sự phát triển xã hội như cuộc cải tổ ở Liên Xô. - Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG): Ra đời ngày 21/12/1991, sau khi tổng thống 3 nước Nga, Ucraina, Bêlarút ra tuyên bố chung Liên bang Xô viết không tồn tại nữa và quyết định hình thành lập hình thức liên minh mới. Vì vậy tại thủ đô Anma Ata (Cadắcxtan), 11 nước công hòa trong Liên bang xô viết trước đây kí Hiệp định về giải tán Liên bang Xô viết và thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập – SGN. Các nước SNG một mặt có xu hướng “hướng ngoại” (các nước phương Tây), mặt khác thấy được sự cần thiết để hợp tác với nhau. - Đa nguyên chính trị: Đây là một khái niệm chính trị có nguồn gốc triết học (đa nguyên luận) được giai cấp tư sản sử dụng từ đầu thế kỉ XVIII để biện luận quan điểm chính trị của mình dựa trên cơ sở tự do cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, chủ trương nhiều đảng phái cùng hoạt động trong một nước. Ngày nay chủ nghĩa để quốc dùng thuyết đa nguyên chính trị chống các nước xã hội chủ nghĩa, phong trào công nhân và dân tộc tiến bộ III. Phương tiện dạy học chủ yếu - Lược đồ Liên Xô và lược đồ các nước dân chủ nhân dân Đông Âu sau chiến tranh thế giới hai. - Một số hình ảnh về công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô như tàu vũ trụ Phương Đông, chân dung nhà du hành vũ trụ I. Gagarin, nhà máy điện nguyên tử . Những hình ảnh về “Bức tường Beclin”, lá cờ búa liềm hạ xuống từ điện Kremli, một số hình ảnh nước Nga ngày nay như thủ đô Mátxcơva, chân dung thủ tướng V. Putin, tổng thống S. Mevedep được thiết kế trên phần mềm PowerPoint. - Máy vi tính kết nối máy chiếu Ghi chú: GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua đĩa CD - Encatar và cuốn Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009). IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học 1. Ổn định lớp học 2. Kiểm tra bài cũ GV có thể sử dụng câu hỏi sau: - Những quyết định của Hội nghị Ianta và ảnh hưởng những quyết định đó đến tình hình thế giới sau chiến tranh thế giới thứ 2. - Trình bày sự ra đời, mục đích, nguyên tắc hoạt động và vai trò của tổ chức Liên hợp quốc. 3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới - Liên Xô là một quốc gia đạt được nhiều thành tựu kinh tế, khoa học kĩ thuật đồng thời đóng vai trò quan trọng trong các quan hệ quốc tế sau chiến tranh thế giới thứ 2, đứng đầu “một phe”. Vì thế cần phải thấy được những đóng góp của Liên Xô ở giai đoạn này tránh tư tưởng “phủ nhận”, “lên án”. - Đông Âu ban đầu theo khái niệm địa lí chỉ các nước nằm ở phía đông châu Âu, nhưng từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khái niệm Đông Âu lại mang yếu tổ chính trị nhằm chỉ khối các ở châu Âu đi theo con đường XHCN dưới ảnh hưởng của Liên Xô đối lập với khối các nước Tây Âu theo con đường TBCN. - GV trình chiếu Lược đồ các nước châu Âu trên màn hình lớn (hoặc treo lược đồ - nếu thực hiện giờ học truyền thống) và xác định vị trí của Liên Xô và các quốc gia ở Đông Âu. - GV đặt câu hỏi nêu vấn đề và dẫn dắt vào bài mới: Vậy sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại của Liên Xô và các nước Đông Âu như thế nào?Vì sao Liên Xô và Đông Âu lại rơi vào tình trạng khủng hoảng và tan rã? Bài học hôm nay sẽ giải đáp những vấn đề này. 4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới Một số gợi ý: - Bài này, nội dung kiến thức của SGK dải đều ở 3 mục, các mục đều có nhiều sự kiện lịch sử quan trọng, nhiều vấn đề cần phải làm sáng tỏ. Tùy theo ý tưởng sư phạm, GV có thể soạn theo như SGK hoặc theo từng khu vực Liên Xô và Đông Âu. - Để thiết kế bài giảng trên phần mềm PowerPoint, GV có thể khai thác một số hình ảnh liên quan đến các nước Đông Âu trong đĩa Encatar. Hoạt động dạy – học của thầy, trò Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt) Hoạt động : GV nêu câu hỏi: I. Liên Xô từ năm 1945 đến 1991 Sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai, Liên Xô 1. Liên Xô từ 1945 - 1950 gặp phải những khó khăn như thế nào? Nhiệm vụ trước mắt của nhân dân Liên Xô là gì? - Liên Xô chịu nhiều thiệt hại, nặng nề Những kết quả đạt được trong giai đoạn này Chiến tranh thế giới thứ hai: 26 triệu ng như thế nào? chết, hàng chục nghìn nhà cửa, làng mạc, cơ HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời: sản xuất bị tàn phá,... GV: Nhận xét, bổ sung và phân tích (dựa vào số liệu trong SGK). Cụ thể: - Biện pháp phục hồi: Đề ra kế hoạch 5 n + Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô nhằm khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thư là nước đi đầu trong việc chống phát xít, đồng chiến tranh (1946 – 1950) và đã hoàn th thời cũng là nước chịu nhiều tổn thất nặng nề: thắng lợi trước thời hạn: hơn 26 triệu người chết, hàng chục nghìn thành + Công nghiệp tăng 73% so với mức tr phố, làng mạc, nhà máy bị phá hủy. chiến trang + Nhiệm vụ trước mắt, quan trọng nhất của + Nông nghiệp đạt mức bằng trước chiến tra nhân dân Liên Xô là khôi phục, hàn gắn vết + Khoa học kĩ thuật: năm 1949 Liên Xô chế thương chiến tranh. + Liên Xô thực hiện thắng lợi kế hoạch Nhờ đó, đến năm 1950 nền kinh tế về cơ5 năm lần thứ nhất trước thời hạn bản được phục hồi và vượt mức so với trước chiến tranh. GV: Có thể nhấn mạnh thêm vai trò của nhân dân xô viết đã làm nên thành công của kế hoạch 5 năm ngay sau chiến tranh. HS: Lắng nghe và ghi ý chính thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế quyền về bom nguyên tử của Mĩ trong những năm 1950 – những năm 70.. Nhóm 4: Những nét chính trong chính sách đối ngoại của Liên Xô những năm 1950 – những năm 70. GV - HS: Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện từng nhóm trình bày, các nhóm khác lắng nghe và có thể nêu thắc mắc để nhóm trình bày giải thích rõ hơn. GV: Nhận xét phần trình bày của từng nhóm, sau đó trình bày bổ sung và chốt ý GV cần nhấn mạnh: 1). Trong các giai đoạn 1950 – những năm 70, Liên Xô đã hoàn thành các kế hoạch đề ra, sản lượng công nghiệp đứng thứ 2 trên thế giới nhưng dẫn đầu về công nghiệp vũ trụ và điện hạt nhân (dẫn chứng qua câu chuyện về du hành gia I. Gagarin qua đó có thể khơi dậy ở học sinh khả năng sáng tạo, chinh phục đỉnh cao khoa học). 2) Về đối ngoại Liên Xô thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc và giúp đỡ các nước xã hội chủ phục vũ trụ của con người. - Đến 1950, kinh tế Liên Xô được phục hồ phát triển . 2. Liên Xô từ 1950 đến nửa đầu thập niên - Về kinh tế : Sản lượng công nghiệp đứng 2 trên thế giới (dẫn đầu về công nghiệp vũ Hoạt động: GV chia lớp học thành 4 nhóm và và điện hạt nhân), nông nghiệp tăng trư giao nhiệm vụ cụ thể để các em cùng nghiên trung bình 16%. cứu SGK trong 3 phút trả lời câu hỏi. Nhóm 1: Đặc điểm, tình hình kinh tế Liên Xô trong những năm 1950 – những năm 70. Nhóm 2: Những thành tựu chính trong các lĩnh - Khoa học – kĩ thuật: Phóng thành công vệ vực khoa học – kĩ thuật của Liên Xô. nhân tạo (1957), phóng tàu vũ trụ có ngườ Nhóm 3: Đặc điểm, tình hình xã hội Liên Xô vào quĩ đạo (1961) " mở đầu kỉ nguyên ch - Về chính trị - xã hội: Tương đối ổn định, c nhân chiếm tỉ lệ cao trong xã hội, trình độ vấn của người dân cao. - Về đối ngoại: Thực hiện chính sách bảo hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào giải ph dân tộc và giúp đỡ các nước XHCN. 3. Liên Xô từ năm 70 – 1991 * Bối cảnh lịch sử: - Năm 1973, thế giới lâm vào cuộc kh hoảng dầu mỏ, tác động đến mọi quốc trong đó có Liên Xô, Đông Âu. - Liên Xô chủ quan, chậm sửa đổi, không th nghĩa. Giáo viên có thể liên hệ với sự giúp đỡ đối với Việt Nam trong cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc. Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu về quá trình khủng hoảng, tan rã của Liên Xô. GV có thể đặt câu hỏi nêu vấn đề tập trung ở một số ý : Cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973 tác động đến Liên Xô như thế nào? Giới lãnh đạo đất nước đã làm gì để đối phó với tác động của nó? Những giải pháp đó thành công hay càng đưa Liên Xô rơi vào tình trạng khủng hoảng? HS: Dựa vào SGK cùng trao đổi, thảo luận và trả lời các câu hỏi (GV cần lưu ý đến tác động của tình hình thế giới từ năm 1973 và sự phản ứng của các nhà lãnh đạo Liên Xô như thế nào) GV: Nhận xét, trình bày phân tích và chốt ý HS: Lắng nghe và ghi ý chính Hoạt động 2: GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ Để giải quyết với khủng hoảng, Liên Xô đã làm gì? Nội dung cuộc cải tổ và tác động của nó đến Liên Xô. HS: Dựa vào SGK cùng trao đổi, thảo luận và trả lời câu hỏi GV: Bổ sung khái quát nét chính để làm rõ hai vấn đề sai lầm của cải tổ và tác động của nó càng làn cho tình trạng khủng hoảng thêm trầm trọng và dẫn đến sự tan rã của Liên Xô. Cuộc cải tổ sai lầm do việc chuyển sang nền kinh tế thị trường quá vội vã, thiếu sự điều tiết nên gây ra rối loạn, thu nhập quốc dân giảm sút nghiêm trọng. Chính trị xã hội rối ren, việc thực hiện đa nguyên chính trị xuất hiện nhiều đảng đối lập đã làm suy yếu vai trò của Đảng cộng sản, bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh, biểu tình, li khai, xung đột sắc tộc. GV tùy vào lượng thời gian trền lớp, có thể giới thiệu về Góocbachốp: Góocbachốp là nhà hoạt động chính trị ở Liên Xô. Năm 1985 khi đang ở nghi với tình hình mới; giới lãnh đạo phạm lầm, độc đoán thiếu dân chủ, nhân dân bất b nền kinh tế giảm sút nghiêm trọng * Công cuộc cải tổ và sự sụp đổ của CNXH Liên Xô: - Năm 1985, M. Góocbachốp lên nắm quy tiến hành cuộc cải tổ về kinh tế triệt và chính - Do sai lầm trong cải tổ (thực hiện đa nguy đa đảng) nên tình hình Liên Xô càng t trọng: chính trị xã hội rối loạn, kinh tế sa xuất hiện các lực lượng chống đối Đảng c sản. - 8/1991 diễn ra cuộc đảo chính lật Góobachốp, nhưng không thành cô Góocbachop tuyên bố đình chỉ Đảng cộng Liên Xô. - Ngày 21/12/1991: 11 nước cộng hòa tr Lên bang xô viết tách ra thành lập Cộng đ các quốc gia độc lập (SNG). - Ngày 25/12/1991, Lá cờ búa liềm trên điện Kremli bị hạ xuống, đánh dấu sự sụp của CNXH của Liên Xô sau 74 năm tồn (1917 – 1991). cương vị Tổng bí thư Đảng cộng sản Liên Xô, ông cho tiến hành cuộc cải tổ nhưng mắc nhiều sai lầm, làm cho cuộc khủng hoảng ở Liên Xô ngày càng trầm trọng hơn. Sau cuộc đảo chính không thành công 8/1991 của các lực lượng đối lập, ông trở thành Tổng thống Liên Xô. Ngày 25/12/1991 Liên Xô tan rã, Góocbachốp từ chức tổng thống. Hoạt động: GV hướng dẫn học sinh quan sát lược đồ hình 4 – SGK “Các nước dân chủ nhân dân Đông Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai” xác định các quốc gia ở Đông Âu và cho biết các quốc gia dân chủ nhân dân ở Đông Âu được thành lập như thế nào? HS: Quan sát lược đồ, kết hợp tìm hiểu SGK để trả lời câu hỏi. GV: Nhận xét và nhấn mạnh với sự giúp đỡ của Liên Xô các chính quyền nhân dân đã được thành lập ở Đông Âu, ban hành các quyền tự do dân chủ, cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân , vai trò của đảng cộng sản ngày càng được củng cố. GV có thể mở rộng thêm khi nói về vai trò của Liên Xô trong quá trình giúp đỡ các nước Đông Âu xây dựng CNXH, như: viện trợ, đào tạo, chuyển giao các thành tựu khoa học kĩ thuật.... HS: Lắng nghe và ghi ý chính II. Đông Âu từ năm 1950 đến năm 1973 1. Sự thành lập các nhà nước dân chủ n dân ở Đông Âu - Nhân cơ hội Hồng quân Liên Xô truy q phát xít Đức, các nước Đông Âu đã đứng giành độc lập, thành lập các nhà nước DC (gồm 7 nước). - Chính quyền DCND các nước Đông Âu hành nhiều quyền tự do dân chủ, cải thiện nâng cao đời sống của nhân dân,... - Từ những năm 70, các nước Đông Âu bắt vào xây dựng CNXH, đạt được nhiều thành về công nghiệp nặng, điện khí hóa toàn quốc 2. Quan hệ hợp tác giữa các nước XHCN châu Âu - Về kinh tế: Thành lập Hội đồng tương kinh tế (SEV - tháng 1/1949) để tăng cường Hoạt động hợp tác giữa các nước XHCN, thúc đẩy sự GV: Hướng dẫn HS đọc SGK và nêu ra vấn đề: bộ về kinh tế, kĩ thuật, giữa các nước th Các nước Đông Âu hợp tác với nhau trong viên. những lĩnh vực nào? Tại sao lại phải hợp tác? Biểu hiện của các mối quan hệ đó? Vai trò của - Về quân sự: Thành lập Tổ chức hiệp các tổ chức kinh tế, quân sự ở Đông? Vacsava (5/1955), góp phần gìn giữ hòa b HS: Nghiên cứu SGK để trao đổi và trả lời an ninh thế giới, tạo thế cân bằng “hai cực”. GV: Nhận xét, bổ sung, phân tích và chốt ý về 3. Sự khủng hoảng của chế độ CNXH ở Đ mục đích ra đời của Khối SEV và Hiệp ước Âu phòng thủ Vacsava, nhấn mạnh đây cũng là một biểu hiện của trật tự thế giới hai cực và là cuộc chạy đua giữa hai phe về kinh tế và quân sự trong “chiến tranh lạnh” HS: Theo dõi và ghi ý chính vào vở. Hoạt động: GV yêu cầu học sinh quan sát H6 – SGK “Bức tường Beclin bị phá bỏ” nêu vấn đề: Bức tường Beclin được dựng lên để làm gì? Bức tường Beclin biểu hiện như thế nào cho mối quan hệ quốc tế lúc bấy giờ?Vì sao người ta lại xóa bỏ nó? Ý nghĩa của sự kiện này đối với nước Đức và quốc tế? HS: Nghiên cứu SGK và trả lời GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và nhấn mạnh sự kiện “Bức tường Beclin bị phá bỏ” là kết cục của một giai đoạn dài Đông Âu rơi vào khủng hoảng. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng dầu mỏ và cuộc cải tổ thất bại ở Liên Xô nên khủng hoảng càng nghiêm trọng hơn. Các nước Đông Âu chấp nhận đa nguyên, đa đảng từ bỏ chủ nghĩa xã hội. CNXH ở Liên Xô và Đông Âu tan rã. HS: Lắng nghe và ghi chép - Cuộc khủng hoảng dầu mỏ 1973 đã tác đ làm cho nền kinh tế Đông Âu rơi vào tình tr trì trệ. - Mặc dù đã có nhiều cố gắng cải thiện hình nhưng do mắc phải sai lầm trong t hiện, lại chịu ảnh hưởng từ cuộc cải tổ ở L Xô nên các nước Đông Âu càng bị kh hoảng nghiêm trọng. Họ chấp nhận đa nguy đa đảng, từ bỏ chế độ CNXH. - Đến cuối thập niên 90, CNXH ở Đông Âu rã. Tháng 10/1990, nước Đức tái thống nhất. 4. Nguyên nhân tan rã của chế độ CNXH Liên Xô, Đông Âu - Sự sai lầm về đường lối lãnh đạo, chủ q duy ý trí, thực hiện cơ chế tập trung quan bao cấp làm sản xuất trì trệ, xã hội thiếu c bằng. - Không bắt kịp sự tiến bộ của khoa học – thuật làn cho sản xuất trì trệ, lạc hậu. Hoạt động: GV tổ chức cho HS tìm hiểu - Tiến hành cải tổ mắc nhiều sai lầm. nguyên nhân tan rã của CNXH ở Liên Xô và - Sự chống phá của các thế lực thù địch. Đông Âu bằng câu hỏi: Những nguyên nhân nào dẫn đến sự tan rã và sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu? HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời GV: Nhận xét, trình bày phân tích và kết luận về 4 nguyên nhân chính dẫn đến sự tan rã của CNXH ở Đông Âu và Liên Xô. Ở đây GV cần lưu ý: Đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình CNXH chứ không phải là sụp đổ của CNXH trên toàn thế giới. Và làm cho học sinh thấy rõ những sai lầm ở Đông Âu và Liên Xô sẽ là những bài học quí báu cho công cuộc cải cách mở cửa, đi lên xây dựng CNXH ở nước ta. Hoạt động: GV chia lớp học thành 2 nhóm và III. Liên bang Nga (1991 -2000) giao nhiệm vụ cụ thể để các em cùng nghiên cứu SGK trong 5 phút, rồi trả lời câu hỏi: Nhóm 1: Tìm hiểu tình hình kinh tế Liên bang Nga (1991-2000). Nhóm 2: Tình hình chính trị - xã hội và chính sách đối ngoại của Liên bang Nga (1991 -2000) GV - HS: Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện từng nhóm trình bày, các nhóm khác lắng nghe và có thể nêu thắc mắc để nhóm trình bày giải thích rõ hơn. Để tạo không khí học tập và khuyến khích tính tích cực của HS, sau khi đại diện từng nhóm trình bày, GV có thể phát cho các nhóm phiếu đánh giá chéo. Đại diện nhóm nào trình bày tốt, GV sẽ thưởng điểm. GV: Nhận xét phần trình bày của từng nhóm, sau đó trình bày bổ sung, hướng dẫn HS quan sát một số kênh hình như ảnh thủ đô Matxcova, chân dung thủ tướng Nga Putin.... Sau cùng, GV chốt ý chính để HS theo dõi và ghi chép (có thể chuẩn bị trên giấy Ao). HS: Tập trung theo dõi, đối chiếu những kết luận của GV với phần trình bày của nhóm mình và ghi ý chính vào vở. - Liên bang Nga được kế tục địa vị pháp lí Liên Xô ở Liên hợp Quốc và các cơ quan ng giao ở nước ngoài. - Kinh tế: trước năm 1996, kinh tế tăng trưởng âm năm 1996 nền kinh tế bắt đầu phục hồi (n 1997 tăng trưởng kinh tế đạt 0.5% đén n 2000 là 9%). - Về chính trị – xã hội: Năm 1993, Nga ban hành Hiến pháp đ thông qua với thể chế tổng thống liên bang. hội tương đối ổn định nhưng vấn phải đối với phong trào đòi li khai, tiêu biểu Trécxnhia. - Đối ngoại: Thi hành chính sách đối ngoại đa phương: mặt ngả về phương Tây, mặt khác khôi phục phát triển các mối quan hệ với Trung Qu Asian. V. Củng cố, dặn dò 1. Củng cố - GV tổ chức cho HS tự củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh một số mốc thời gian và sự kiện quan trọng, các vấn đề, khái niệm cơ bản của bài học. - Liên Xô đã đạt được những thành tựu gì trong công cuộc xây dựng CNXH (1950 – những năm 70)? - Công cuộc cải tổ và nguyên nhân tan vỡ của CNXH ở Đông Âu và Liên Xô. - Liên bang Nga đã có những thay đổi như thế nào từ năm 2000? 2. Bài tập về nhà - Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ. - Lập bảng thống kê các sự kiện lịch sử Liên Xô (1950 – những năm 70). - Đọc trước bài 3 để tìm hiểu nội dung câu hỏi và kênh hình trong SGK LỊCH SỬ 12 THEO CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG MỚI LIÊN HỆ ĐT 0168.921.86.68 LỊCH SỬ 12 THEO CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG MỚI LIÊN HỆ ĐT 0168.921.86.68 LỊCH SỬ 12 THEO CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG MỚI LIÊN HỆ ĐT 0168.921.86.68
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan